Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
PHẦN I. CƠ SỞ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 3
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 3
I CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 3
1. Yêu cầu đối với các chỉ tiêu 3
2. Các chỉ tiêu đánh giá từng bộ phận 5
II Một số nhân tố tác động hiệu quả sử dụng lao động trong công ty 6
1. Nhân tố bên trong 6
2 . Nhân tố bên ngoài 10
B. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 12
I VÀI NÉT VỀ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 12
1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 12
1.1 Lich sử hình thành 12
1.2 Quá trình phát triển 13
2 . Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý 14
2. 1 Ban giám đốc 14
2. 2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng 16
II. Các điều kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh 22
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 23
2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật 25
2.1 Máy móc thiết bị 25
2.2 Lao động 26
2.3 Sản phẩm 26
2.4 Nguyên vật liệu 27
2.5 Thị trường . 28
2.6 Vị trí của công ty 29
III . Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở công ty 29
1. Quy mô cơ cấu bộ máy quản lý 29
2. Tình hình lao động ở công ty các năm 1998 - 2000 31
3. phân tích thực trạng lao động trong công ty năm 2000 34
4. phân tích thực trạng lao động sản xuất mnăm 2000 37
5. đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 38
6 . giá trị sản lượng sản phẩm của công ty trong 3 năm 98 - 2000 41
6.1 giá trị sản lượng tại phân xưởng dập nguội 44
6.2 giá trị sản lượng tại phân xưởng dập nóng 45
6.3 giá trị sản lượng tại phân xưởng mạ lắp ráp 47
6.4 giá trị sản lượng tại phân xưởng cơ khí 48
6.5 giá trị sản lượng tại phân xưởng cơ điện 49
6.6 giá trị sản lượng tại phân xưởng dụng cụ 50
6.7 doanh thu tại các tổ dịch vụ 51
PHẦN 2 . MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 53
I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian sắp tới 53
1. Phương hướng 53
2. Mục tiêu 53
II. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 54
1. Giải pháp từ phía Công ty 54
2. Một số khuyến nghị đối với Nhà nước 58
Kết luận
Tài liệu tham khảo
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3017 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm (trong quá trình sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối)nguyên nhiên vật liệu, thiết bị dụng cụ và đồ gá lắp mua ngoài.
Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo quản đóng gói và vận xuất sản phẩm. Kiểm tra các trang thiết bị công nghệ dụng cụ gá lắp và các chi tiết phụ tùng, thiết bị trong công tác sản xuất và sửa chữa.
Nghiên cứu các chế độ và phương pháp kiểm tra, hướng dẫn, giúp các đốc công và các bộ phận khác trong công ty tiến hành công tác kiểm tra chất lượng.
Xây dựng và quản lý hệ thống mẫu chuẩn, quản lý kỹ thuật các dụng cụ đo kiểm trong toàn công ty. Hướng dẫn công nhân, đốc công thực hiện các thao tác đo, kiểm tra và sử dụng các phương tiện đo lường. Tham gia nghiên cứu tìm tòi các phương pháp và phương tiệ kiểm tra mới.
Kiểm tra việc đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lường và bảo quản các phương tiện đo lường, xây dựng các qui định về sử dụng và bảo quản chúng.
Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm .
Xây dựng và tổ chức kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty. Xây dựng kế hoạc và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm định Nhà nước .
Thực hiện đăng ký quyền sở hữu công nghiệp của sản phẩm công ty sản xuất.
2.2.7 Ban bảo vệ
* Chức năng
Tham mưu và đề xuất các biện pháp bảo vệ công ty, lập báo cáo về công tác an ninh trật tự trên địa bàn công ty và tình hình quản lý tài sản của công ty theo định kỳ.
* Nhiệm vụ
Nghiên cứu đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ xung xây dựng nội qui đề tăng cường công tác bảo vệ, đảm bảo mọi hoạt động bình thường của công ty, trình cho giám đốc ban hành.
Nghiên cứu tổ chức chỉ đạo thực hiện các chỉ thị nghị quyết, nội qui, quy chế bảo vệ an ninh chính trị và trật tự trong công ty.
Kết hợp với các đoàn thể trong công ty tuyên truyền giáo dục CBCNV thực hiện nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Nhà nước, xây dựng và đẩy mạnh phong trào an ninh tổ quốc, bảo vệ tài sản của công ty và tài sản XHCN.
