Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng xây lắp số 1 (Vinaconex 1

 

MỤC LỤC

 

Lời nói đầu 1

Chương I. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 5

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 5

1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 5

1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 11

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp . 13

1.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .13

1.2.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp 15

1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 16

1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ 16

1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 18

1.4. Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp 21

1.4.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 21

1.4.2. Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp hiện nay 24

Chương II. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Vinaconex 1 29

2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 30

2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua 32

2.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty 33

2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 33

2.2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 35

2.2.2.1. Tình hình sử dụng VCĐ của Công ty 36

2.2.2.2. Tình hình sử dụng VLĐ của Công ty 38

2.3. Đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty 47

2.3.1. Những thành tựu đạt được 47

2.3.2. Những mặt hạn chế 48

2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 48

Chương III. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Vinaconex 1 50

3.1. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty trong thời gian tới 50

3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây dựng số 1 51

Kết luận 59

Danh mục tài liệu tham khảo 61

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7637 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng xây lắp số 1 (Vinaconex 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mức trích khấu hao và giá thành sản phẩm phải tương đương với mức độ hao mòn thực tế của tài sản thì mới đảm bảo thu hồi và bảo toàn được VCĐ. Nếu mức trích khấu hao nhỏ hơn hao mòn thực tế của tài sản thì sẽ gây ra tình trạng "lãi giả", có nghĩa doanh nghiệp "ăn dần vào vốn". Khi đó hiệu quả sử dụng vốn bị giảm và vốn của công nghiệp không được bảo toàn. - Doanh nghiệp cần tiến hành thanh lý, nhượng bán những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, đang dùng nhưng mang lại hiệu quả kinh tế không cao, hoặc những TSCĐ đã đến ký sửa chữa lớn nhưng việc đầu tư sửa chữa lớn không đem lại hiệu quả. Đồng thời chú trọng đổi mới trang thiết bị công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có cả về thời gian và công suất. - Doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng chế độ thưởng phạt vật chất nhất định để nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người bảo quản và sử dụng TSCĐ, tận dụng công suất máy móc thiết bị, khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Năm là; Doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý VLĐ, rút ngắn thời gian ở mỗi khâu, mỗi giai đoạn của quá trình sử dụng vốn. Cụ thể: - Đối với khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ hợp lý vì dự trữ hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Đối với khâu dự trữ, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp như: + Xác định đúng đắn nhu cầu dự trữ cần thiết, tối thiểu để đảm bảo công tác sản xuất kinh doanh tiến hành được thường xuyên liên tục. Có như vậy mới tránh được tình trạng dự trữ thừa gây ứ đọng vốn hoặc dự trữ thấp ảnh hưởng đến khâu tiêu thụ, do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp. + Tìm nguồn cung cấp vật tư thuận lợi nhất, đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thị trường