MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠSỞLÝ LUẬN VỀQUẢN TRỊRỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1
1.1.1 Khái niệm vềrủi ro và rủi ro tín dụng 1
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 3
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 4
1.1.4 . Những căn cứchủyếu xác định mức độrủi ro tín dụng 5
1.1.4.1 Nợquá hạn 5
1.1.4.2 Phân loại nợ 5
1.1.5 Hậu quảcủa rủi ro rín dụng 7
1.1.6 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 8
- Những nguyên dân thuộc vềnăng lực quản trịcủa ngân hàng 9
- Các nguyên nhân thuộc vềphía khách hàng 9
- Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài 9
1.2 QUẢN TRỊRỦI RO TÍN DỤNG 10
1.2.1 Sựcần thiết của công tác quản trịrủi ro tín dụng 10
1.2.2 Nhiệm vụcủa công tác quản trịrủi ro tín dụng 10
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng 11
1.2.3.1 Mô hình định tính vềrủi ro tín dụng –Mô hình 6C 11
1.2.3.2 Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng 11
v Mô hình điểm sốZ 12
v Mô hình điểm sốtín dụng tiêu dùng 13
v Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor 13
1.3. NGUYÊN TẮC BASEL VỀQUẢN LÝ RRTD 14
1.4 ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH QTRRTD TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19
5
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 20
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀNHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 20
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 22
2.2.1 Hoạt động tín dụng. 22
2.2.2. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng 26
2.2.2.1. Nợquá hạn 26
2.2.2.2. Phân loại nợ 27
2.2.2.3. Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng 29
2.2.3. Thực trạng công tác quản trịrủi ro tín dụng 35
2.2.3.1. Các nội dung cơbản vềquản trịrủi ro tín dụng 35
v Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng 35
v Chính sách phân bổtín dụng 35
v Thẩm quyền phán quyết 36
v Chính sách phân loại nợ, trích lập & sửdụng dựphòng RRTD36
v Các quy định vềbáo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro 36
2.2.3.2. Thực trạng vềquản trịrủi ro tín dụng tại NH TMCP NT 36
v Bộmáy tổchức cấp tín dụng 36
v Thẩm quyền phán quyết 37
v Chính sách tín dụng 37
v Quy trình tín dụng 38
v Bảo đảm tiền vay 40
v Phòng ngừa, phát hiện và hạn chếrủi ro tín dụng 40
v Công tác xửlý nợxấu 41
2.2.3.3. Những hạn chếcần khắc phục 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 48
6
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢQUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 49
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng TMCP NT Việt Nam vềchính sách tín
dụng & quản trịrủi ro tín dụng đến năm 2015 49
3.1.1. Quan điểm 49
3.1.2. Mục tiêu 51
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quảquản trịrủi ro rín dụng tại Vietcombank 52
3.2.1. Hoàn thiện Tổchức bộmáy cấp tín dụng & Quy trình tín dụng 52
3.2.1.1 Vềcơcấu tổchức bộmáy cấp tín dụng 52
3.2.1.2.Vềquy trình tín dụng 53
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 55
3.2.3. Củngcốvà hoàn thiện hệthống thông tin tín dụng 59
3.2.4. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro 61
3.2.4.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 61
3.2.4.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽquá trình giải ngân và
sau khi cho vay 63
3.2.4.3. Nâng cao hiệu quảcông tác kiểm tra nội bộ 65
3.2.5. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 65
3.2.5.1. Tăng cường hiệu quảxửlý nợcó vấn đề 65
3.2.5.2. Sửdụng các công cụbảo hiểm và bảo đảm tiền vay 66
3.2.5.3. Thực hiệnnghiêm túc phân loại nợvà trích lập dựphòng 67
3.2.6. Các giải pháp vềnhân sự 67
3.3. Một sốkiến nghịkhác 69
3.3.1. Kiến nghịvới Ngân hàng Nhà nước 69
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 71
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
81 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4936 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĩnh vực hoặc các khách hàng/khoản vay có đặc
điểm:
- Cho vay giải phóng mặt bằng, nguồn trả nợ dựa trên nguồn huy động của các
nhà đầu tư thứ phát.