Xây dựng và hoàn thiện nội quy, quy chế trong công tác bảo vệ. Giám sát việc chấp hành nội quy và quy chế bảo vệ và ra vào Công ty. Tiến hành công tác tuần tra canh gác.
II.các điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty Quy chế Từ Sơn
Công Từ Sơn được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất các loại bulong, đai ốc,vít các loại … theo tiêu chuẩn Việt Nam với tính lắp đặt. Sản phẩm của công ty đã có nhiều đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cũng như góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Trước đây do công ty là doanh nghiệp Nhà Nước được Nhà Nước đầu tư vốn và hoạt động theo cơ chế bao cấp giao nộp sản phẩm. Do đó, từ khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Công ty mơi thực sự đi vào sản xuất kinh doanh và đã gặp phải khong ít những khó khăn trong công tác quản lý cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm gần đây.
Cũng như các bộ máy quản lý của các doanh nghiệp hiện nay trên thị trường. Tại công ty quy chế Từ Sơn việc tăng năng suất lao động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh hiệu quả của năng suất lao động của công ty . Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Quy chế Từ Sơn những năm gần đây có nhiều kết quả khả quan được thể hiện qua biểu sau:
Bảng 1: một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998
1999
2000
1. Giá trị tổng sản lượng
Tr đ
8203
10616
8336
2. Trọng lượng sản phẩm
Tr kg
583
650
634
3.tổng Doanh thu
Tr đ
9750
10452
10200
4. doanh thu bq /người/năm
Tr đ
19.34
20.90
20.64
5. tổng Lợi nhuận
Tr đ
77
82
80
6. lợi nhuận bq /người /năm
Tr đ
0.153
0.164
0.162
7. Nộp ngân sách
Tr đ
212
238
220
8. Số lượng CB-CNV
Người
504
500
494
Dựa vào bảng trên ta thấy được kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2000 là không tôt so với năm trước (năm 1999) Vì tổng doanh thu của nâm này giảm xuống một lượng 252 triệu = 10453 -10200 .Lượng giảm của doanh thu trên là quá lớn so với mức giảm của công nhân ( giảm 4 công nhân ) vì thế mà làm cho doanh thu bình quân trên một công nhân giảm từ 20.90 xuống 20.06 .Vì doanh thu giảm xuống làm cho lợi nhuận của công ty giảm theo từ 82 triệu năm 1999 xuống 80 triệu năm 2000 khi đó lợi nhuận bình quân trên một công nhân trong một năm từ 0.164 triệu (1999) xuống 0.162 triệu năm 2000 . Việc giảm của doanh thu cũng như lợi nhuận đây là điều có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của công ty .Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của công ty là không tốt .Nguyên nhậ chính của giảm doanh thu là do giảm của năng suất lao động bình quân của công nhân giảm xuống .Hiệu quả sử dụng lao động bị tác đọng bởi nhiều yếu tố như chất lượng lao động của công ty , nguyên vật liệu , kế hoạch của công ty, ảnh hưởng của thị trường , các đối thủ cạnh tranh ,và hệ thống máy móc thiết bị của công ty những yếu tốt trên có tác động trực tiếp , gián tiếp đến kế hoạch sản xuất ,thị trường tiêu thụ sản phẩm , doanh thu , lợi nhuận của công ty Nếu các bộ phân chức năng của công ty không có những giải pháp khắc phục tình trạng trên sẽ dẫn đén tình trạng thua nỗ, phá sản của công ty trong tương lai .Vì thế bộ phận quản lý của công ty phải vạch ra những kế hoach phát triển của công ty trong thời gian xắp tới như , mua sắm thêm máy móc thiết bị , tổ chức đào tạo lại lực lượng lao động , giảm bớt lực lượng lao động gián tiếp, bố trí lại bộ phận quản lý cho hợp lý , giảm bớt cồng kềnh để nâng cao hiệu quả lao động trong công ty
2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Với diện tích nhà xưởng 1456 m2 là điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng quy mô sản xuất xây dựng những phân xưởng mới để sản xuất những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường
2.1 điều kiện về máy móc thiết bị
Số lượng máy móc: trong những năm gần đây nhằm tạo ưu thế trong cạnh tranh công ty đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu bằng nguồn vốn tự bổ sung để mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và quản lý như máy dập cỡ lớn, máy phay, máy bào, máy cán ren, máy vi tính … Việc đưa kỹ thuật công nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc giảm thời gian gián đoạn, rút ngắn chu kỳ sản xuất và đẩy mạnh vòng quay của vốn lưu động.