và giá cả hợp lý, như vậy giảm được lượng vật tư dự trữ trong kho và giảm chi phíu vận chuyển, hao hụt, mất mát. + Sắp xếp hệ thống kho tàng hợp lý vừa tiện lợi cho sản xuất vừa đảm bảo an toàn cho vật tư. Xây dựng và chấp hành tốt chế độ kiểm nhận, nhập kho và chế độ kiểm kê định kỳ, phát hiện kịp thời vật tư ứ đọng, luân chuyển chậm, từ đó nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục. - Đối với khâu sản xuất: + Doanh nghiệp cần xây dựng định mức sử dụng vật tư hợp lý đồng thời phải theo dõi, kiểm tra tình hình chấp hành định mức đến từng cá nhân và đơn vị sử dụng. + Đồng thời doanh nghiệp cũng khuyến khích những sáng kiến kỹ thuật, những phương án sản xuất hợp lý: tiết kiệm vật tư, rút ngắn chu kỳ sản xuất, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Đối với khâu lưu thông: + Doanh nghiệp cần tiến hành tìm hiểu, phân tích nhu cầu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, trên cơ sở đó mà xác định loại hàng kinh doanh, nguồn cung cấp cho phù hợp. + Làm tốt công tác thanh toán, thu hồi các khoản phải thu nhưng không vi phạm chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, hạn chế tối đa tình trạng binh chiếm dụng vốn làm phát sinh các khoản đi vay ngoài kế hoạch đẫn đến chi phí tăng lên, thậm chí có thể đem lại rủi ro mất vốn nếu doanh nghiệp không thu hồi được gây ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh. Sáu là; Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; doanh nghiệp cần có biện pháp phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng có chất lượng cao, giá thành hạ tiết kiẹm nguyên vất liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảy là; Để có nguồn bắp đắp kịp thời cho những rủi ro mất vốn có thể xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn bằng cách mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng tài chính. Tám là; Tăng cường phát huy vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn. Phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với việc sử dụng vốn trong các khâu từ đầu tư mua sắm tài sản, vật tư, dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong việc quản lý và sử dụng vốn, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến thực tế của sản xuất kinh doanh. Chín là; Doanh nghiệp cũng cần phải lựa chọn những nhân viên mới có trình độ và kiến thức hữu ích phụ vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao trình độ tay nghề cho họ. Thực hiện tốt biện pháp này, doanh nghiệp sẽ có một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao biết cách tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra. Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế việc áp dụng biện pháp nào để góp phần tích cực vào việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình thực tế của từng doanh nghiệp. Chương 2: thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty vinaconex 1 2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Xây dựng số 1 (Vinaconex 1) là doanh nghiệp Nhà nước loại 1 thành viên của Tổng Công ty XNK xây dựng Việt Nam - Vinaconex có trụ sở đóng tại nhà D9 - phường Thanh Xuân Bắc - quận Thanh Xuân - Hà Nội. Số điện thoại: 04.8543813/8543206- Fax: 04.854679 Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty Xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc Châu - tỉnh Sơn La. Từ 1977 đến 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai - Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây dựng Nhà máy bê tông Xuân Mai tham gia xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Từ 1981 đến 1986 Công ty được Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội được Bộ Xây dựng và Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khi nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân - Hà Nội. Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 196/TC đổi tên Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở tầm lớn số 1 - trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô. Năm 1993 Công ty đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1- trực thuộc Bộ xây dựng. Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sát nhập Liên hợp xây dựng số 1 vào Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt Nam - Vinaconex và từ đó mang tên mới là: Công ty xây dựng số 1 (Vinaconex - 1) 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Về hình thức hoạt động, công ty là một thành viên hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX). Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty: + Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp công cộng và xây dựng khác. + Sản xuất vật liệu xây dựng cầu hiện hiện bê tông. Sản xuất ống cấp thoát nước phụ tăng phụ kiện. + Kinh doanh nhà ở khách sạn và vật liệu xây dựng. + Xây dựng kênh mương đê kè trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. + Trang trí nội ngoại thất sân vườn. + Xây dựng đường bộ tới cấp III cầu cảng sân bay loại vừa và nhỏ. + Xây dựng các công trình xử lý chất thải loại vừa và nhỏ. + Đại lý máy móc thiết bị cho các hãng trong và ngoài nước. + Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Trong đó xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở là chủ yếu và chiếm trên 80% doanh thu của công ty. Hiện nay, tổng số cán bộ- công nhân viên của công ty trên dưới 2000 người. Cùng với thời gian và sự phát triển công ty ngày càng mở rộng mạng lưới và quy mô sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty có 5 xí nghiệp, 8 đội, 1 ban giám đốc dự án công trình, 2 trạm trộn bê tông, 1 chi nhánh tại TP.HCM, 1 nhà máy gạch Terrazzo. Với cơ cấu hợp lý, công ty đã phân ra các đội thi công, các xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc quản lý và phân công lao động một cách có hiệu quả. Ngành xây dựng là một ngành sản xuất có những sản phẩm đặc thù nên sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, thiết kế kỹ thuật, chất lượng giá cả riêng biệt. Bên cạnh đó sản phẩm của ngành xây dựng trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, quá trình sản xuất lại phức tạp, liên tục. Do vậy các sản phẩm của công ty đòi hỏi phải có các quy trình công nghệ riêng, phù hợp với ngành xây dựng. Về đặc điểm tổ chức quản lý, công ty hạch toán kế toán tập trung theo hình thức tập trung. Công ty có đội ngũ kế toán có trình độ và kinh nghiệm, sử dụng vi tính thành thạo nên công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả. Là một trong những công ty lớn và có uy tín trên thị trường trong nước VINACONEX 1 đang chiếm được uy tín của nhiều khách hàng. Bên cạnh đó công ty lại có một đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm kết hợp với đội ngũ cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết và quyết tâm. Không những thế công ty còn được sự ưu ái, quan tâm của Nhà nước, tạo điều kiện phát triển. Với tuổi đời lớn, công ty đã xây dựng được các chi nhánh và các công ty con trên các tỉnh, tạo điều kiện mở rộng uy tín và mạng lưới của mình. Trong điều kiện đất nước ta đang phát triển các khu nhà cao tầng và các chung cư cùng với các công trình về giao thông, y tế, giáo dục thì công ty đang có một thị trường rất lớn, đây cũng là điều kiện để phát triển nếu công ty ngày càng duy trì được uy tín và nâng cao chất lượng các sản phẩm của mình. Bên cạnh đó công ty cũng gặp không ít những khó khăn. Là một công ty mà sản phẩm thuộc về ngành nghề xây dựng thì khó khăn đầu tiên vẫn là vấn đề về vốn, làm sao huy động được nguồn vốn và nguồn huy động từ đâu. Vốn kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là các khoản vay NH và các khoản vốn chiếm dụng được. Tuy nhiên các khoản phải thu của công ty cũng là không nhỏ do bị các đơn vị nội bộ nắm giữ. Mặt khác, với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật như hiện nay thì công ty luôn phải đổi mới về cả công nghệ cũng như trang bị kiến thức thường xuyên cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và đây quả là một thách thức không nhỏ. Là đơn vị có tuổi đời lâu năm song Vinaconex 1 cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh và điều này cũng phản ánh đúng quy luật của nền KTTT. Một số đối thủ lớn của công ty hiện nay như: Licogi, các công ty thuộc Tổng công ty phát triển nhà và đô thị, Công ty xây dựng trực thuộc Bộ quốc phòng Lũng Lô, …, và ngay cả các công ty trực thuộc Tổng công ty Vinaconex. Muốn hoạt động kinh doanh của công ty thành công, công ty phải có các chính sách cũng như chất lượng sản phẩm hài lòng được nhu cầu và thị hiếu của KH. Trên đây chỉ là những thuận lợi và khó khăn sơ lược mà ta có thể hình dung được. Để đánh giá được cụ thể những thuận lợi và khó khăn này ta phải đi sâu vào nghiên cứu những chỉ tiêu cụ thể ở các phần sau. 2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua. Hơn 30 năm, từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng phấn đấu, học hỏi và đến nay đã trở thành một công ty lớn mạnh. Trong điều kiện kinh doanh mới, công ty đã thích nghi được với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường và không ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Năm 2003 công ty hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra, thể hiện qua biểu 1: Qua biểu 1 trên ta thấy hoạt động của công ty năm 200 đạt kết quả tương đối cao so với năm 2003: doanh thu thuần tăng 29,3%; lợi nhuận sau thuế tăng 56,513%... Tuy nhiên tỷ lệ này không thể giúp chúng ta kết luận một cách chính xác hiệu quả hoạt động của công ty. Để có kết luận chính xác hiệu quả hoạt động của công ty thì ta cần phải đi sâu nghiên cứu về tình hình và hiệu quả hoạt động của công ty thông qua các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty. 2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công ty ngày càng lớn mạnh, quy mô vốn cũng ngày càng lớn và được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Để có thể đánh giá được tình hình sử dụng vốn của công ty thì việc xem xét cách tổ chức, bố trí cơ cấu vốn và nguồn vốn là điều cần thiết. Nó giúp ta có thể đánh giá được cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty như vậy là đã hợp lý chưa? có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất của công ty? 2.2.1.1. Cơ cấu vốn của công ty. Căn cứ vào biểu 2 ta thấy: tổng vốn kinh doanh của công ty tính hết ngày 31/12/2004 là 297.748.993.370 đồng, tăng 69.929.548.768 đồng (tương ứng với 28.626%) so với cùng thời điểm năm 2003. Trong đó: VCĐ là 32.407.585.265 đồng (chiếm tỷ trọng 11,11%), so với năm 2003 tăng 10.060.725.814 đồng (tương ứng với 45,021%); điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn về đầu tư máy móc, thiết bị. Ta cũng thấy rằng VLĐ của công ty cũng tăng lên, VLĐ của năm 2004 là 259.341.408.105 đồng, tăng 58.868.822.954 đồng (tương ứng với 26,834%); tuy nhiên tỷ trọng giảm 1,26% điều này là do công ty đã đầu tư thêm vao VCĐ trong năm nay. Tuy nhiên ta cũng thấy rằng chênh lệch giữa VCĐ và VLĐ còn là quá lớn, trong đó VLĐ chiếm tỷ trọng lớn. Điều này là do đặc điểm của công ty, đó là: công ty hoạt động trong ngành xây dựng chuyên thi công vào các công trình công nghiệp, công cộng và nhà ở, nên đòi hỏi VLĐ rất lớn. Tuy nhiên với tỷ lệ như vậy là thực sự chưa hợp lý vì công ty chưa thực sự chú ý vào đầu tư máy móc thiết bị thi công có công nghệ hiện đại và công nghệ cao. 2.2.1.2. Về cơ cấu nguồn vốn của công ty. Cũng căn cứ vào biểu 02 ta thấy vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu tính hết ngày 30/12/2004 là 18.653.591.171 đồng chiếm tỷ trọng 6,394% trong tổng vốn kinh doanh của công ty, so với cùng thời điểm năm 2003 giảm 186.590.905 đồng, trong đó nguồn do NSNN cấp là 5.610.000.000 đồng, giảm 640.255.600 đồng so với cùng kỳ năm 2003 điều này là một nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn chủ sở hữu giảm. Tuy nhiên nguồn vốn tự bổ sung và vốn cổ phần lại tăng lên; vốn tự bổ sung tính hết ngày 31/12/2004 là 7.749.591.168 đồng, tăng 78.164.691 đồng; vốn cổ phần là 5.294.000.003 đồng, tăng 37.550.003 đồng (tương ứng với 7,634%). Ta cũng thấy rằng tỷ trọng của vốn chủ sở hữu cũng giảm (từ 8,31% còn 6,394%). Nguyên nhân là do nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh là lớn trong khi vốn chủ sở hữu không đủ đáp ứng nên công ty phải đi vay và chiếm dụng vốn của các tổ chức khác. Cũng vì lý do này nên nợ phải trả của công ty năm 2004 tăng so với cùng thời điểm năm 2003 là 65.116.139.673 đồng (tăng 31,309%); có thể thấy rằng tỷ lệ nợ phải trả tăng nhanh hơn rất nhiều. Điều này làm cho hệ số nợ của công ty ngày càng cao, điều này thể hiện khả năng trả nợ của công ty có dấu hiệu kém dần, điều này đang đe doạ sự an toàn của công ty. Về các khoản nợ phải trả, ta có thể xem xét cụ thể từng khoản mục trong bảng biểu 03 phản ánh tình hình biến động các khoản nợ của công ty. Nhìn vào biểu 03 ta thấy nợ phải trả tăng là do ở tất cả các khoản mục. Vay NH tăng từ 46.402.104.263 đồng đến 69.447.242 đồng, tăng 62.921.596.378 đồng; phải trả người bán tính đến thời điểm 31/12/2004 là 11.820.668.166 đồng; so với cùng kỳ năm 2003. Khoản người mua trả trước năm 2003 là 49.261.134.991 đồng, còn tính đến 31/12/2004 là 60.203.287.680 đồng, tăng 10.942.152.689 đồng. Khoản phải trả nội bộ tăng cao so với năm 2003, tăng 19.263.198.608 đồng và khoản này có tỷ trọng cao nhất trong nợ ngắn hạn nên đây là khoản làm cho tổng số nợ tăng cao. Tuy là khoản chiếm dụng được song doanh nghiệp cần chấp hành đúng nguyên tắc thanh toán để tránh tình trạng kém lành mạnh trong công ty. Khoản người mua trả trước tăng là một dấu hiệu đáng mừng, nó chứng tỏ sản phẩm của công ty ngày càng uy tín trên thị trường và có được niềm tin của khách hàng. Công ty có thể sử dụng khoản vốn này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình mà không phải trả lãi. Điều này cũng là một nhân tố để công ty liên tục và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Cũng như năm 2003 nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2004 được hình thành chủ yếu là từ nợ phải trả (93,606% tổng nguồn); trong đó nợ ngắn hạn là chủ yếu, chiếm 99,016% nợ phải trả, tăng 62.921.596.378 đồng; nợ dài hạn chiếm 0,984%, giảm 861.404.288 đồng so với năm 2003. Như vậy thực tế công ty đang đứng trước một khoản vay nợ rất lớn, điều này tác động không nhỏ đến tình hình tài chính của công ty, các khoản vay nợ này kéo theo hàng loạt các tác động khác. Mặc dù như vậy công ty đã giảm thiểu được vốn chủ sở hữu, từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn song ngược lại nguy cơ rủi ro lại rất cao và bên cạnh đó công ty phải chịu các chi phí mà cụ thể là lãi vay là không nhỏ. 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Vốn được coi là điều kiện hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn được coi là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu không bảo toàn hay xảy ra tình trạng thâm hụt vốn doanh nghiệp sẽ đi đến tình trạng mất khả năng thanh toán, từ đó dẫn đến nguy cơ phá sản. Vì vậy vấn đề sử dụng vốn sao cho có hiêu quả luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và là một nguyên tắc cần được quán triệt. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện qua 2 chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ. 2.2.2.1. Tình hình sử dụng VCĐ của công ty. VCĐ là một bộ phận vốn quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp và nó mang ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của công ty. VCĐ tính hết ngày 31/12/2004 là 32.407.585.265 đồng tăng 10.060.725.814 đồng so với cùng kỳ năm 2003, tăng tương ứng 45,021%. VCĐ chiếm 11,11% tỷ trọng của tổng vốn kinh doanh, một tỷ trọng không cao. Cơ cấu TSCĐ và tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Nhìn vào biểu 04 ta thấy TSCĐ của công ty đang dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không có TSCĐ không cần dùng và TSCĐ chờ xử lý. Điều này cho thấy công ty đã huy động tối đa và khai thác triệt để nguồn TSCĐ, đây là biện pháp của công ty nhằm giảm đáng kể chi phí cho việc bảo quản và tránh được hao mòn vô hình. Tính đến ngày 31/12/2004 TSCĐ đang dùng của công ty là 43.745.557.199 đồng, tăng 7.847.864.758 đồng, tương ứng với 22,85%; trong đó TSCĐ dùng trong SXKD là 41.889.906.479 đồng, chiếm 95,758% tổng TSCĐ , tăng 6.847.864.758 đồng (tương ứng với 19,542%). Nhà cửa, vật kiến trúc là 6.967.612.795 đồng chiếm tỷ trọng là 16,633%, tăng 72.540.827 đồng (tương ứng với 1,052%). Phương tiện vận tải, truyền dẫn là 10.117.338.794 đồng, tăng 3.043.412.641 đồng; MMTB của năm 2004 là 24.547.546.157 đồng tăng so với cùng kỳ năm 2003 là 4.696.866.512 đồng ( tương ứng với 23,661%). Ta thấy rằng MMTB chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng TSCĐ đang dùng trong sản xuất. Và đây cũng là nhân tố góp phần làm tăng TSCĐ của công ty, điều này chứng tỏ rằng công ty đang đầu tư mạnh hơn vào loại TSCĐ này mặc dù tỷ trọng này còn thấp so với đặc điểm ngành nghề của công ty. Bên cạnh đó năm 2004 công ty đã bớt được khoản chi phí về lợi thế thương mại. Đây là khoản chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được vị thế nhà cửa, trụ sở hoạt động của công ty. Đồng thời thiết bị dụng cụ quản lý cũng giảm từ 932.363.775 đồng xuống còn 257.428.733 đồng. Nhìn chung tỷ trọng máy móc thiết bị của công ty còn nhỏ, song tốc độ tăng lại nhanh hơn so với các loại TSCĐ khác, chứng tỏ rằng công ty đã chú trọng hơn vào việc thay đổi MMTB, từ đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn. Tình trạng kỹ thuật của công ty Để đánh giá được chính xác về năng lực hoạt động của TSCĐ thì ta phải xem xét tình trạng kỹ thuật TSCĐ của công ty qua biểu 05. Ta thấy, tổng giá trị của TSCĐ đưa vào sản xuất đã hao mòn tới 48,3%, điều này chứng tỏ rằng MMTB của công ty không còn mới, tổng giá trị hoa mòn năm 2004 đã tăng 3,3% so với cùng kỳ 2003. Và việc hao mòn tăng là đúng, do MMTB ngày càng cũ dần đi, tuy nhiên điều này làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty do VCĐ ngày càng nhỏ đi. Trong tổng giá trị TSCĐ đưa vào sản xuất thì thiết bị, dụng cụ quản lý là khoản mục có mức khấu hao cao nhất, tới 82% vì khoản mục này có tuổi đời thấp nên được đánh khấu hao nhanh. Nhìn chung hệ số hao mòn của các TSCĐ năm 2004 cao hơn so với năm 2003 và công ty cần mua thêm các phương tiện và MMTB mới để góp phần làm hợp lý cơ cấu vốn. Tình hình và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty Theo biểu 06 ta thấy doanh thu thuần và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 đều tăng so với năm 2003. Doanh thu thuần năm 2004 là 252.262.884.528 đồng tăng 57.163.548.371 đồng, tương ứng với 29,3%; LNTT tăng 3.628.409.706 đồng so với cùng kỳ 2003 (tương ứng với 77,2%). Ta thấy rằng đây là một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đang có được kết quả sản xuất kinh doanh tốt. Hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng lên một cách đáng kể, đạt 6,384 lần (tức là 1 đồng VCĐ bỏ ra sẽ thu được 6,384 đồng doanh thu thuần) tăng lên 12,39%; một kết quả tốt cho một doanh nghiệp có sử dụng nhiều đến MMTB. Hiệu suất sử dụng VCĐ cũng tăng lên, năm 2003 tỷ lệ này là 8,4 lần còn đến năm 2004 tỷ lệ này đạt 11,928 lần (có nghĩa là một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra thu được 11,928 đồng doanh thu thuần) tăng 42% so với năm 2003. Hiệu suất sử dụng VCĐ tăng lên cũng nghĩa với việc hàm lượng VCĐ giảm xuống, từ 0,119 lần năm 2003 còn 0,084 lần năm 2004. Đặc biệt, năm 2004 doanh thu thuần của công ty tăng lên 29,3% so với năm 2003; vì vậy mà tỷ suất lợi nhuận cũng tăng lên với tốc độ kinh khủng, tỷ suất lợi nhuận trước thuế VCĐ và tỷ suất lợi nhuận sau thuế VCĐ đều đạt 39,38% tăng rất nhiều so với năm 2003. Qua việc phân tích trên ta thấy rằng tình hình sử dụng VCĐ của công ty năm nay đã cao hơn khá nhiều so với năm 2003, đây là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty cần cố gắng hơn nữa để phát huy hết khả năng của các MMTB, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. 