- Không đủ khả năng về vốn tự có thường xảy ra ở các dự án bất động s3n, mua
máy móc thiết bị, các dự án mà chủ đầu tư kê vốn tự có tham gia rất lớn, vốn tự có
dựa vào nguồn phát hành trong tương lai…
- Cho vay bắc cầu ngắn hạn hoặc mở L/C bảo lãnh nhập khẩu máy móc thiết bị
khi chưa thẩm định tổng thể dự án, hoặc dựa vào nguồn vốn trung dài hạn chưa chắc
chắn (các khoản vay trung dài hạn chưa được phê duyệt, bảo lãnh phát hành trái phiếu
không có ràng buộc rõ ràng thời điểm…)
40
- Triển khai đầu tư tại thời điểm thị trường tài chính quá thuận lợi, dẫn đến chủ
quan trong tính toán tính khả thi của thu xếp nguồn vốn.
Sáu là, không đánh giá đúng tình trạng tổng thể của khách hàng
- Khách hàng có nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm ở nhiều địa bàn (nhất là
thuộc lĩnh vực thu mua xuất khẩu, giải ngân tiền mặt) bị chậm trễ khi quyết toán tài
chính.
- Thực tế bị lỗ nhiều năm nhưng báo cáo tài chính (thường là không có kiểm
toán) vẫn có lãi (giá trị khoản phải thu, hàng tồn kho tăng đột biến, giá trị lớn).
- Nhiều năm liên tục, giá bán không đủ bù đắp chi phí biến đổi.
- Các phương án từng lần trong cho vay theo hạn mức tín dụng đều có lãi,
nhưng tổng hợp cả năm thì lỗ.
Bảy là, do thay đổi chính sách thường xảy ra ở các khoản vay
- Kinh doanh thương mại nhập hàng về bán trong nước (ô tô, xe máy, gỗ
tròn…)
- Đầu tư, kinh doanh bất động sản.
Tám là, khách hàng đầu cơ theo giá tri tài sản:
- Dùng tài sản là bất động sản, chứng khoán thế chấp vay với mục đích khác
nhau mà ngân hàng không kiểm soát được.
- Cho vay với nguồn trả nợ dựa quá nhiều vào giá trị tài sản thế chấp.
- Cá nhân vay giá trị lớn (hàng chục tỷ đồng) với mục đích mua nhà, bất động
s3n (không phải là trường hợp cá nhân, hộ gia đình vay để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa thong thường).
Chín là, khách hàng chủ đích lừa đảo thường xảy ra đối với các doanh nghiệp
thành lập nhiều công ty trong cùng một nhóm để vay vốn; hoặc đối với các chủ doanh
nghiệp là người nước ngoài, việt kiều đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị…
Tóm lại, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng bao gồm các nhóm nguyên
nhân từ môi trường kinh doanh (biến động bất lợi của thị trường tài chính, khủng
hoảng kinh tế, thay đổi chính sách hoặc việc thực thi các chính sách pháp luật của cơ
quan công quyền kém hiệu quả, thiên tai…); các nhóm nguyên nhân từ chính bản thân
khách hàng (khả năng tài chính yếu, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, năng lực
quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp yếu không có định hướng kinh doanh rõ
41
ràng, trục lợi – tham ô vi phạm đạo đức, lừa đảo…); và nhóm nguyên nhân từ phía
ngân hàng, trong đó nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng là chủ yếu và đáng quan
tâm nhất đó là tâm lý chủ quan, chậm luân chuyển cán bộ quản lý để tăng cường kiểm
tar chéo, thẩm định, xem xét nhu cầu vay chưa kỹ càng, buông lõng quản lý khách
hàng, nhất là khâu sử dụng vốn vay.
- Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
+ Năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế, một số dự án đầu tư
không được thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển
khai dự án, năng lực của chủ doanh nghiệp nên khi dự án hoàn thành không thể đi vào
hoạt động, không thể trả nợ vay ngân hàng (Công ty CP Công Nghệ Thực Phẩm
Interfood, Công ty TNHH may mặc xuất khẩu Việt Mỹ).
+ Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn nhiều sơ hở,
sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của khách hàng cũng như
không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo nên
mặc dù một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã được trả nhưng khách
hàng không trả nợ cho ngân hàng mà sử dụng số tiền đó vào những mục đích khác
không hiệu quả và bị tổn thất. Việc kiểm tra đảm bảo tiền vay không thực hiện trên
thực tế mà thực hiện trên giấy tờ, không kiểm tra kho thực tế hoặc kiểm tra một cách
qua loa, chiếu lệ nên khách hàng lợi dụng để thực hiện những mục đích riêng nằm
ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.
+ Xác định giới hạn tín dụng chưa hợp lý, quá cao so với khả năng chịu nợ của
khách hàng, chưa coi trọng xác định được rủi ro tổng thể của khách hàng để phân định
hạn mức cấp tín dụng chính xác nên cho vay ồ ạt, có tâm lý chủ quan.
+ Đầu tư tín dụng ồ ạt, chạy theo phong trào, theo những đòi hỏi khách hàng mà
không có sự thận trọng cần thiết.
+ Chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh dài hạn và một chiến lược
kiểm soát rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả.
+ Tập trung quá cao cho một mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng và nới
lỏng kiểm soát cho vay.
42
+ Sự chuyển hướng đầu tư tập trung cho ngoại thương và khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, trong khi những kinh nghiệm và hiểu biết về phân khúc thị
trường mục tiêu còn rất nhiều yếu kém (Nhất là hệ thống thông tin về chủ đầu tư tại
nước sở tại rất thiếu; nhiều DN có vốn đầu tư nước ngoài quá phụ thuộc vào công ty
mẹ về tài chính cũng như thị trường cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản
phẩm).
+ Chưa hoàn tất được các công cụ, các quy trình phân tích tín dụng hiệu quả
phù hợp với những nhóm khách hàng có liên quan.
Nhận xét:
- Chất lượng tín dụng của NH TMCP NT đang có dấu hiệu giảm sút, giá trị và
tỷ lệ nợ xấu còn chiếm một tỷ trọng lớn (5,51%) và có dấu hiệu ngày càng tăng, ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nợ xấu của NH TMCP NT cao
hơn kế hoạch đề ra là 2%, cao hơn tỷ lệ nợ xấu chung của ngành ngân hàng (khoảng
3,5%) và cao hơn mức cho phép của NHNN là 5%.
- Trong hoạt động tín dụng, danh mục đầu tư của NH TMCP NT còn tập trung
vào phân khúc thị trường là các công ty lớn chiếm khoảng 70% dư nợ, phân khúc thị
trường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay thể nhân còn chiếm tỷ trong nhỏ
nên chưa đáp ứng được yêu cầu phân tán rủi ro. Định hướng của NH TMCP NT trong
thời gian tới là nâng dần tỷ trọng cho vay đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa
và nhỏ lên 20%, cho vay thể nhân 20% trên tổng dư nợ.
- Nhóm nguyên nhân của rủi ro tín dụng xuất phát từ tâm lý chủ quan của ngân
hàng và yếu tố con người có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng tại NH TMCP
NT.
- Trước thực trạng nợ xấu tăng cao và sự chỉ đạo giám sát quyết liệt từ Hội sở
chính, và trước tình hình kinh tế - tài chính có nhiều bất lợi, NH TMCP NT đã có
phần thận trong hơn trong quản lý, theo dõi hoạt động cho vay. Tuy nhiên những dấu
hiệu rủi ro vẫn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của Vietcombank:
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng sẽ dẫn đến nguy cơ chạy đua theo
dư nợ mà bỏ qua sự tuân thủ các quy định, các nguyên tắc về an toàn tín dụng.
+ Đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của NH TMCP NT phần lớn còn trẻ,
kinh nghiệm thực tế còn ít, bản lĩnh nghề nghiệp chưa cao nên sự tự chủ trong thẩm
43
định tín dụng rất hạn chế, do đó yêu cầu về tính độc lập trong thẩm định và quyết định
cho vay dễ bị phá vỡ, nguy cơ rủi ro tín dụng vẫn tiềm ẩn.