Khi mới thành lập công ty mới chỉ có 22 chiếc các loại máy móc thiết bị thuộc quyền sở hữu của công ty, đến tháng 12/2000 là 148 chiếc.
Biểu: Số lượng máy móc thiết bị hiện có
Stt
Tên thiết bị
Số lượng
Tình trạng kỹ thuật
Tốt
Hỏng phải
sửa chữa
Chờ thanh lý
1
Thiết bị nguồn điện
5
5
-
-
2
Phương tiện vận tải
4
4
-
-
3
Thiết bị văn phòng
8
8
-
-
4
Máy dập
30
26
2
2
5
Máy tiện
23
20
2
1
6
Máy phay
16
15
1
-
7
Máy bào
15
15
-
-
8
Máy khoan
7
7
-
-
9
Máy cán ren
8
7
1
-
10
Máy vuốt
2
2
-
-
11
Thiết bị khác
17
15
1
1
12
Máy mài
11
11
-
-
Qua thống kê trên cho thấy phần lớn máy móc thiết bị của công ty đang sử dụng tốt ,được bố trí theo đặc điểm công nghệ .Trước đây công ty sản xuất theo phương pháp chuyên môn hoá từng phân xưởng chỉ làm những công việc nhất định trong cả chuỗi những công việc để hoàn thành sản phẩm .Từ khi chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì công ty cũng thay đổi phương thức sản xuất theo phương pháp kinh tế khoán sản phẩm cho từng phan xưởng ,các phân xưởng tự hoàn thành sản phẩm nhưng theo sự quản lý của công ty và thông qua công ty .Nhìn chung việc điều phối thiết bị đã đáp ứng về cơ bản cho quá trình sản xuất góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các kế hoạch đặt ra của công ty .
2.2:Lao động
Lao động của công ty có một đặc điểm là phần lớn là lao động chuyên ngành cơ khí với vác nghề khác nhau như : nguội ,bào, phay,tiện … đượcđào tạo từ các trường chuyên nghiệp trong cả nước với chuyên ngành cơ khí . Tuy công ty có vị trí ở vùng ngoại thành và ở vùng nông nghiệp nhưng không vì thế mà lục lượng lao động của công ty kém phong phú . Để dảmbảo yêu cầu sản xuất kink doanh công ty đã từngbước ổn định đội ngũ cán bộ kỹ thuật ,đặc biệt quan tâm đến đội ngũ công nhân lành nghề ,công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo thi tay nghề nâng cấp bậc cho công nhân , tuyển thêm công nhân ở các trường kỹ thuật …. Qua thực tế sản xuất và được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế một đọi ngũ cán bộ mới có năng lực đã trưởng thành ,đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh . Hiện nay cong nhân của công ty luôn có kỹ thuật cao ,sản xuất được sản phẩm có kỹ thuật cao đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường hiện nay .
2.3 Về sản phẩm:
Sản phẩm của công ty rất phong phú đa dạng sản xuất các loại bulông, đai ốc, vít theo nhiều chủng loại khác nhau. Công ty đã từng sản xuất sản phẩm chất lượng cao phục vụ xây dựng các công trình lớn trọng điểm của Nhà nước như cầu cống, đường sắt, vận tải, thuỷ điện ...với số luợng sản phẩm lớn gọp phần đáng kể cho sự thành công của các công trình như cầu Thăng Long, đường tàu Thống Nhất Bắc Nam...sản phẩm bulông, đai ốc của nhà máy đã và đang có mặt hầu hết trong các nghành sản xuất vật chất trên mọi miền của đất nước đặc biệt là những sản phẩm có uy tín và chất lượng cao góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của ngành công nghiệp nặng nước nhà cho kịp với sự phát triển chung của khu vực và trên toàn thế giới .
Trong thời gian Nhà nước áp dụng chế độ cải cách nền kinh tế xoá bỏ bao cấp. Nhà máy Quy Chế Từ Sơn (công ty) cũng như nhiều doanh nghiệp khác gặp nhiều khó khăn vướng mắc thị trường tiêu thụ giảm hàng ngoại cạnh tranh với hàng nội địa, hàng giả kém phẩm chất cạnh tranh với hàng chất lượng cao về giá cả. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho sản xuất kinh doanh của nhà máy chao đảo, thiếu thốn. Có sản phẩm không trụ vững được trên thị trường như: moay ơ xe đạp, bulông tắc kê ô tô...Trong tình hình đó đã gây ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của người lao dộng do thiếu việc làm công nhân phải nghỉ việc .
