Luận văn Nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 2

1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp 2

1.1.1. Khái niệm tài sản 2

1.1.2. Vai trò của tài sản đối với hoạt động của doanh nghiệp 2

1.1.3. Phân loại tài sản 3

1.1.4. Nội dung của các loại tài sản 4

1.2. Quản lí tài sản và hiệu quả quản lí tài sản trong doanh nghiệp 17

1.2.1. Quản lí tài sản trong doanh nghiệp 17

1.2.2. Hiệu quả quản lí tài sản của doanh nghiệp 20

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí tài sản của doanh nghiệp 25

1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (nhân tố chủ quan) 25

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (nhân tố khách quan) 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY COMPUTER NUMERIC CONTROL 31

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 31

2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động nghiệp vụ của Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 33

2.2. Thực trạng hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 38

2.2.1. Khái quát tình hình tài sản và tổ chức quản lí tài sản của Công ty 38

2.2.2. Phân tích hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 39

2.3. Đánh giá hiệu quả quản lí tài sản của Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 51

2.3.1. Các nhân tố làm tăng hiệu quả quản lí tài sản của Công ty 51

2.3.2. Các nhân tố làm giảm hiệu quả quản lí tài sản của Công ty 54

2.3.3. Nguyên nhân 55

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI SẢN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY COMPUTER NUMERIC CONTROL TRONG THỜI GIAN TỚI 59

3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 59

3.1.1. Những thuận lợi chủ yếu 59

3.1.2. Những khó khăn và thách thức trước mắt 61

3.1.3. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 62

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 63

3.2.1. Tăng cường quản lí khoản phải thu 66

3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lí hàng tồn kho có hiệu quả 63

3.2.3. Tăng cường hiệu quả quản lí và sử dụng tài sản cố định.66

3.2.4. Hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp 67

3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 69

3.2.6. Đẩy mạnh chiến lược Marketing.70

3.2.7. Tích cực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư vào tài sản.71

3.3. Kiến nghị 72

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 72

3.3.2. Kiến nghị với Công ty 73

KẾT LUẬN 75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76

 