+ Tính phức tạp trong hoạt động kinh tế với sự gia tăng các vụ lừa đảo tinh vi
đã gây nên rủi ro cho công tác tín dụng, đặc biệt trong điều kiện tình trạng thông tin
bất cân xứng mà chưa có một hệ thống thông tin tín dụng hữu hiệu để hạn chế những
rủi ro đó.
+ Tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản có xu hướng tăng trong những năm
gần đây. Tuy nhiên phần lớn tài sản bảo đảm tiền vay là nhà xưởng, máy móc thiết bị,
các quyền đòi nợ… mà tính pháp lý chưa rõ ràng cũng như thanh khoản kém nên khả
năng thu hồi để giảm tổn thất khi rủi ro xảy ra chưa cao.
2.2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng
2.2.3.1. Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
· Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng:
Rủi ro tín dụng của khách hàng được quản lý theo nguyên tắc toàn diện, liên
tục ở tất cả các giai đoạn có khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, thông qua các quy
định cụ thể của từng loại nghiệp vụ tín dụng.
- Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng: tuân thủ các quy định về giới hạn
cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định của NHNN và NH TMCP NT.
- Giới hạn tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp: thực hiện xếp hạng tín
dụng nội bộ nhằm lượng hóa mức độ rủi ro của từng khách hàng, xác định giới hạn tín
dụng nhằm quản lý tổng mức rủi ro tín dụng. Xếp hạng tín dụng nội bộ có 10 hạng:
AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D, những khách hàng có mức xếp hạng tín
dụng từ CC trở xuống sẽ không cho vay. Cơ cấu điểm, mức điểm, kỹ thuật chấm điểm
áp dụng trong xếp hạng tín dụng được cải tiến liên tục thông qua thực tiễn triển khai
để phù hợp với thực tế.
- Hạn chế cấp tín dụng đối với khách hàng: tuân thủ các quy định của pháp luật
các trường hợp không được cấp tín dụng và hạn chế cấp tín dụng, đồng thời thực hiện
chủ trương giảm dư nợ tín dụng, hạn chế cấp tín dụng mới đối với các khách hàng có
dấu hiệu rủi ro (được quy định cụ thể cho từng loại khách hàng).
· Chính sách phân bổ tín dụng:
44
- Phân bổ theo vùng địa lý: thực hiện phân chia phạm vi cấp tín dụng theo khu
vực địa lý dựa trên năng lực, vị trí của từng Chi nhánh; chủ trương ưu tiên mở rộng
hoạt động tín dụng tại những nơi có điều kiện mở rộng tín dụng và chất lượng tín
dụng bảo đảm, khống chế dư nợ tín dụng tối đa đối với những chi nhánh có chất
lượng tín dụng thấp.
- Phân bổ theo kỳ hạn vay và loại tiền vay: bảo đảm sự phù hợp giữa cơ cấu kỳ
hạn và loại tiền vay với cơ cấu nguồn vốn.
- Phân bổ theo loại hình sản phẩm, đối tượng khách hàng, mặt hàng và lĩnh vực
đầu tư: đa dạng hóa các sản phẩm vay theo nguyên tắc hạn chế tối đa rủi ro, đa dạng
hóa các đối tượng khách hàng nhừm giảm thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra, đa dạng hóa
mặt hàng và lĩnh vực đầu tư theo nguyên tắc phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế.
· Thẩm quyền phán quyết
Thẩm quyền phán quyết bao gồm thẩm quyền phê duyệt giới hạn tín dụng,
thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng, thẩm quyền ký kết hợp đồng tín dụng. Các
thẩm quyền này được phân theo từng cấp bậc trong NH TMCP NT (Thẩm quyền phán
quyết của Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách tín dụng,
các Trưởng/phó phòng chức năng tại Hội sở chính, Hội đồng tín dụng cơ sở, Giám
đốc Chi nhánh…)
· Chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
NH TMCP NT thực hiện phân loại nợ theo quy định của NHNN, đặc biệt
những khoản nợ xấu sẽ tăng cường phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ với tần suất
nhiều hơn để phục vụ công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng. Định hướng của
NH TMCP NT trong thời gian tới sẽ thực hiện phân loại nợ trên cơ sở xếp hạng khách
hàng và tiến tới trích lập dự phòng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
· Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro
Thực hiện các báo cáo theo định kỳ về chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống
để đánh giá công tác quản lý rủi ro, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng.