Tuy khó khăn như vậy xong công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp kinh tế-kỹ thuật lao động nhằm duy trì sản xuất như nâng cao chất lượng sản phẩm , đa dạng hoá sản phẩm , tổ chức lại sản xuất tinh giảm biên chế gián tiếp...đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng ổn định và đi lên.
2.4 Về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất (sức lao động, tư liệu lao dộng và dối tượng lao dộng). Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành.
Do sản phẩm của công ty chủ yếu là các mặt hàng bulông, đai ốc, vít các loại...theo tiêu chuẩn Việt nam cho nên nguyên vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất là các loại thép chế tạo CT3, thép Hàn Quốc, thép ống, thép chế tạo dụng cụ như kim loại mầu, kẽm, niken...Nguồn cung cấp chủ yếu là các nhà máy sản xuất thép trong nước như công ty gang thép Thái Nguyên, nhà máy cơ khí Tam Hiệp, nhà máy cơ khí Giải Phóng, công ty cơ khí Hà nội ...
Vật liệu phụ gồm: than, dầu máy, xăng và các loại hoá chất nhu cầu vật tư hàng năm phụ thuộc chủ yếu vào kế hoạch sản xuất sản phẩm của công ty và định mức tiêu hao vật tư đối với từng loại sản phẩm do phòng sản xuất kinh doanh lập kế hoạch và theo dõi việc lập kế hoạch cung ứng vật tư .
Công ty có kho bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu, khi nguyên vật liệu về kho đều phải qua KCS kiểm tra số và chất lượng sau đó giao cho ban kho quản lý. Nếu không đạt thì trả lại cho bên cung ứng. Không để lẫn các loại nguyên vật liệu khác nhau cũng như không để lẫn các nguyên vật liệu của các lần nhập khác. Nguyên vật liệu được sử dụng theo nguyên tắc FIFO, không để tồn đọng lưu trữ đợt này qua đợt khác. Điều này giữ ổn định trong quá trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm .
2.5 Về thị trường,
Thị trường là nơi diễn ra tất cả các hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường đã làm cho không ít những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn hàng đầu trong cơ chế thị trường đối với các doanh nghiệp là phải đương đầu với quyluật cạnh tranh mà đã cạnh tranh ắt sẽ có đào thải. Các doanh nghiệp trong nước càng trở nên khó khăn hơn trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp liên doanh.
Ngày nay trước sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật công ty cũng đổi mới một số công nghệ phù hợp với đương thời, cùng với công nghệ truyền thống và hệ thống hợp lý của ban lãnh đạo công ty đã làm cho sản phẩm của công ty vẫn giữ được uy tín và vị trí trên thị trường. Sản phẩm của công ty hiện nay đã có mặt ở hầu khắp các tỉnh trên mọi miền đất nước. Các khách hàng từ trước đến nay vẫn dùng sản phẩm của công ty như nghành điện, giao thông, cầu cống, đường sắt, vận tải... Do sản phẩm vẫn bảo đảm chất lượng.
Chủ trương của công ty hiện nay và các năm tiếp theo là tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ ngày một nâng cao chất lượng sản phẩm , cải tiến mẫu mã thích hợp nhưng không làm thay đổi tính công dụng để cạnh tranh với các đối thủ lớn trong nước và trong khu vực, tạo và giữ vững uy tín trên thị trường nhằm thu hút những khách hàng mới, giữ được khách hàng cũ từ đó thị trường sẽ được mở rộng. Trong khi đó nhà máy (công ty) vẫn đảm bảo công tác marketing để tìm kiếm những thị trường tiềm tàng đang trong thời kỳ phôi thai trong nội địa và các thị trường rộng lớn trong khu vực ASEAN như Lào, Campuchia, Thái Lan... dang rất cần các yếu tố đầu vào để phát triển công nông nghiệp.
Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu dựa vào các hợp đồng ký kết với khách hàng và thông qua các dịch vụ. Công ty cũng mở một số các đại lý giới thiệu , tham gia các hội chợ triển lãm để nâng cao vị thế của mình trên thị trường để tìm kiếm thêm các bạn hàng, khách hàng mới để từ đó mở rộng thị trường.nâng cao vị thế của mình
2.6: Vị trí của công ty
Công ty có vị trí khá thuận lợi , nằm ngay trên đường quốc lộ ,cách thủ đô Hà nội 18km . Đây là điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá ,đưa sản phẩm ra thị trường , giảm bớt được chi phí lưu chuyển . Các sản phẩm chính của nhà máy là sản xuất các loiaị bulông , đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam , có tính hấp đẫn cao , bao gồm các sản phẩm chủ yếu đó là bulông tinh , bulông thô ,vòng đệm vít, các loại phụ tùng ôtô ,máy kéo ,may ơ xe đạp ….Ngoài các sản phẩm chính ,nhà máy còn sản xuất một số loại sản phẩm công nông nghiệp phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các vùng lân cận .Những sản phẩm này phục vụ nhiều cho các ngành công , nông nghiệp ở các vùng từ thành thị đến nông thôn và miền núi . Do có vị trí nằm ngoài thành phố cho nên giảm được chi phí về lao động nhâm công , dễ có điều kiện mở rộng mặt bằng sản xuất .
Iii:đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở công ty
1.Quy mô cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
Lượng lao động quản lý trong công ty nó thể hiện quy mô của bộ phận quản lý có phù hợp với xu thế chung hay không ,chiếm bao nhiêu % trong tổng số lao động .
Số lượng lao động quản lý qua 3 năm có thay đổi nhưng không đáng kể. Tuy không có quy định chính xác về giới hạn tỷ lệ này, nhưng qua khảo sát thực tế sản xuất kinh doanh người ta thấy rằng tỷ lệ có hiệu quả nhất là từ 9-12%. Nhưng tỷ lệ này còn tuỳ thuộc vào đặc thù của từng ngành sản xuất kinh doanh của từng công ty nhưng không nên vượt quá 12%. Vậy thì con số trên 14% là cao hơn vì thế công ty phải cố gắng khắc phục để giảm dần những lao động gián tiếp, không trực tiếp tạo ra sản phẩm góp phần vào tăng năng suất lao động của công nhân.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đó là các bộ phận lao động quản lý chuyên môn hoá với trách nhiệm có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau cùng tham gia điều hành quản lý sản xuất.
Để đảm bảo cho bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả đòi hỏi giám đốc phải căn cứ vào trình độ chuyên môn, năng lực cũng như nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao để phân công lao động quản lý phù hợp .Có như vậy mới mong tiết kiệm được chi phí quản lý , nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ,cơ cáu tổ chức bộ máy quản lý , công ty Quy chế Từ Sơnđược xay dựng như sau .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty Quy chế từ sơn
PHòNG Kỹ THUậT
Giám đốc
Kế toán
Văn phòng xn
Phòng tclđ
BAN BảO Vệ
BAN KHO
Phòng KCS
Phòng tckt
PHòNG SXKD
PX Mạ LắP MáY
PX DụNG Cụ
PX CƠ ĐIệN
NGàNH CƠ KHí DD
PX CƠ KHí
PX DậP NGUộI
PX DậP MáY
NGàNH CBSX
PHó GIáM ĐốC
Nhìn vào sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng , cơ cấu bộ máy quản lý này đã phát huy được những ưu điểm của nó trong thựt tế của công ty . Đó là sự phát huy khả năng tham mưu của các phòng ban trong việc ra quyết định . Đó là sự giảm bớt gánh nặng khắc phục được những nhược điểm của hai mô hình quản lý trực tuyến và chức năng đó là sự chồng chéo trong quản lý và thông tin đưa đi được nhah chóng khi ban lãnh đạo ra quyết định .cho kế hoạch sản xuất hay có sự thay đổi nào đó trong sản xuất của công ty .
2.Tình hình lao động ở công ty qua các năm 1998 – 2000
Công ty Quy chế Từ Sơn được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất các loại bulông , đai ốc , vít các loại …theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính lắp dẩn cao , để đáp ứng yêu cầu của sản xuất đòi hỏi phải có kỹ thuật , bởi vậy đội ngũ lao động của công ty chủ yếu là lao động kỹ thuật có cấp bậc từ I – VI .
