LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. vii
DANH MỤC BẢNG. viii
DANH MỤC HÌNH.x
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .xi
MỞ ĐẦU .1
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LưU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LưU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.6
1.1. Tổng quan về vốn lưu động.6
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động .6
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động .7
1.1.3. Phân loại về vốn lưu động .8
1.1.3.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động.8
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện.9
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn.9
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành.10
1.1.4. Cơ cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu
động.11
1.1.4.1. Cơ cấu vốn lưu động .11
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp.11
1.1.5. Quản lý vốn lưu động.12
1.1.5.1. Chính sách vốn lưu động.12
1.1.5.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao .14
1.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu.17
1.1.5.4. Quản lý dự trữ, tồn kho .21
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.23
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động .23
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .23
109 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Đông Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đốc giao phó.
2.1.4.3. Phòng Tài chính kế toán
Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc Tổng công ty trên các lĩnh vực xây dựng
kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện về: công tác tài chính, kế toán
thống kê; Phân tích tình hình tài chính (vốn, nguồn vốn), các giải pháp tài chính dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn; Thường xuyên phân tích đánh giá công tác quản lý,
hiệu quả sử dụng vốn và quản lý tài sản trong toàn Tổng công ty. Thực hiện chức
năng giám đốc và hạch toán tiền vốn của Tổng công ty.
2.1.4.4. Phòng Kế hoạch
Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Tổng công ty trên các lĩnh vực Xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện về: Công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh; Công tác điều hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch;
Công tác kiểm soát, quản trị chi phí sản xuất; Công tác thuê ngoài phục vụ sản xuất
và công tác quản lý giá thành sản phẩm.
39
2.1.4.5. Phòng Kinh doanh
Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Tổng công ty trên các lĩnh vực Xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện về: Công tác xây dựng kế
hoạch tiêu thụ, xuất, nhập khẩu than – khoáng sản và các yêu cầu xuất nhập khẩu
khác của Tổng công ty; Công tác điều hành tiêu thụ than – khoáng sản cho các hộ
tiêu thụ trong nước và nước ngoài; Tổ chức điều hành nhập khẩu than – khoáng sản
khi có yêu cầu; Công tác quản lý chi phí tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4.6. Phòng Kỹ thuật công nghệ
Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Tổng công ty trên các lĩnh vực xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện về: Công tác đầu tư phát
triển mỏ; Công tác kỹ thuật khai thác mỏ; công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng
công nghệ mới vào quá trình sản xuất kinh doanh và công tác phòng chống thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn.
2.1.4.7. Phòng Đầu tư xây dựng
Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc thực hiện quản lý nhà
nước về các hoạt động trong lĩnh vực đầu tư – xây dựng trong Tổng công ty tuân
thủ đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng, các quy định về
công tác quản lý đầu tư xây dựng của cấp trên và Quy chế quản lý đầu tư xây dựng
của Tổng công ty.
2.1.4.8. Phòng Kiểm toán Thanh tra
Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc Tổng công ty trên lĩnh vực kiểm toán nội
bộ, thanh tra qua đó khẳng định chất lượng và độ tin cậy của các thông tin kinh tế,
tài chính của từng đơn vị thành viên và toàn công ty; làm cơ sở để chỉ huy Tổng
công ty chỉ đạo, điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính theo đúng pháp luật.
2.1.4.9. Phòng Chính trị
Tham mưu và đề xuất các biện pháp thực hiện để giúp cho Đảng uỷ, chỉ huy
Tổng công ty trên các lĩnh vực: xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
40
thực hiện về công tác Đảng, công tác chính trị, công tác cán bộ trong toàn Tổng
công ty.
2.1.4.10. Phòng Cơ điện Vận tải
Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc Tổng công ty hoạt động trên các lĩnh vực
Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện về: Công tác cơ điện
mỏ, công tác vận tải mỏ, công tác quản lý, khai thác sử dụng trang thiết bị phục vụ
sản xuất kinh doanh, hệ thống cung ứng và sử dụng điện năng và quản lý chất lượng
trang bị kỹ thuật phục vụ sản xuất.
2.1.4.11. Văn phòng
Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Tổng công ty trên các lĩnh vực xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện kế hoạch về: công tác văn
phòng, công tác hành chính, công tác Hậu cần và công tác y tế – chăm sóc sức khoẻ
cán bộ công nhân viên của Tổng công ty.