2.2.3.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP NT
· Bộ máy tổ chức cấp tín dụng:
45
Tham gia trực tiếp vào hoạt động cấp tín dụng Có các Phòng nghiệp vụ tại Hội
sở chính, Các chi nhánh (Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng, Quản lý nợ) và
các Phòng Giao dịch.
Ban Giám đốc Chi nhánh phân công Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro tín
dụng và Phó Giám đốc Phụ trách quan hệ khách hàng để thực hiện việc phê duyệt tín
dụng theo Quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định 90/QĐ-NH TMCP NT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam (gọi là Quy trình 90). Đối với nhóm các khách hàng khác,
Giám đốc Chi nhánh thực hiện phân công phê duyệt tín dụng trong Ban Giám đốc.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của NH TMCP NT có trình
độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, tốt nghiệp các chuyên ngành kinh tế - tài chính
– ngân hàng. Tuy nhiên đa số cán bộ còn trẻ, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, chỉ có
40% cán bộ có thâm niên công tác trong ngành trên 3 năm. Nguyên nhân là do, hoạt
động tín dụng tăng cao mà chưa có sự chuẩn bị đầy đủ về nguồn nhân lực, mặt khác
do cơ chế đãi ngộ chưa thỏa đáng dẫn đến hiện tượng một số cán bộ có năng lực và
kinh nghiệm chuyển qua các TCTD khác.
· Thẩm quyền phán quyết:
Quy định về thẩm quyền phê duyệt GHTD/cấp tín dụng đối với khách hàng
ban hành kèm theo Quyết định số 44/QĐ-NH TMCP NT.CSTD ngày 08/03/2007 của
Tổng Giám đốc NH TMCP NT.
Trong trường hợp GHTD/cấp tín dụng vượt thẩm quyền về giá trị và/hoặc thời
hạn, Chi nhánh trình Hội sở chính phê duyệt.
· Chính sách tín dụng
Từ những rủi ro đã gặp phải trong quá trình kinh doanh những năm qua, hiện
nay NH TMCP NT đang thực hiện “Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tập trung nâng
cao chất lượng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế” với một số định hướng cơ bản:
- Tiếp tục tăng cường quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng tín
dụng an toàn, tập trung vào các dự án thật sự khả thi và hiệu quả, đồng thời với việc
tập trung giải quyết nợ xấu và kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn.
46
- Chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay bán lẻ,
giảm dần cho vay đối với các DNNN là khách hàng truyền thống của Vietcombank
nhưng tình hình tài chính chưa tốt, khả năng phát triển kinh doanh hạn chế, mạnh dạn
cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chú trọng công tác thẩm định tín dụng
và nâng tỷ lệ cho vay có bảo đảm để tăng trách nhiệm của khách hàng cũng như hạn
chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Phối kết hợp các dịch vụ ngân hàng đồng bộ để nâng cao
chất lượng phục vụ, đồng thời tăng cường khả năng thu hồi nợ.
- Tăng cường các giải pháp marketing, phát triển thương hiệu. Có chính sách
hợp lý để tiếp cận các dự án đầu tư, các khách hàng trong các cụm công nghiệp và khu
công nghiệp tập trung.
· Quy trình tín dụng
Hiện nay NH TMCP NT đang thực hiện 3 quy trình tín dụng dành có các đối
tượng khách hàng khác nhau:
- Đối với cho vay tư nhân, cá thể: áp dụng Quy trình cho vay đối với khách
hàng ban hành kèm theo Quyết định 130/QĐ-NH TMCP NT.QLTD ngày 12/08/2002
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (gọi là Quy trình 130). Đây là quy trình cho
vay áp dụng đối với tất cả các khách hàng vay (tư nhân, doanh nghiệp). Tuy nhiên sau
khi ban hành các Quy trình về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp
lớn thì Quy trình này chỉ còn áp dụng đối với các khách hàng là tư nhân cá thể.