Biểu: cơ cấu nhân lực của công ty những năm qua
Nhìn chung trình độ cán bộ công nhân khá cao từ đại học ,cao đẳng ,trung cấp,và tập chung chủ yếu ở bộ phận lãnh đạo cho nên bộ phận này đảm bảo khá tốt công việc của mình . Bậc thợ bình quân của công nhân là 4,23 điều này cho ta thấy lực lượng công nhân sản xuất có trình độ tay nghề ở mức độ trung bình khá .Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc rất lớn vào yếu tố nay cho nên muấn tăng năng suất lao động công ty phải tổ chức tuyển chọn , đào tạo lại , tổ chức thi tay nghề để cho người công nhân có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của mình để đáp ứng những đò hỏi của công việc . Điều này cho thấy công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên hùng hậu trình độ văn hoá , nhưng bậc thợ bình quân chỉ ở mức độ chung bình , tay nghề chưa cao chưa vững vàng nên việc đảm bảo cho sản xuất là tương đối khó khăn khi ta muấn nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất trong thời gian tới . Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất lao động của công ty . Vì muốn tăng năng suất ngoài những máy móc thiết bịcông cụ , dụng cụ phải có chúng ta không thể không có người lao động . Họ tác động trực tiếp vào chúng để tạo ra sản phẩm và muốn có năng suất lao động cao đòi hỏi người lao động phải có trình độ tay nghề cao cụ thể là bậc thợ bình quân phải cao.
Lượng lao động trong công ty trong vài năm gần đây có giảm đi do có chính sách giảm biên chế của công ty , giảm bớt lượng lao động dư thừa trong quá trình sản xuất qua đó số lượng giảm xuống đáng kể (năm 1998 tổng số lao động là 504 đến năm 2000 con chỉ còn là 494). Một điều quan trọng nữa là công nhân trên bậc 4 đã tăng lên một cách đáng kể ( năm 1998 chỉ có 184 người đến nay đã có 240 người ),điều này có được do công ty đã tổ chức đào tạo , thi nâng bậc cho công nhân viên . Đây là yếu tố rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó mà doanh thu , lợi nhuận tăng lên làm cho công ty ngày càng phát triển có vị thế lớn trên thị trường.
Nhưng còn một vấn đề tồn tại trong công ty đặc biệt quan trọng và luôn đặt ra hàng đầu của công ty là tìm kiếm việc làm cho người lao động dư thừa .Vớia số lượng lao động hiện nay vẫn còn một bộ phạn lao độmg công ty chưa xắp xếp được việc làm trong đó năm 1998 là 88 ngưòi choi đến năm 2000 tuy có giảm nhưng vẫn còn tương đối lớn với 74 ngươì .Đây là vấn đề tồn tại mà công ty cần phải có những phương pháp giải quyết cụ thể trong thời gian tới
Tỷ lệ công nhân nữ là tương đối cao ,điều này là không hợp lý với đặc điểm sản xuất của công ty mang tính kỹ thuật ( như phay , tiện …) .Qua 3 năm lượng lao động nữ tuy có giảm xuống từ 138 năm 1998 xuống 128 năm 2000và tỷ lệ cũng giảm xuống từ 27.38% cho đến năm 2000 còn 25.9%
Với độ tuổi trên thì công ty có một lực lượng lao động tương đối trẻ chủ yếu tập chung vào độ tuổi từ 31- 40 tuổi đây là độ tuổi chín muồi của người công nhân họ đã tích luỹ được kinh nghiệm ,sức khoẻ còn tốt đây là điều kiện rất tốt để công ty có điều kiện nâng cao năng suất lao động
3. Phân tích thực trạng lao động trong toàn công ty năm 2000
Đội ngũ lao động trong một công ty giữ một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân tố quyết định đến hiệu quả lao động cũng như hiệu quả kinh doanh của một doang nghiệp . lao động chính là bộ mặt của góp phần quan trọng tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho khách sạn. Một khách sạn có thể tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả lao động của từng lao động trong công ty
Ta xét tính toán sử dụng lao động của công ty qua các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu về số lượng lao động, về chất lượng lao động, việc phân công sắp xếp lao động tại các bộ phận và hình thức trả lương lao động tại công ty
Lực lượng lao động là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất trong việc cấu thành của sản phẩm việc sử dụng nguần lao động này có hiệu quả có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng , giá thành , sức cạnh tranh của sản phẩm , sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường .
Bảng phân loại lao động trong công ty quy chế từ sơn theo tuổi nghề năm 200
Dựa vào biểu trên ta thấy % lao động quản lý trong công ty chiếm tổng số lao động là 14.78 % ,khí đó lao động sản xuất lao động 85.22% trong đó trực tiép sản xuất chiếm trong tổng số lao động là 55,26 % . Lao động gián tiếp sản xuất chiếm 29.96 % .Về tuổi nghề lao động trong công ty tập chung chủ yéu vào khoảng dưới 10 năm chiếm 207 người , trong khoảng từ 10 - 20 chiếm 130 người và trên 20 năm chiếm 157 người .Do đặc thù của ngành sản xuất trong công ty là cần những công nhân kỹ thuật chuyên ngành cơ khí có kinh nghiệm dầy dặn và có sức khoẻ tốt để sản xuất.Vì thế dựa vào bảng phân tích lao động theo độ tuổi trong công ty trong năm 200 ta thấy được công ty khó có khả năng nâng cao năng suất lao động vì công nhân tập chung chủ yếu vào độ tuổi dưới 10 năm công tác tuy sức khoẻ họ có tốt nhưng kinh nghiệm của họ chưa có nhiều ít do con thời gian tích luỹ chưa có .Lượng lao động có được kinh nghiệm cũng như có sức khoẻ tốt là lượng công nhân có thời gian công tác vào khoảng từ 10 - 20 năm nhưng lượng lao động này trong công ty lại là lượng lao động chiếm tỷ trọng ít chỉ có cũng như hiệu quả sử dụng lao động
Bảng phân tích lao động của qua trình độ công ty quy chế từ sơn năm 2000
Nhận xét: Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tổng số lao động tại Công ty 494 người trong đó có 50 người có trình độ đại học chiếm 10.12%, số lao động có trình độ và trung cấp CNKT là 46.76%
- Đối với những người làm việc ở bộ phận gián tiếp thì số người có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất từ (68.49%). Qua đó ta thấy đội ngũ cán bộ quản lý ở Công ty thực sự là những người có trình độ cao, có thể ra những quyết định và phương án sản xuất kinh doanh đúng đắn.
- Đối với công ty phân xưởng chủ yéu là công nhân kỹ thuật và công nhân có trình độ trung cấp số trung cấp chiếm 43.11% có , số CNKT chiếm 46.75 % Nhìn chung trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong Công ty là thấp so với các doanh nghiệp trong ngành. Tuy lao động trong ngành cơ khí nói chung không đòi hỏi lao động phải có trình độ học vấn cao mà đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao nhưng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty và hơn nữa theo kịp với xu hướng phát triển của đất nước cũng như trên thế giới, Công ty nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp người lao động có thể tham gia học tập tại các trường, lớp, khoá học ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa.
4.Phân tích thực trạng lao động sản xuất thời gian qua
1.Nhân viên QL kinh tế
Người
16
25
5
9
4
12
6
2
2.Nhân viên QL kỹ thuật
Người
24
8.3
3
3
19
21
3
2
3.Nhân viên QL hành chính
Người
30
23.3
3
2
17
8
13
2
4.Nhân viên QL chính trị
Người
4
0
0
1
2
2
1
1
II.Lao động sản xuất
Người
284
29.5
35
108
141
0
120
164
1.Phân xưởng dập nóng
Người
70
2.Phân xưởng dập nguội
Người
36
3.Phân xưởng cơ khí
Người
32
4.PX cơ khí dân dụng
Người
31
5.Phân xưởng mạ lắp ráp
Người
19
6.Phân xưởng cơ điện
Người
34
7.Phân xưởng dụng cụ
Người
36
8.Các tổ dịch vụ
Người
21
9.Ngành đời sống
Người
5
III.Lao động gián tiếp
Người
137
Bảng phân tích năng suất lao động trong công ty
Bảng phân tích năng suất lao động trong công ty
biểu cơ cấu lao động sản xuất trong công ty quy chế từ sơn năm 2000
Dựa vào bảng phân loại trên ta thấy được số lao động nữ trực tiếp sản xuất chiếm 18.3% tổng số công nhân sản xuất lượng này vẫn là lớn đối ngành sản xuất của công ty đặc biệt là tại phân xưởng dập nguội và mạ lắp ráp chiếm 25% và 21% .Vì thế đòi hỏi công ty trong thời gian tới phải có kế hoạch giảm bới số lao động nữ này xuống bằng các h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT233.doc