2.1.4.12. Phòng Tổ chức Lao động
Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Tổng công ty trên các lĩnh vực xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện về: Công tác tổ chức biên
chế - chức danh, công tác lao động tiền lương, công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ phục vụ SXKD và công tác quân số, chế độ chính sách.
2.1.4.13. Phòng An toàn lao động
Tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc Tổng công ty trên các lĩnh vực Xây dựng
kế hoạch, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và tổ chức thực hiện về: Công tác an toàn -
bảo hộ lao động, công tác thủ tiêu sự cố, công tác cấp cứu mỏ và phòng chống cháy
nổ.
2.1.4.14. 10 đơn vị sản xuất than (03 đơn vị lộ thiên, 06 đơn vị hầm lò, 01 đơn vị lộ
thiên và hầm lò)
a. 9 đơn vị sản xuất gồm
- Công ty TNHH MTV 35 có chức năng nhiệm vụ là quản lý khai thác mỏ
hầm lò của TCT Đông Bắc gồm hai mỏ Tây Nam Khe Tam và Tây Bắc Ngã Hai.
41
- Công ty TNHH MTV 86 có chức năng nhiệm vụ là quản lý khai thác mỏ
than hầm lò Nam Khe Tam
- Công ty TNHH MTV 91 có chức năng nhiệm vụ là quản lý khai thác mỏ
than hầm lò Khe Chuối-Hồ Thiên
- Công ty Cổ phần 397 có chức năng nhiệm vụ là quản lý khai thác mỏ than lộ
thiên Nam Tràng Bạch.
- Công ty TNHH MTV 618 có chức năng nhiệm vụ quản lý khai thác mỏ than
hầm lò Hồ Thiên – Khe Chuối
- Công ty TNHH MTV 790 có chức năng nhiệm vụ quản lý khai thác mỏ than
hầm lò Bắc Quảng Lợi và mỏ Tây Bắc Khe Chàm
- Công ty TNHH MTV Khe Sim Có chức năng nhiệm vụ quản lý khai thác mỏ
than lộ thiên Tây Khe Sim và Tây Lộ Trí.
- Công ty TNHH MTV Khoáng Sản có chức năng nhiệm vụ quản lý khai thác
mỏ than lộ thiên Khe Hùm Bù Lù Tân Lập và mỏ than lộ thiên Đông Đá Mài
- Công ty TNHH MTV Thăng Long có chức năng nhiệm vụ quản lý khai thác
mỏ than hầm lò Đông Quảng La và Tây Quảng La.
b. 1 Đơn vị sản xuất chế biến và kinh doanh than
- Công ty TNHH MTV 45 có chức năng nhiệm vụ là quản lý khai thác chế
biến và kinh doanh than Lộ thiên và Hầm lò mỏ than Đồng Rì. (Cung cấp than cho
nhà máy nhiệt điện Sơn Động – Tổng công ty Điện lực TKV)
2.1.4.15. 03 đơn vị chế biến và tiêu thụ than đầu nguồn (trong đó có 01 đơn vị kinh
doanh tổng hợp)
- Công ty Cảng – CN Tổng công ty Đông Bắc có nhiệm vụ là tiếp nhận than từ
các đơn vị sản xuất là công ty TNHH MTV 790, Công ty TNHH MTV Khoáng Sản,
Công ty TNHH MTV 618, Công ty CP 397; Công ty TNHH MTV 91 và nguồn than
nhập khẩu và nguồn than mua thương mại do Tổng công ty mua về để chế biến và
kinh doanh than cho các hộ điện, xi măng, đơn vị chế biến kinh doanh than cuối
nguồn và các hộ khác.
- Công ty CP Vận tải và Chế biến than Đông Bắc có nhiệm vụ tiếp nhận than
tư các đơn vị sản xuất là Công ty TNHH MTV Khoáng Sản, Công ty TNHH MTV
42
Khe Sim, Công Ty TNHH MTV 35 và nguồn than nhập khẩu và than mua thương
mại để chế biến và kinh doanh than cho các hộ điện, hộ xi măng, đơn vị chế biến
kinh doanh than cuối nguồn và các hộ khác. Ngoài ra đơn vị cũng kinh doanh dịch
vụ vận tải đường biển và đường sông.