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa: áp dụng theo Quy trình tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 36/QĐ-NH TMCP NT.CSTD ngày
28/01/2008 của Tổng Giám đốc NH TMCP NT (gọi là Quy trình 36). Quy trình này
được áp dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
NH TMCP NT trong từng thời kỳ và không thực hiện qua Phòng Quản lý rủi ro tín
dụng.
Về cơ bản, quy trình cấp tín dụng đối với tư nhân cá thể khá tương đồng với
quy trình đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa về các bước thực hiện. Điểm khác biệt
nhất của quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là hệ thống mẫu biểu và trách
nhiệm của bộ phận Quản lý nợ trong quy trình (ngoài việc lưu giữ hồ sơ, cập nhật dữ
liệu trên hệ thống còn thực hiện kiểm tra giải ngân).
47
- Đối với các doanh nghiệp lớn: áp dụng theo Quy trình 90. Quy trình này quy
định việc cấp tín dụng cho nhóm doanh nghiệp này phải qua 3 bộ phận độc lập là
Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng và Quản lý nợ. Đây là một mô thức mới
áp dụng và đang được các ngân hàng thương mại Việt Nam triển khai theo sự tư vấn
của các Tổ chức tài chính quốc tế. Theo mô hình này, các Phòng có chức năng chuyên
môn hóa cao hơn để nâng cao tính khách quan và phản biện tín dụng độc lập:
+ Phòng Quan hệ khách hàng thực hiện chức năng bán hàng, là đầu mối dịch
vụ một cửa cung cấp tất cả các sản phẩm dịch vụ và đưa ra chính sách giá tổng thể đối
với khách hàng. Phòng Quan hệ khách hàng là nơi khởi tạo tín dụng và đề xuất ý kiến
về thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng.
+ Phòng Quản lý rủi ro tín dụng: thực hiện thẩm định chuyên sâu, độc lập với
mục đích nâng cao chất lượng quản trị rủi ro, minh bạch quy trình cấp tín dụng cho
khách hàng.
+ Phòng Quản lý nợ: thực hiện quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp
liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với
số liệu trên hồ sơ, lưu giữ hồ sơ và đảm bảo tính tuân thủ trong quy trình cấp tín dụng.
Kiểm tra giải ngân sẽ được thực hiện theo sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Về cơ bản, Phòng Quản lý nợ sẽ tham gia vào quá trình kiểm soát giải ngân (trừ cho
vay thể nhân), đảm bảo sự độc lập và khách quan trong thực hiện các quyết định cấp
Ph
òn
g
Tí
n
D
ụn
g
Phòng quan hệ
khách hàng
Phòng quản lý
rủi ro
Phòng quản lý
nợ
chức năng bán hàng
chức năng quản lý rủi
ro
chức năng tác
nghiệp
48
tín dụng. Đối với các trường hợp mang tính phức tạp thì Phòng Quan hệ khách hàng,
Phòng Quản lý rủi ro hoặc Ban Giám đốc tham gia vào quá trình này.
· Bảo đảm tiền vay
Phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả là tiêu chí quyết định trong việc xem
xét cho vay. Tuy nhiên những rủi ro tín dụng rất đa dạng và có những rủi ro nằm
ngoài tầm kiểm soát của con người mà thẩm định tín dụng không thể lường hết được.
Đồng thời việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính chịu trách
nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với ngân hàng. Do đó NH TMCP NT cũng rất
chú trọng tăng cường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, đa dạng về hình thức:
thế chấp, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay… Do đó tỷ lệ
cho vay có bảo đảm bằng tài sản có xu hướng gia tăng, góp phần vào giảm thiểu tổn
thất khi rủi ro xảy ra.
Tuy tỷ lệ tài sản bảo đảm được nâng cao nhưng tính thanh khoản của các tài
sản còn hạn chế nên khả năng thu hồi nợ sẽ thấp hơn. Một số tài sản không có giấy tờ
về quyền sở hữu (nhà xưởng, công trình xây dựng trên đất), một số tài sản khác là
quyền đòi nợ mà khả năng kiểm soát nguồn thu rất khó khăn. Do đó, khi xử lý tài sản
bảo đảm trên thực tế rất phức tạp, cả về mặt pháp lý cũng như khả năng chuyển
nhượng tài sản, mất rất nhiều thời gian và công sức.