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iềm lực tài chính tốt, có quan hệ lâu dài và có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách thương mại với tuổi của khoản phải thu dài hơn các nhóm đối tượng khách hàng khác. Còn đối với các khách hàng tiềm năng, các khách hàng mới, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh giá khả năng tín dụng thật kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định có cấp tín dụng thương mại cho nhóm khách hàng này hay không, và nếu cấp thì độ dài của khoản phải thu cũng nên nhỏ hơn so với độ dài của khoản phải thu của nhóm khách hàng uy tín kể trên. Tỷ trọng các khoản phải thu khác nhau giữa các doanh nghiệp khác nhau sẽ dẫn tới hiệu quả quản lí tài sản tại các doanh nghiệp này là khác nhau. Vì các khoản phải thu tham gia vào việc tính toán hiệu quả quản lí tổng tài sản nên mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình cơ cấu khoản phải thu hợp lí dựa trên việc phân nhóm sản phẩm khác nhau và nhóm khách hàng khác nhau sao cho hiệu quả quản lí tổng tài sản là tốt nhất. 1.3.1.4. Cơ cấu bộ máy quản lí tài sản và năng lực, trình độ quản lí của doanh nghiệp Nói đến cơ cấu bộ máy quán lí tài sản là nói đến vai trò của con người bởi đây là nhân tố chủ quan vô cùng quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí tài sản. Trong doanh nghiệp, nhà quản lí là người đưa ra các quyết định về việc quản lí và sử dụng tài sản. Đây cũng là những người nghiên cứu, đề xuất và thiết lập các kế hoạch, các quyết định quản lí và sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Nói cách khác, những nhà quản lí doanh nghiệp có vai trò và tầm ảnh hưởng quyết định đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như đối với quá trình quản lí tài sản nói riêng. Bên cạnh đó, một thành phần không thể thiếu là đội ngũ những người lao động trong doanh nghiệp. Họ là những người không đưa ra các quyết định quản lí nhưng lại là người trực tiếp thực hiện quyết định của các nhà quản lí. Họ trực tiếp điều khiển, sử dụng máy móc trong việc tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh để đưa ra thị trường. Cùng với nguyên vật liệu và vốn thì đội ngũ lao động chính là yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh đối với mọi doanh nghiệp. Hiệu quả quản lí tài sản có cao hay không phụ thuộc một phần vào trình độ kiến thức, năng lực chuyên môn, tay nghề và kinh nghiệm của người lao động. 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (nhân tố khách quan) 1.3.2.1. Sự biến động của nền kinh tế Đối với bất kì một quốc gia nào, môi trường xã hội và chính trị luôn có những tác động nhất định đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng tại quốc gia đó, thậm chí có thể ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế nước khác hoặc nền kinh tế toàn cầu. Những sự kiện như chiến tranh, biến động chính trị hay hệ thống luật pháp trong và ngoài nước có thể tạo ra những thay đổi về môi trường kinh doanh, làm tăng thêm sự bất ổn định cho nền kinh tế. Các yếu tố trên có thể tác động làm cho nền kinh tế bị suy thoái, dẫn tới ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp: giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm, doanh thu sụt giảm, chu kì kinh doanh kéo dài, ứ đọng vốn, người lao động bị cắt giảm tiền lương hoặc bị thất nghiệp... Những vấn đề nêu trên đều tác động rất lớn đến mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, khiến họ không có nhiều vốn để đầu tư đổi mới vào tài sản, khiến cho hiệu quả quản lí tài sản bị giảm sút. 1.3.2.2. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước Các điều kiện kinh tế vĩ mô bao gồm chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Chính phủ có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của một nước. Các điều kiện về kinh tế do các chính sách này tác động sẽ ảnh hưởng đến tất cả các ngành và các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Chính sách tài khóa như miễn giảm thuế có thể sẽ khuyến khích tiêu dùng, giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ nhiều hơn và nhanh hơn, qua đó giảm lượng hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển vốn nhanh và ổn định, làm cho hiệu quả quản lí tài sản của doanh nghiệp cao hơn. Chính sách tiền tệ cũng tạo ra những thay đổi kinh tế tương tự. Một chính sách tiền tệ thắt chặt với tốc độ cung tiền giảm sẽ làm giảm việc cung cấp vốn lưu động và sẽ hạn chế việc mở rộng sản xuất kinh doanh đối với tất cả các doanh nghiệp, qua đó làm giảm hiệu quả quản lí tài sản trong doanh nghiệp, ngoài ra có thể làm tăng lãi suất thị trường và do vậy chi phí vay vốn của doanh nghiệp sẽ tăng, doanh nghiệp sẽ hạn chế đầu tư đổi mới, mua sắm tài sản... qua đó làm cho hiệu quả quản lí tài sản cũng bị tác động. 1.3.2.3. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng là một trong những nhân tố khách quan có ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Thông thường, khi nền kinh tế phát triển tốt, thị trường chứng khoán sẽ đi lên, điều này làm cho giá cổ phiếu của doanh nghiệp có xu hướng tăng. Các nhà đầu tư sẽ quan tâm hơn đến cổ phiếu của doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội phát hành cổ phiếu để thu hút vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư vào tài sản, qua đó làm cho hiệu quả quản lí tài sản được nâng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế sa sút, biểu hiện rõ rệt nhất là trong các cuộc khủng hoảng kinh tế, thì thị trường chứng khoán đi xuống. Điều này đồng nghĩa với tình trạng ảm đạm đối với cổ phiếu của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ gặp phải hạn chế trong việc thu hút vốn của các nhà đầu tư để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của mình. 1.3.2.4. Sự phát triển của khoa học công nghệ Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong các quyết định đầu tư mua sắm máy móc hay tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ luôn muốn tránh những hao mòn vô hình do lạc hậu về kĩ thuật, do đó sẽ nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và thiết lập những kế hoạch, những dự án đầu tư tài sản theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Họ sẽ cân nhắc giữa chi phí bỏ ra để đổi mới tài sản và những lợi ích thu được do tài sản đó đem lại so với tài sản cũ đã lạc hậu và ít tính năng hơn. Khoa học công nghệ tiến bộ sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm mà ít tiêu hao nguyên vật liệu hơn, tiết kiệm nhiên liệu, thời gian sản xuất nhanh chóng, qua đó làm tăng sản lượng và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, nhờ vậy mà hiệu quả quản lí tài sản cũng được tăng lên. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÍ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY COMPUTER NUMERIC CONTROL 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và nhựa kĩ thuật được thành lập từ tháng 3 năm 2001, tiền thân là một xưởng của Viện máy và dụng cụ công nghiệp, với số vốn góp của Viện máy và dụng cụ công nghiệp (doanh nghiệp mẹ - con thuộc Bộ Công Nghiệp) là 51%, sau đổi tên thành Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy CNC (Computer Numeric Control), tên giao dịch viết tắt là PTM JSC. Với trang thiết bị tiên tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại, đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm và công nhân bậc cao được đào tạo trong và ngoài nước, Công ty Cổ phần khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control đã tạo được uy tín với các bạn hàng trong nước và quốc tế. Bằng việc cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao, đúng hẹn, tôn trọng uy tín với khách hàng, giá cả phù hợp và đảm bảo sức cạnh tranh với các công ty khác trong ngành, Công ty đã được khách hàng tín nhiệm bởi nguyên tắc làm việc luôn tuân thủ các mục tiêu sau: • Cung cấp hàng đúng thời hạn đã kí kết trong hợp đồng. • Luôn có đội ngũ tư vấn kĩ thuật là các kĩ sư, chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất và chế tạo máy, tạo cho khách hàng sự yên tâm và tin tưởng với sự tư vấn từ phía Công ty trong quá trình trước và sau khi bán hàng. • Nhận thiết kế và chế tạo các sản phẩm theo đúng nhu cầu của khách hàng, luôn đảm bảo đúng chất lượng và chủng loại như hợp đồng đã kí kết. • Luôn đảm bảo uy tín và niềm tin với khách hàng, thái độ giao tiếp hòa nhã, lịch sự với khách, là điểm đến đáng tin cậy cho khách hàng trong lĩnh vực chế tạo máy công cụ, máy Computer Numeric Control (máy điều khiển số dựa trên máy tính), tấm lợp nhựa… 2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty • Thiết kế và chế tạo khuôn mẫu chính xác cho ngành nhựa. • Thiết kế, chế tạo khuôn mẫu chính xác cho ngành gia công kim loại. • Thiết kế sản xuất các sản phẩm nhựa dùng trong công nghiệp. • Thiết kế, chế tạo máy công cụ điều khiển dựa trên máy tính, đặc biệt là các dạng máy cắt kim loại dạng tấm có điều khiển số dựa trên máy tính. • Tư vấn, cung cấp thiết bị, chuyển giao công nghệ về máy móc thiết bị cho các dự án trong nước và ngoài nước. • Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng tấm ốp tường nhôm, nhựa, composite… • Đại lý độc quyền cung cấp các giải pháp CAD/CAM của hãng DELCAM (Vương quốc Anh). • Đại lý độc quyền phân phối máy công cụ của hãng LILIAN và DENVER – Đài Loan. Công ty PTM đã chế tạo nhiều bộ khuôn mẫu, sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ cho chương trình nội địa hóa xe máy, các sản phẩm nhựa cho công ty LG - MECA Electronics, sản phẩm mắc áo, sản phẩm ghế mẫu giáo xuất khẩu cho công ty Nam Hoa, các sản phẩm của công ty hợp doanh DAIWA, sản phẩm vỏ nhựa bình nước nóng cho công ty LORENZI, các loại khuôn thổi chai nhựa PET cho công ty TNHH Bảo Vân, công ty VITAL… Công ty PTM đã cung cấp các máy công cụ, thiết bị gia công cho các dự án như công ty gang thép Thái Nguyên, công ty khóa Việt Tiệp, Học viện Kỹ thuật quân sự… Công ty đã sản xuất và cung cấp tấm nhôm Composite cho nhiều khách hàng trong nước như công ty SHINEX, công ty Xây dựng số 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động nghiệp vụ của Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control có cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Đại hội cổ đông – là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Tiếp đến là Hội đồng quản trị – là cơ quan quản lý, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty giữa hai kỳ đại hội trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Giám đốc là người đứng đầu được cổ đông tiến cử thông qua Hội đồng quản trị – là người đại diện cho Công ty trước pháp luật. Giúp việc cho Giám đốc là trưởng các phòng ban, phân xưởng, trong đó mỗi phòng ban, phân xưởng đều có những nhiệm vụ cụ thể. BIỂU 2.1- SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY PTM Nguồn: Phòng Nhân chính - Công ty PTM BIỂU 2.2- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG, BAN Các chức danh/ bậc trình độ Chức trách, nhiệm vụ Nhu cầu về bậc đào tạo Bộ phận lãnh đạo, quản trị chung: Chủ tịch HĐQT Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc - Đề ra các chiến lược, kế hoạch SXKD - Đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát Đại học Các phòng: Trưởng phòng Phó trưởng phòng …… - Tham mưu cho ban lãnh đạo - Hướng dẫn các bộ phận trực thuộc thực hiện đúng và thống nhất các biểu mẫu kế hoạch Đại học Các Ban: Trưởng ban Phó trưởng ban - Thực hiện những chức trách nhiệm vụ quyền hạn được giao Đại học Các tổ công tác: Tổ trưởng …. - Thực hiện những chức trách nhiệm vụ quyền hạn được giao Đại học Bộ phận khác: - Thực hiện những chức trách nhiệm vụ quyền hạn được giao Đại học Nguồn: Phòng Nhân chính - Công ty PTM Phòng Nhân chính là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong công tác về nguồn nhân lực cho toàn Công ty; tính lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty theo định kì; soạn thảo các văn bản quản lí nguồn nhân lực trong toàn Công ty theo yêu cầu của Ban lãnh đạo; Phòng Tài chính - Kế toán tham mưu cho Giám đốc trong công tác tài chính, kế toán, thống kê, bao gồm các bộ phận: Kế toán trưởng, Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán, Kế toán công nợ, Kế toán Tài sản cố định. Phòng Kĩ thuật tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, Phó Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kĩ thuật liên quan đến sản xuất và các thông số kĩ thuật cho sản phẩm. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) tham mưu cho Giám đốc Công ty trong quá trình kiểm định và đo lường chất lượng sản phẩm; phân tích xác định các chỉ tiêu cơ lí, thành phần hóa học để đảm bảo nguyên vật liệu, sản phẩm đạt chất lượng. Phòng Kế hoạch giúp việc cho Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban lãnh đạo về kế hoạch trong thời gian sắp tới của Công ty; lên các kế hoạch và dự báo về xu thế phát triển của thị trường trong trung hạn và dài hạn; lập ra các báo cáo trình Ban Lãnh đạo Công ty về hướng đi cũng như kế hoạch của Công ty trong một năm và các năm sắp tới. Phòng Kinh doanh tham mưu cho Ban lãnh đạo, Giám đốc và Phó Giám đốc về khả năng thực hiện các kế hoạch và mục tiêu đã đề ra; báo cáo Ban Lãnh đạo về quá trình thực hiện và doanh thu, doanh số của Công ty; tìm hiểu khách hàng và các đối thủ cạnh tranh; khai thác và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng của Công ty. Phân xưởng sản xuất tấm ốp nhôm nhựa – khuôn mẫu là bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo, sản xuất khuôn mẫu, máy công cụ điều khiển số dựa trên máy tính và các sản phẩm quan trọng khác của Công ty như: tấm ốp tường nhôm, nhựa, composite; máy cắt kim… Phân xưởng có vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra sản phẩm tạo doanh số cho Công ty, giúp Công ty có được mức tăng trưởng và phát triển bền vững, nâng cao vị thế và uy tín của Công ty với các đối tác trong và ngoài nước… 2.1.2.2. Hoạt động nghiệp vụ a. Về niên độ kế toán Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ 1/1 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 cuối năm dương lịch. b. Về chế độ kế toán Chế độ kế toán của Công ty áp dụng theo QĐ số 15/2006/ QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. c. Về nghiệp vụ Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này thì các sổ kế toán bao gồm: Các chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và Sổ Cái của các tài khoản. Ngoài ra còn các sổ kế toán chi tiết như: Sổ quỹ, Sổ tiền gửi, Sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu hàng hóa, Sổ kho... Kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập báo cáo trình Ban Lãnh đạo và Hội đồng quản trị. Hệ thống Báo cáo tài chính được lập gồm: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Việc lập các Báo cáo tài chính trên được tuân thủ theo đúng Chuẩn mực kế toán số 21: “Trình bày Báo cáo tài chính” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Các nguyên tắc được tuân thủ bao gồm: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh. Ngoài hệ thống Báo cáo tài chính nêu trên, Phòng Tài chính – Kế toán phối hợp với Phòng Kế hoạch và Phòng Kinh doanh còn lập thêm các báo cáo quản lí, trong đó mô tả và diễn giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính của Công ty, qua đó giúp Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc có được những cái nhìn rõ ràng hơn, cụ thể hơn về toàn bộ tình hình của Công ty, nhờ vậy kịp thời ra những quyết định điều chỉnh hợp lí, góp phần đưa Công ty ngày càng phát triển tốt hơn. 2.2. Thực trạng hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 2.2.1. Khái quát về tình hình tài sản và tổ chức quản lí tài sản của Công ty Tài sản của Công ty chia thành hai nhóm là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mỗi nhóm tài sản này lại có những nội dung cụ thể như sau: * Đối với tài sản ngắn hạn, các nội dung cụ thể trong mục này bao gồm: • Tiền và các khoản tương đương tiền: + Tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt VNĐ; Tiền mặt Ngoại tệ. + Tiền gửi ngân hàng: Tiền gửi VNĐ; Tiền gửi Ngoại tệ. + Tiền đang chuyển. + Các khoản tương đương tiền. • Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn • Các khoản phải thu ngắn hạn + Phải thu về cổ phần hóa + Phải thu về cổ tức và lợi nhuận được chia + Phải thu người lao động + Các khoản phải thu khác • Hàng tồn kho + Hàng mua đang đi đường + Nguyên liệu, vật liệu + Công cụ, dụng cụ + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Thành phẩm + Hàng hóa + Hàng gửi bán • Tài sản ngắn hạn khác * Đối với tài sản dài hạn, bao gồm: • Các khoản phải thu dài hạn • Tài sản cố định: - Tài sản cố định hữu hình: + Nhà cửa, vật kiến trúc + Máy móc, thiết bị + Phương tiện vận tải + Thiết bị, dụng cụ quản lí + Tài sản cố định khác - Tài sản cố định vô hình: + Quyền sử dụng đất + Giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn + Phần mềm máy tính + Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất sản phẩm mới... + Tài sản cố định vô hình khác - Tài sản cố định thuê tài chính - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang • Bất động sản đầu tư • Các khoản đầu tư tài chính dài hạn • Tài sản dài hạn khác 2.2.2. Phân tích hiệu quả quản lí tài sản tại Công ty cổ phần Khuôn mẫu chính xác và máy Computer Numeric Control 2.2.2.1. Phân tích hiệu quả quản lí tài sản ngắn hạn a. Vòng quay tiền Vòng quay tiền = Doanh thu Tiền và tài sản tương đương tiền Với Công ty PTM, ta có thể so sánh vòng quay tiền của công ty qua các năm như sau: BIỂU 2.3- VÒNG QUAY TIỀN Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu (Nghìn đồng) 17,307,160 20,901,375 28,437,021 Tiền và tài sản tương đương tiền (Nghìn đồng) 618,505.5 373,538.3 391,389.4 Vòng quay tiền 27.98 55.96 72.66 Tỉ lệ thay đổi vòng quay tiền - + 100% + 29.84% Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Công ty PTM Năm 2006, vòng quay tiền của Công ty đạt 27.98, sang đến năm 2007 đạt 55.96, tức là tăng gấp đôi so với năm 2006. Điều này có được là do doanh thu của Công ty trong năm 2007 đạt xấp xỉ 21 tỷ đồng, tăng hơn 1.2 lần so với năm 2006 (năm 2006 doanh thu của Công ty đạt hơn 17 tỷ đồng). Không những thế, lượng tiền và tài sản tương đương tiền trong năm 2007 chỉ có 373.5 triệu, ít hơn năm 2006 gần 1.7 lần. Do vậy, tỉ số vòng quay tiền của Công ty năm 2007 đã tăng đáng kể, gấp 2 lần năm 2006. Điều này cho thấy Công ty đã có chính sách quản lí tài sản ngày càng hiệu quả hơn, đặc biệt là đối với khoản mục tiền - tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong việc tạo ra doanh thu. Năm 2008, cả doanh thu và lượng tiền nắm giữ đều tăng hơn so với năm 2007 nhưng theo một tốc độ tăng giảm dần nên vòng quay tiền trong năm này vẫn tăng, đạt 72.66, nếu tính theo tỉ lệ thay đổi thì chỉ tăng so với năm 2007 là 1.3 lần, tương đương với 29.84%. Hình 2.1- Vòng quay tiền Nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy vòng quay tiền của Công ty có chiều hướng gia tăng. Đây là một xu hướng tốt bởi nó cho thấy Công ty đã ngày càng chú trọng hơn trong việc nâng cao hiệu quả quản lí tài sản của mình, sao cho mỗi một đồng đầu tư vào tài sản đều đem lại sự gia tăng đáng kể của doanh thu. b. Vòng quay khoản phải thu Vòng quay khoản phải thu = Doanh số bán hàng Các khoản phải thu Xem xét tỉ số này của Công ty PTM trong ba năm ta thấy các vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm dần, và giảm mạnh từ năm 2006 đến năm 2007. BIỂU 2.4- VÒNG QUAY KHOẢN PHẢI THU Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh số bán hàng (Nghìn đồng) 17,307,160 20,901,375 28,437,021 Các khoản phải thu (Nghìn đồng) 1,921,816.6 6,042,013.5 8,408,563.8 Vòng quay khoản phải thu 9.01 3.46 3.38 Tỉ lệ thay đổi vòng quay khoản phải thu - - 61.60% - 2.31% Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Công ty PTM Trong ba năm 2006, 2007, 2008, doanh số bán hàng của Công ty tăng trưởng đều đặn, các khoản phải thu cũng tăng nhưng tốc độ tăng của các khoản phải thu lớn hơn rất nhiều tốc độ tăng của doanh số bán hàng. Cụ thể như sau: năm 2007 doanh số bán tăng 1.2 lần so với năm 2006 nhưng các khoản phải thu lại tăng hơn 3.1 lần; do vậy, vòng quay khoản phải thu năm 2007 giảm mạnh so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh số bán tăng 1.36 lần trong khi các khoản phải thu tăng 1.39 lần so với năm 2007. Điều này làm cho vòng quay khoản phải thu năm 2008 cũng giảm so với năm 2007 nhưng tốc độ giảm không mạnh như năm 2007 so với năm 2006. Hình 2.2- Vòng quay khoản phải thu c. Kì thu tiền bình quân Kì thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân hàng ngày (Giả sử một năm có 365 ngày) BIỂU 2.5- KÌ THU TIỀN BÌNH QUÂN Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Các khoản phải thu (Nghìn đồng) 1,921,816.6 6,042,013.5 8,408,563.8 Doanh thu (Nghìn đồng) 17,307,160 20,901,375 28,437,021 Doanh thu bình quân hàng ngày (Nghìn đồng) 47,416.9 57,264.0 77,909.6 Kì thu tiền bình quân (Ngày) 40.53 105.51 107.93 Tỉ lệ thay đổi kì thu tiền bình quân - + 160.33% + 2.29% Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Công ty PTM Qua bảng trên, ta thấy rằng chỉ tiêu kì thu tiền bình quân của Công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2007 kì thu tiền bình quân là 105.51 ngày, tăng 2.6 lần so với năm 2006, tương đương 160.33% (năm 2006 kì thu tiền bình quân là 40.53 ngày). Năm 2008 kì thu tiền bình quân là 107.93 ngày, tăng 1.02 lần (tương đương 2.29%) so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng chậm lại. Điều này là do năm 2007 các khoản phải thu tăng lớn hơn rất nhiều so với năm 2006; đến năm 2008, các khoản phải thu cũng tăng nhưng tăng với tốc độ chậm dần. Hơn nữa, doanh thu bình quân hàng ngày tăng trưởng đều đặn và có phần tăng nhanh hơn vào năm 2008. Do vậy, kì thu tiền bình quân trong ba năm tăng dần nhưng năm 2007 so với năm 2006 là tăng mạnh nhất. Hình 2.3- Kì thu tiền bình quân Kết hợp với chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu ở trên, ta có thể nhận thấy rằng, nếu như năm 2006 Công ty chỉ mất 40.53 ngày để chuyển các khoản phải thu thành tiền thì đến năm 2007 phải mất 105.51 ngày thì các khoản phải thu mới được chuyển thành tiền và đến năm 2008 là 107.93 ngày. Điều này cho thấy hiệu quả của việc chuyển các khoản phải thu thành tiền của Công ty là chưa cao, vì vậy Công ty cần xem xét lại chính sách tín dụng thương mại của mình, qua đó đấy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, tăng việc thu hồi nợ từ khách hàng, tránh để kì thu tiền bình quân quá cao sẽ dẫn đến việc thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. d. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của Công ty PTM trong ba năm là khá ổn định và có xu hướng tăng dần đều, lần lượt là 2.04 (năm 2006), 2.22 (năm 2007) và 2.79 (năm 2008). BIỂU 2.6- VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá vốn hàng bán (Nghìn đồng) 16,220,518.2 20,193,543.2 25,066,770.2 Hàng tồn kho bình quân (Nghìn đồng) 7,952,964.9 9,080,532.1 8,975,050.2 Vòng quay hàng tồn kho 2.04 2.22 2.79 Tỉ lệ thay đổi vòng quay hàng tồn kho - + 8.82% + 25.68% Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Công ty PTM Giá vốn hàng bán qua các năm đều tăng. Tính toán cụ thể qua các năm 2006, 2007, 2008 thì giá vốn hàng bán đều tăng 1.24 lần. Điều này cho thấy một sự gia tăng khá đồng đếu trong chỉ tiêu giá vốn hàng bán của Công ty, và Công ty đã luôn duy trì được tốc độ tăng đều đặn như vậy qua ba năm trên. Đối với khoản mục hàng tồn kho bình quân, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.14 lần, nhưng đến năm 2008, hàng tồn kho lại giảm 1.01 lần. Qua bảng trên ta thấy, vì năm 2007 giá vốn hàng bán và hàng tồn kho bình quân đều tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng của giá vốn lớn hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho nên vòng quay hàng tồn kho trong năm 2007 lớn hơn vòng quay hàng tồn kho trong năm 2006 là 1.09 lần, tương đương 8.82%. Sang đến năm 2008, vì giá vốn tăng trong khi hàng tồn kho lại giảm nên tỉ số vòng quay hàng tồn kho tăng nhanh hơn hẳn năm 2007, đạt 2.79 tương đương tăng 25.68%. Có sự thay đổi giảm hàng tồn kho trong năm 2008 là vì năm 2007 là một năm có nhiều biến động đáng kể về giá cả nguyên vật liệu đầu vào, do vậy Công ty đã thay đổi chiến lược dự trữ, giảm dự trữ thấp hơn năm 2007 để không tạo ra chi phí dự trữ và chi phí tồn kho quá lớn cho Công ty, nhằm duy trì tốt hơn hiệu quả quản lí tài sản. Kết quả là vòng quay hàng tồn kho đã tăng dần đều trong ba năm nói trên, cho thấy đây thực sự là một hướng đi đúng đắn của Công ty trong quá trình quản lí và sử dụng tài sản. Hình 2.4- Vòng quay hàng tồn kho e. Vòng quay vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu Tài sản lưu động bình quân BIỂU 2.7- VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu (Nghìn đồng) 17,307,160 20,901,375 28,437,021 Tài sản lưu động (Nghìn đồng) 10,545,242.0 15,584,776.6 17,846,556.7 Vòng quay vốn lưu động 1.64 1.34 1.59 Tỉ lệ thay đổi vòng quay vốn lưu động - - 18.29% + 18.66% Nguồn: Phòng Tài chính kế toán - Công ty PTM Vòng quay vốn lưu động của Công ty PTM giảm trong năm 2007, sau đó lại tăng trở lại vào năm 2008. Xem xét bảng trên, ta có thể thấy năm 2007, khoản mục tài sản lưu động của Công ty có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu (tài sản lưu động tăng gần 1.48 lần trong khi doanh thu chỉ tăng 1.2 lần), do vậy chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty có giảm so với năm 2006. Điều này có nghĩa là năm 2006 cứ 100 đồng tài sản lưu động thì tạo ra 164 đồng doanh thu nhưng đến năm 2007, 100 đồng đầu tư vào tài sản lưu động chỉ tạo ra 134 đồng doanh thu, tức là hiệu quả quản lí tài sản lưu động đã giảm 1.22 lần, tương đương với 18

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3192.doc.doc
Tài liệu liên quan