- Công ty Xây dựng Công nghiệp mỏ - CN Tổng công ty Đông Bắc: Có chức
năng nhiệm vụ tiếp nhận than từ Công ty TNHH MTV Thăng Long, nguồn than
nhập khẩu, than mua thương mại để chế biến và bán than cho Nhà máy nhiệt điện
Quảng Ninh, Nhà máy nhiệt điện Thăng Long và Công ty xi măng Thăng Long.
Ngoài ra công ty còn tham gia thi công các công trình dân dụng và công nghiệp
trong và ngoài Tổng công ty, các công trình đảm bảo an ninh Quốc phòng; Kinh
doanh xăng dầu.
2.1.4.16. 02 đơn vị kinh doanh than cuối nguồn
- Công ty Kinh doanh than Đông Bắc Miền Nam có nhiệm vụ tiếp nhận than
từ các đơn vị chế biến và kinh doanh than đầu nguồn, than nhập khẩu và các nguồn
than mua thương mại hợp pháp khác để cung cấp than cho nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải 1 và nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 và các hộ khác
- Công ty CP than Sông Hồng có chức năng nhiệm vụ là tiếp nhận than từ các
đơn vị chế biến và kinh doanh than đầu nguồn, than nhập khẩu, than mua thương
mại hợp pháp khác để chế biến và bán cho nhà máy nhiệt điện Thái Bình, nhà máy
nhiệt điện Ninh Bình, xi măng Nghi Sơn, các hộ lẻ khác.
2.1.4.17. Trung tâm giám định
Có chức năng nhiệm vụ là giám định chất lượng, tỷ lệ cỡ hạt, số lượng than
giao; than tồn kho, than nhập khẩu, than mua thương mại của các đơn vị trong
Tổng công ty.
2.1.4.18. Trung tâm quản lý đường vận tải mỏ
- Có chức năng nhiệm vụ quản lý các tuyến đường của Tổng công ty có trách
nhiệm phát hàng vé qua đường cho các phương tiện vận chuyển trong và ngoài
43
Tổng công ty, kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận tải đó không để thất thoát tài
nguyên của Tổng công ty.
2.2. Khái quát về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty
Đông Bắc.
2.2.1. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Tổng công ty
Đông Bắc
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của Tổng công ty Đông Bắc được phân tích
thông qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Bảng 2-2):
Dựa vào những số liệu từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong giai đoạn 2016 đến năm 2018 ta có thể thấy:
Doanh thu thuần của công ty tăng dần theo từng năm, đây là khoản doanh thu
mà doanh nghiệp nhận được sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Xét về
chênh lệch doanh thu thuần năm 2017 là 11.625.635 triệu đồng, so với năm 2016
tăng đến 691.758 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 6,33%. Năm 2018, doanh
thu thuần là 13.480.619 triệu đồng. Mức chênh lệch doanh thu thuần của năm 2018
so với năm 2017 là 1.854.984 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 15,96%. Điều
này là do Tổng công ty Đông Bắc đã có những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng
đắn để duy trì và phát triển Tổng công ty vượt qua những khó khăn trong thời kỳ
khó khăn chung của ngành Than. Bên cạnh đó, Tổng công ty vẫn khẳng định được
chất lượng và giá cả sản phẩm than ở mức ổn định trong mắt khách hàng, điều này
thể hiện ở các khoản giảm trừ doanh thu năm 2017 và 2018 có giảm đi so với năm
2016.
44
Bảng 2-2: Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Đông Bắc giai đoạn 2016-2018
CHỈ TIÊU
Năm 2016
(triệu
đồng)
Năm 2017
(triệu
đồng)
Năm 2018
(triệu
đồng)
Chênh lệch 2017-2016 Chênh lệch 2018 – 2017
Tuyệt đối
(triệu đồng)
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt đối
(triệu đồng)
Tƣơng
đối (%)
(A) (1) (2) (3) (4) = (2)-(1)
(5) =
(2)/(1)
(6)=(3)-(2) (7)=(3)/(2)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.940.704 11.629.616 13.486.252 688.912 106,30 1.856.636 115,96
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 6.827 3.980 5.632 -2.846 58,30 1.652 141,51
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.933.877 11.625.635 13.480.619 691.758 106,33 1.854.984 115,96
4. Giá vốn hàng bán 9.153.209 9.917.451 11.781.569 764.243 108,35 1.864.118 118,80
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.780.669 1.708.184 1.699.050 -72.485 95,93 -9.134 99,47
6. Doanh thu hoạt động tài chính 25.543 23.149 75.577 -2.393 90,63 52.428 326,48
7. Chi phí tài chính 500.446 553.521 489.833 53.075 110,61 -63.688 88,49
Trong đó: Chi phí lãi vay 448.353 492.366 451.163 44.013 109,82 -41.202 91,63
8. Chi phí bán hàng 331.542 303.170 448.566 -28.373 91,44 145.397 147,96
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp 609.911 555.396 518.418 -54.515 91,06 -36.978 93,34
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 364.313 319.247 317.809 -45.066 87,63 -1.437 99,55
11. Thu nhập khác 13.511 131.307 71.284 117.796 971,83 -60.023 54,29
12. Chi phí khác 75.239 129.145 58.681 53.906 171,65 -70.464 45,44
13. Lợi nhuận khác -61.728 2.162 12.602 63.890 -3,50 10.440 582,91
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 302.585 321.409 330.412 18.824 106,22 9.003 102,80
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 61.155 65.089 68.818 3.934 106,43 3.729 105,73
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 241.430 256.319 261.594 14.890 106,17 5.274 102,06
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016, 2017, 2018 của Tổng công ty Đông Bắc)
45
Giá vốn hàng bán năm 2017 của Tổng công ty Đông Bắc là 9.917.451 triệu
đồng, năm 2018 là 11.781.569 triệu đồng. Do sản lượng tiêu thụ tăng lên dẫn đến
việc giá vốn hàng bán cũng tăng, năm 2017 và năm 2018 lần lượt tăng 764.242 triệu
đồng và 1.864.118 triệu đồng so với năm trước, tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán năm
2017 là 8,35% và năm 2018 là 18,80% so với năm trước đó. Mức tăng của giá vốn
hàng bán lớn hơn mức tăng của doanh thu thuần theo từng năm, cho thấy chi phí sản
xuất than của Tổng công ty Đông Bắc đang là khá lớn và tăng nhanh, đó cũng là đặc
điểm chung của ngành Than, khi càng khai thác thì điều kiện sản xuất sẽ càng khó
khăn và chi phí càng lớn như (hệ số bóc đất đá tăng lên, mỏ vỉa ngày càng xuống
sâu,...). Như vậy, Tổng công ty cần phải có giải pháp hiệu quả hơn nữa để giảm
những loại chi phí không phụ thuộc vào điều kiện khai thác.
Do tỷ lệ tăng của doanh thu thuần thấp hơn so với tỷ lệ tăng của giá vốn hàng
bán nên lợi nhuận gộp 2 năm 2017, 2018 đều giảm so với năm trước. Cụ thể năm
2017 lợi nhuận gộp đạt mức 1.708.184 triệu đồng và năm 2018 đạt mức 1.699.050
triệu đồng, giảm lần lượt là 72.485 triệu đồng (năm 2017 so với năm 2016) và 9.134
triệu đồng (năm 2018 so với năm 2017), tỷ lệ giảm lần lượt là 4,07% và 0,53% so
với năm liền trước. Con số doanh thu thuần và lợi nhuận gộp có ý nghĩa lớn đối với
Tổng công ty Đông Bắc, thể hiện được phần nào kết quả hoạt động của Tổng công
ty trong giai đoạn này.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp chủ yếu từ lãi tiền gửi, cổ
tức, lợi nhuận được chia và đầu tư cổ phiếu. Doanh thu hoạt động tài chính của năm
2017 đạt mức 23.149 triệu đồng, giảm 9,37%, nhưng tới năm 2018 doanh thu tài
chính đạt mức 75.577 triệu đồng, tăng mạnh 52.428 triệu đồng, tương đương với tỷ
lệ tăng 226,48%. Điều này cho thấy, doanh nghiệp đã có nhiều khởi sắc về tình hình
tài chính làm gia tăng thêm được nhiều lợi ích cho công ty trong năm 2018.
Bên cạnh đó, chi phí tài chính cũng có nhiều biến động: Năm 2017 chi phí tài
chính đạt 553.521 triệu đồng, tăng 53.075 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
10,61%. Năm 2018 chi phí tài chính này là 489.833 triệu đồng, giảm 63.688 triệu
đồng, tương đương với tỷ lệ giảm là 11,51%. Do năm 2018 Tổng công ty đã giảm
được chi phí lãi vay do đã trả được một số khoản nợ gốc và tích cực tìm kiếm các
46
nguồn vốn vay có lãi suất ưu đãi. Đây là một hành động đáng ghi nhận trong tình
hình kinh tế còn nhiều khó khăn.
Ngoài ra, các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của
Tổng công ty năm 2017 đều giảm so với năm 2016, mức giảm tương ứng là 28.373
triệu đồng và 54.515 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 8,56% và 8,94%. Đến
năm 2018, chi phí bán hàng lại biến động tăng 145.397 triệu đồng, tương đương với
tỷ lệ tăng 47,96%, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tiếp tục giảm 36.978 triệu
đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 6,66%. Như vậy mức giảm của chi phí quản lý
doanh nghiệp không bằng mức tăng của chi phí bán hàng. Thời gian tới Tổng công
ty cần có giải pháp để tiết kiệm hơn nữa chi phí bán hàng.
Trong khi đó thu nhập khác và chi phí khác năm 2017 tăng so với năm 2016
nhưng năm 2018 lại giảm so với năm 2017. Cụ thế, hai khoản mục này năm 2017
tăng lần lượt là 117.796 triệu đồng và 53.906 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là
871,83% và 71,65%. Năm 2018 hai khoản mục này giảm lần lượt là 60.023 triệu
đồng và 70.464 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm lần lượt là 45,71% và 54,56%.
Thu nhập khác năm 2017 tăng chủ yếu là do Tổng công ty có chuyển nhượng
Quyền thăm dò khoáng sản theo đề án và giấy phép thăm dò, khai thác sa khoáng
titan – Zircon tại khu vực Lương Sơn II tỉnh Bình Thuận là 104.887 triệu đồng. Đến
năm 2018 thu nhập khác có giảm so với năm 2017 nhưng vẫn nhiều hơn so với năm
2016 là do Tổng công ty thanh lý nhiều tài sản cố định vào năm 2018. Năm 2016
chi phí khác niều hơn thu nhập khác là 61.730 triệu đồng là chi phí thiệt hại một số
tài sản do mua lũ kéo dài của tháng 8 năm 2015.
Nhìn chung các khoản thu chi của Tổng công ty đều có những chuyển biến
tích cực, điều này dẫn đến tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng lên qua các năm.
Năm 2017 tỷ lệ tăng lên tới 6,22% so với năm 2016, từ mức 302.585 triệu đồng lên
tới 321.409 triệu đồng. Năm 2018 lợi nhuận trước thuế của Tổng công ty là 330.412
triệu đồng, tăng 2,80% so với năm 2017.
Sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh và thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho
Nhà nước, kết quả kinh doanh của Tổng công ty Đông Bắc trong giai đoạn 2016 –
2018 đều đạt giá trị dương điều này chứng tỏ Tổng công ty hoạt động kinh doanh có
47
lãi. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế không cao. Từ năm 2016
đến năm 2018, lợi nhuận sau thuế chỉ tăng từ 241.430 triệu đồng lên tới 261.594
triệu đồng tức là tăng 20.164 triệu đồng.
Điều này chứng tỏ Tổng công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác quản
lý, tiết kiệm chi phí và đưa ra những chính sách và hướng đi phù hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh trong tương lai.
Như vậy, giai đoạn 2016 – 2018 tuy bị ảnh hưởng bởi khó khăn chung của
ngành than nhưng Tổng công ty Đông Bắc vẫn mở rộng được quy mô SXKD, việc
này đã đem đến doanh thu và lợi nhuận tăng ổn định qua các năm.
2.2.2. Khái quát tình hình tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn của Tổng
công ty Đông Bắc
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo tài chính). Đây là một tư liệu cốt yếu trong hệ
thống thông tin doanh nghiệp.
Số liệu về tài sản ngắn hạn, nguồn vốn ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán cho
biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản ngắn hạn, cơ
cấu nguồn vốn ngắn hạn. Phân tích các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có thể
nghiên cứu, nhận xét và đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn và nguồn vốn
ngắn hạn của Tổng công ty Đông Bắc giai đoạn 2016 - 2018.
2.2.2.1. Tình hình tài sản ngắn hạn của Tổng công ty Đông Bắc
Qua bảng số liệu 2.3, có thể thấy: trong giai đoạn 2016 – 2018, tài sản ngắn
hạn của Tổng công ty Đông Bắc có nhiều biến đổi. Cụ thể, cuối năm 2016 tài sản
ngắn hạn của Tổng công ty là 4.475.857 triệu đồng, đến cuối năm 2017, tài sản
ngắn hạn là 3.622.729 triệu đồng, giảm 853.128 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ
giảm là 19,06%, đến năm 2018 số liệu này là 3.026.116 triệu đồng, giảm 596.613
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 16,47%.
Bên cạnh đó, so sánh tỷ trọng tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn có thể thấy
doanh nghiệp muốn tăng khả năng nắm giữ tài sản dài hạn hơn là tài sản ngắn hạn.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn tại thời điểm cuối mỗi năm lần lượt là 39,38%; 33,81%;
48
30,65%. Trong khi đó, tỷ trọng tài sản dài hạn của Tổng công ty tại thời điểm cuối
mỗi năm lần lượt là 60,62%; 66,19%; 69,35%. Nguyên nhân của việc tăng tỷ trọng
tài sản dài hạn qua các năm là do Tổng công ty đã thanh lý các tài sản cố định cũ,
mua sắm thêm tài sản cố định mới. Điều này có thể làm tăng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp nhưng lại mất an toàn nhất định cho Tổng công ty.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Cuối năm 2017 so với cuối năm 2016 có
sự chênh lệch khá lớn, tăng là 29.108 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 137,15%.
Nhưng cuối năm 2018 lại giảm, đạt 42.782 triệu đồng, giảm 7.551 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ giảm 15%. Điều này cho thấy, Tổng công ty đã dần có những chính
sách quản lý chặt chẽ tránh lãng phí vốn.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm qua các năm, cuối năm 2016 là 1.712.270
triệu đồng, cuối năm 2017 là 1.540.936 triệu đồng giảm 171.334 triệu đồng, tương
đương giảm 10,01%. Cuối năm 2018 là 1.352.290 triệu đồng, giảm 188.646 triệu
đồng, tương ứng giảm với tỷ lệ 12,24%. Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ
trọng khá cao trong kết cấu tài sản. Tỷ trọng này ở cuối mỗi năm 2016, 2017, 2018
lần lượt là 15,07%; 14,38%; 13,70%. Tỷ trọng này giảm dần qua thời gian cho thấy
công ty đã tìm cách thắt chặt chính sách tín dụng cho khách hàng làm giảm các
khoản vốn bị chiếm dụng.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tài sản ngắn hạn. Cuối năm 2017
đạt 1.751.748 triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng 16,35%, giảm 28,72% so với cuối
năm 2016. Hàng tồn kho cuối năm 2018 là 1.351.862 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
13,69%, giảm 22,83%. Hàng tồn kho giảm cả về tỷ trọng lẫn giá trị cho thấy công
tác tiêu thụ của Tổng công ty Đông Bắc đã được cải thiện rất nhiều qua từng năm.
Đối với một doanh nghiệp có ngành nghề chủ yếu là sản xuất kinh doanh các
sản phẩm công nghiệp như Tổng công ty Đông Bắc thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn có
thể thấp hơn so với tỷ trọng tài sản dài hạn, đạt khoảng từ 30-40% để đầu tư nhiều
hơn vào cơ sở vật chất để có thể đáp ứng được tốt hơn máy móc thiết bị và hệ thống
dây chuyền sản xuất.
49
Bảng 2-3: Phân tích tài sản ngắn hạn của Tổng công ty Đông Bắc giai đoạn 2016 – 2018
CHỈ TIÊU
Cuối Năm 2016 Cuối Năm 2017 Cuối Năm 2018
Chênh lệch
CN2017-
CN2016
Chênh lệch CN2018
– CN2017
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(triệu
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
(triệu
đồng)
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
(triệu
đồng)
Tƣơng
đối (%)
(A) (1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6) (7) =
(3)-(1)
(8) =
(3)/(1)
(9)=(5)-
(3)
(7)=(5)/(3)
A. Tài sản ngắn hạn : 4.475.857 39,38 3.622.729 33,81 3.026.116 30,65 -853.128 80,94 -596.613 83,53
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 21.224 0,19 50.333 0,47 42.782 0,43 29.108 237,15 -7.551 85,00
1. Tiền 21.224 0,19 50.333 0,47 42.782 0,43 29.108 237,15 -7.551 85,00
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 10.000 0,09 10.000 0,09 10.000 0,10 0 100,00 0 100,00
1. Chứng khoán kinh doanh 10.000 0,09 10.000 0,09 10.000 0,10 0 100,00 0 100,00
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1.712.270 15,07 1.540.936 14,38 1.352.290 13,70 -171.334 89,99 -188.646 87,76
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 1.327.417 11,68 1.279.272 11,94 1.109.467 11,24 -48.145 96,37 -169.805 86,73
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 242.323 2,13 114.236 1,07 127.299 1,29 -128.086 47,14 13.062 111,43
6. Phải thu ngắn hạn khác 302.172 2,66 324.096 3,02 232.849 2,36 21.924 107,26 -91.247 71,85
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi(*) -159.642 -1,40 -176.677 -1,65 -120.934 -1,22 -17.035 110,67 55.743 68,45
50
8. Tài sản thiếu chờ xử lí 0 0,00 8 0,00 3.608 0,04 8 3.600 47.443,04
IV. Hàng tồn kho 2.457.658 21,62 1.751.748 16,35 1.351.862 13,69 -705.909 71,28 -399.886 77,17
1.Hàng tồn kho 2.457.658 21,62 1.751.748 16,35 1.351.862 13,69 -705.909 71,28 -399.886 77,17
V. Tài sản ngắn hạn khác 274.704 2,42 269.712 2,52 269.181 2,73 -4.993 98,18 -530 99,80
1.Chi phí trả trước ngắn hạn 148.495 1,31 195.481 1,82 171.825 1,74 46.986 131,64 -23.657 87,90
2. Thuế GTGT được khấu trừ 124.180 1,09 70.764 0,66 93.890 0,95 -53.417 56,98 23.127 132,68
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 2.029 0,02 3.467 0,03 3.466 0,04 1.438 170,85 -1 99,99
B. Tài sản dài hạn 6.889.846 60,62 7.093.182 66,19 6.847.923 69,35 203.335 102,95 -245.258 96,54
I- Các khoản phải thu dài hạn 145.583 1,28 295.850 2,76 300.137 3,04 150.266 203,22 4.288 101,45
II. Tài sản cố định 4.185.595 36,83 4.057.065 37,86 3.883.276 39,33 -128.530 96,93 -173.789 95,72
IV. Tài sản dở dang dài hạn 938.246 8,26 1.021.197 9,53 1.023.487 10,37 82.951 108,84 2.290 100,22
VI. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 47.107 0,41 14.218 0,13 -26.672 -0,27 -32.889 30,18 -40.890 -187,60
V.Tài sản dài hạn khác 1.573.316 13,84 1.704.852 15,91 1.667.695 16,89 131.537 108,36 -37.157 97,82
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 11.365.703 100,00 10.715.910 100,00 9.874.039 100,00 -649.793 94,28 -841.871 92,14
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016, 2017, 2018 của Tổng công ty Đông Bắc)
51
Tình hình tài chính của Tổng công ty hiện tại đang phát triển khá ổn định, cơ
sở hạ tầng, máy móc thiết bị của Tổng công ty cũng đã hoàn thiện khá đồng bộ ở
các đơn vị thành viên. Do đó việc Tổng công ty giữ tài sản ngắn hạn ở mức gần
bằng so với tài sản dài hạn phần nào hạn chế rủi ro có thể đến với Tổng công ty
trong thời điểm kinh tế có nhiều biến đổi như hiện nay.
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn ngắn hạn của Tổng công ty Đông Bắc
Trong kết cấu tổng nguồn vốn, tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao nhất và
ngày càng tăng qua từng năm. Cụ thể, cuối năm 2016 nợ ngắn hạn là 5.681.649
triệu đồng chiếm tỷ trọng 49,99% trong tổng nguồn vốn; cuối năm 2017 nợ ngắn
hạn là 6.458.787 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,27%; cuối năm 2018 nợ ngắn hạn là
6.583.751 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,68%. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn là điều không tốt vì sẽ làm tình hình thanh toán căng thẳng, Tổng
công ty không tự chủ được vốn mà bị phụ thuộc vào chủ nợ, thời gian thanh toán
gấp gáp.
Tổng nguồn vốn của Tổng công ty giảm dần theo từng năm, nhưng tình hình
nợ ngắn hạn lại biến đổi tăng dần theo từng năm. Cuối năm 2017 tăng 777.138 triệu
đồng so với cuối năm 2016, tương đương với tỷ lệ tăng 13,68%. Cuối năm 2018 nợ
ngắn hạn tăng 124.964 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_luu_dong_tai_tong_con.pdf