· Phòng ngừa, phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng
Kiểm tra và phát hiện các dấu hiệu rủi ro là công việc không chỉ của các cán bộ
tham gia vào quy trình cấp tín dụng mà còn được quán triệt đến từng cán bộ của NH
TMCP NT. Theo quy trình, nhiệm vụ phát hiện các dấu hiệu rủi ro do Phòng Quan hệ
khách hàng, Quản lý rủi ro và Quản lý nợ, tuy nhiên chủ yếu do Phòng Quan hệ khách
hàng thực hiện bởi đây là bộ phận trực tiếp làm việc với khách hàng, thu thập các
thông tin, kiểm tra sử dụng vốn vay… nên có khả năng phát hiện kịp thời những biến
động bất lợi; mặt khác, cơ chế thông tin qua lại giữa các bộ phận còn nhiều bất cập
nên sự tham gia của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng và Quản lý nợ rất hạn chế. Thực tế
những năm qua cho thấy, công tác phát hiện rủi ro tín dụng của Chi nhánh mang tính
thụ động, chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện (không trả được nợ
đúng hạn, khách hàng có liên quan đến các vụ án, kinh doanh thua lỗ, kết quả phân
49
loại nợ không tốt…), khả năng dự báo và phòng ngừa từ xa chưa tốt do sự hạn chế về
trình độ, kinh nghiệm của cán bộ; hệ thống thông tin thị trường và xử lý thông tin qua
các phân tích, dự báo chưa tốt; công tác kiểm tra sử dụng vốn còn hời hợt, chủ yếu
dựa vào báo cáo do khách hàng cung cấp, đặc biệt là các khách hàng ở xa…
Để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra, NH TMCP NT có chủ trương yêu cầu
khách hàng phải mua bảo hiểm khi đầu tư dự án hoặc khi kinh doanh xuất nhập khẩu.
Giải pháp này đã phát huy tác dụng đáng kể khi thiên tai xảy ra, vốn rất thường xuyên
ở nước ta, vì có nguồn hỗ trợ để bù đắp các tổn thất vốn vay.
· Công tác xử lý nợ xấu
Để xử lý nợ xấu một cách hiệu quả, Ban giám sát xử lý nợ xấu của NH TMCP
NT yêu cầu các Chi nhánh linh hoạt trong xây dựng các giải pháp xử lý nợ phù hợp
với tình hình thực tế. Những giải pháp cơ bản đã thực hiện trong thời gian qua là:
+ Thành lập Ban xử lý nợ xấu tại các chi nhánh gồm những thành viên là phụ
trách phòng của các Phòng nghiệp vụ có liên quan để xây dựng kế hoạch và các biện
pháp cụ thể, tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh các quyết định thích hợp để xử lý nợ
xấu kịp thời và đúng tiến độ. Ban xử lý nợ xấu thực hiện họp định kỳ mỗi tháng một
lần để đảm bảo việc kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động xử lý nợ một cách toàn
diện và liên tục.
+ Định hướng chung của NH TMCP NT trong xử lý nợ xấu là thực hiện các
giải pháp hợp lý trên cơ sở phân tích tình hình của từng khách hàng cụ thể. Chủ
trương của NH TMCP NT là thực hiện thương lượng, phối hợp với khách hàng trong
xử lý nợ xấu để quá trình triển khai được nhanh chóng và ít tốn thời gian. Đối với các
khách hàng có thái độ thiếu hợp tác, chây ỳ và thoái thác trách nhiệm trả nợ, thì kiên
quyết thực hiện các biện pháp pháp lý, khởi kiện ra tòa để tăng cường khả năng thu
hồi nợ.
Đánh giá chung: Nhìn chung công tác quản trị rủi ro tín dụng của NH TMCP
NT đã có những thay đổi rõ rệt so với trước đây, cụ thể là:
- NH TMCP NT đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro
tín dụng và đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa
và phát hiện rủi ro tín dụng. NH TMCP NT đã xây dựng một chính sách quản trị rủi ro
50
tín dụng rõ ràng, dưới hình thức văn bản, với các quy định chặt chẽ và tăng cường khả
năng kiểm soát những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn.