2.2.2.2. Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty Cũng giống như các công ty xây lắp khác, công ty cũng có những đặc trưng riêng, đó là: sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi công dài nên nhu cầu về VLĐ là rất lớn. Chính vì vậy mà VLĐ đóng vai trò rất lớn và quan trọng, nó quyết định đến sự phát triển của công ty. Vì vậy vấn đề quản lý, sử dụng VLĐ là rất khó khăn và là vấn đề hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay. Tính đến ngày 31/12/2004 VLĐ của công ty là 259.341.408.105 đồng, chiếm 88,89% trong tổng vốn kinh doanh, tăng 58.868.822.954 đồng so với năm 2003 (tương ứng với 26,843%). Như vậy, cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh và sự phát triển của công ty thì VLĐ cũng ngày càng tăng lên. Số vốn tính bằng tiền tính đến ngày 31/12/2004 là 8.371461.649 đồng tăng 4.324.180.758 đồng, tăng 106,842% so với cùng kỳ 2003. Trong đó khoản mục tiền mặt tại quỹ là 140.858.466 đồng, giảm so với năm 2003 là 479.480.925 đồng; trong khi đó tiền gửi NH của năm 2003 là 3.426.941.500 đồng thì của năm 2004 là 8.230.603.183 đồng và chiếm 98,317% tổng tiền, tăng 4.803.661.683 đồng (tương ứng với 140,173%). Các khoản phải thu của năm 2004 là 169.776.786.111 đồng tăng 40.493.742.294 đồng so với cùng thời điểm 2003, điều này là một tín hiệu không tốt cho công ty, chứng tỏ rằng VLĐ của công ty bị chiếm dụng quá lớn. Nguyên nhân là do các khoản mục phải thu KH, trả trước người bán, phải thu nội bộ tăng cao kéo theo các khoản phải thu tăng. Trong năm 2003 khoản mục trả trước người bán chiếm tỷ trọng rất nhỏ, với 0,68% trong tổng các khoản phải thu thì năm nay con số này đã lớn lên rất nhiều, tăng 5.049.361.435 đồng, tăng lên 547,537%. Điều này tác động lớn đến sự thay đổi của VLĐ, bên cạnh đó các khoản thu nội bộ cũng tăng, tăng lên so với cùng kỳ năm trước là 31.303.757.517 đồng; còn các khoản phải thu khác giảm từ 1.749.916.211 đồng còn 1.558.472.479 đồng, điều này chứng tỏ công ty đã thu dần được các khoản khác trong kỳ. Chỉ có khoản mục phải thu khác là giảm so với năm 2003, giảm đi 191.443.714 đồng. Với tỷ trọng chiếm tới 30,167% thì khoản mục hàng tồn kho là một trong những nhân tố tác động lớn đến sự vận động của VLĐ. Hàng tồn kho của năm 2004 là 78.236.630.128 đồng tăng 9.524.813.770 đồng, tăng tương ứng 13,862%. Trong đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 96,733% tổng hàng tồn kho, năm 2004 khoản mục này đạt 75.680.381.336 đồng, tăng 8.317.755.731 đồng và đây là khoản mục chính làm tăng hàng tồn kho. Các khoản mục khác biến động không nhiều, riêng năm nay có thêm khoản hàng gửi bán song không nhiều. Các TSLĐ khác trong kỳ tăng không nhiều, chỉ tăng so với cùng kỳ năm trước 526.131.132 đồng. Trong đó, tạm ứng chiếm 32,353% tăng so với năm 2003 là 469.872.464 đồng; chi phí chờ kết chuyển là 2.000.000.000 đồng, tăng 55.711.168 đồng. Nói chung các khoản mục này tác động không nhiều đến sự thay đổi của VLĐ. Trên đây chỉ là cái nhìn mang tính khái quát về TSLĐ, để thấy rõ và một cách cụ thể ta phải đi sâu vào tình hình thực tế của VLĐ, để từ đó có những kết luận chính xác. Tình hình quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là bộ phận cấu thành nên VLĐ của công ty, trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty cũng như các doanh nghiệp khác luôn có một số vốn tiền tệ nhất định để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1050.doc
Tài liệu liên quan