- NH TMCP NT là ngân hàng Việt Nam tiên phong trong ứng dụng mô hình
quản trị rủi ro theo hướng hiện đại và hướng đến các chuẩn mực quốc tế với việc phân
tách các Phòng chức năng theo hướng chuyên môn hóa cao hơn. Đây là mô hình tổ
chức khá phổ biến của các ngân hàng trên thế giới, tuy nhiên khi áp dụng vào Việt
Nam còn có nhiều lung túng do những đặc thù của nên kinh tế, tập quán thói quan và
văn hóa…
- Hệ thống thông tin tín dụng ngày càng được hoàn thiện, đã thực hiện cung
cấp các thông tin, chuyên đề phân tích về ngành thường xuyên cho các Chi nhánh để
tăng khả năng nắm bắt thông tin, sử dụng hiệu quả trong công tác thẩm định tín dụng.
- NH TMCP NT đang kiên quyết thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm nợ
xấu, thực hiện kiểm soát tín dụng chặt chẽ, chú trọng đến chất lượng hơn là tăng
trưởng dư nợ.
2.2.3.3. Những hạn chế cần khắc phục
Mặc dù có những tiến bộ trong quản trị rủi ro tín dụng nhưng công tác này vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất định về những quy định, mô hình quản trị rủi ro của
NH TMCP NT cụ thể có một số hạn chế cơ bản sau:
· Về quy định phân cấp xác định giới hạn tín dụng/cấp tín dụng:
Theo phân cấp xác định giới hạn tín dụng/cấp tín dụng, các khoản phê duyệt
giới hạn tín dụng/cấp tín dụng thuộc cấp thẩm quyền của Hội đồng tín dụng cơ sở,
Giám đốc/Phó Giám đốc Phụ trách Quan hệ khách hàng và Giám đốc/Phó Giám đốc
Quản lý rủi ro tín dụng thì phải qua cả 2 bộ phận Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro
tín dụng và chỉ áp dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Các khoản phê duyệt giới
hạn tín dụng/cấp tín dụng thuộc cấp thẩm quyền của Giám đốc/Phó Giám đốc Chi
nhánh, Trưởng/Phó phòng giao dịch, Phòng/Tổ tín dụng thể nhân thì không phải qua
Phòng Quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên việc phân cấp này có những hạn chế trong
quá trình thực hiện:
- Bất hợp lý trong thực hiện xác định giới hạn tín dụng: xác định giới hạn tín
dụng do Phòng Quan hệ khách hàng đề xuất và phụ thuộc ý kiến chủ quan của Phòng
Quan hệ khách hàng. Sự thẩm định rủi ro độc lập và xác định giới hạn tín dụng của
51
Phòng Quản lý rủi ro tín dụng chỉ được thực hiện khi Phòng Quan hệ khách hàng đã
xác định sơ bộ mức giới hạn tín dụng và mức này phải qua Phòng Quản lý rủi ro tín
dụng. Theo Quy trình 90, việc đồng ý hay không đồng ý về giới hạn tín dụng do
Phòng Quản lý rủi ro thực hiện, Phòng Quan hệ khách hàng có thể không đề xuất hoặc
đề xuất nhưng chỉ xem là yếu tố tham khảo. Như vậy trong trường hợp Phòng Quản lý
rủi ro tín dụng xác định giới hạn tín dụng và mức này theo phân cấp không phải qua
Phòng Quản lý rủi ro thì toàn bộ các bước phải thực hiện lại và chỉ cần thực hiện tại
Phòng Quan hệ khách hàng nên sẽ mất thời gian và thủ tục rườm rà.
- Xác định giới hạn tín dụng là một bước vô cùng quan trọng trong quản trị rủi
ro tín dụng. Trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp, nói chung có 2 cấp độ rủi
ro chính: rủi ro tổng thể của khách hàng và rủi ro của bản thân các giao dịch. Xác định
giới hạn tín dụng nhằm xác định rủi ro tổng thể (được hiểu là doanh nghiệp thua lỗ,
mất khả nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf