MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ. vi
MỤC LỤC. vii
PHẦN THỨ NHẤT .1
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Câu hỏi nghiên cứu .3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3
5. Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành.4
6. Kết cấu của luận văn .5
PHẦN THỨ HAI .7
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .7
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC.7
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC.7
1.1.1. Khái niệm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước .7
1.1.2. Đặc điểm vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước .8
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước .10
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ
NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.14
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾviii
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam .16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM.25
1.3.1. Các nhân tố liên quan đến các quy định về vay vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước.25
1.3.2. Các nhân tố liên quan đến công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước .27
1.3.3. Các nhân tố liên quan đến tác động của chính sách với hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.30
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN THỪA THIÊN HUẾ.32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
THỪA THIÊN HUẾ .32
2.1.1. Quá trình hình thành.32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ .32
2.1.3. Bộ máy nhân sự và cơ cấu tổ chức.33
2.1.4. Quy trình sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Thừa Thiên Huế.35
2.2. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
THỪA THIÊN HUẾ .38
2.2.1. Kết quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Thừa Thiên Huế .38
2.2.2. Hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thừa Thiên Huế .54
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN THỪA THIÊN HUẾ.60
2.3.1 Đặc điểm cơ bản của các đối tượng được điều tra, phỏng vấn .61
2.3.2. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha .61
2.3.3. Phân tích các nhân tố khám phá (EFA) nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế.64
2.3.4. Phân tích hồi qui nhằm xác định vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT ở Chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế .69
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN THỪA THIÊN HUẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .70
2.4.1. Đánh giá chung .70
2.4.2. Những vấn đề đặt ra .72
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN THỪA THIÊN HUẾ.74
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.74
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2011
đến năm 2015 .74
3.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt
Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 .75
3.1.3. Định hướng hoạt động cho vay đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thừa
Thiên Huế trong thời gian tới.76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN THỪA THIÊN HUẾ .77
3.2.1. Xây dựng cơ chế, chính sách nghiệp vụ sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Thừa Thiên Huế .77
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án .78
3.2.3. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ .79
3.2.4. Nâng cao chất lượng và công tác quản lý sử dụng nguồn nhân lực.80
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thông tin.81
3.2.6. Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng.82
3.2.7. Tăng cường hoạt động quảng bá, marketing Ngân hàng Phát triển.82
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .84
1.KẾT LUẬN.84
2.KIẾN NGHỊ .85
2.1. Đối với Chính Phủ, Bộ tài chính .85
2.2. Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.86
2.3. Đối với khách hàng vay vốn.88
2.4. Đối với Ngân hàng thương mại.88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.89
PHỤ LỤC
117 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại chi nhánh ngân hàng phát triển Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sauk hi dự án đã được thẩm định, chấp thuận HTSĐT và được NHPT Việt Nam
bố trí kế hoạch HTSĐT, Chi nhánh có Thông báo cấp HTSĐT gửi Chủ đầu tư để tiến
hành ký Hợp đồng HTSĐT và hướng dẫn Chủ đầu tư mở tài khoản theo quy định.
c) Cấp HTSĐT, kiểm tra cấp HTSĐT
Tùy theo quy mô từng dự án, việc cấp tiền HTSĐT được thực hiện 1 hoặc 2
lần trong một năm, sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đưa vào
sử dụng và chủ đầu tư đã hoàn trả được vốn vay cho tổ chức tín dụng.
Định kỳ hoặc đột xuất, Chi nhánh tiền hành kiểm tra tình hình triển khai thực
hiện dự án và trả nợ vay của Chủ đầu tư các dự án mà Chi nhánh đã ký Hợp đồng
HTSĐT. Nếu phát hiện Chủ đầu tư cung cấp thông tin sai sự thật để được HTSĐT,
vi phạm quy chế HTSĐT, mất khả năng thanh toán số nợ vay của tổ chức tín dụng;
doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động, chuyển hình thức sở hữu
thì ngừng cấp HTSĐT cho dự án và thông báo cho cơ quan có liên quan để xử lý.
d) Thanh lý Hợp đồng HTSĐT
Hết thời hạn HTSĐT ghi trong Hợp đồng HTSĐT đã ký hoặc Chủ đầu tư đã
trả hết nợ vay cho tổ chức tín dụng và nhận đủ số tiền HTSĐT, Chi nhánh tiến hành
ký biên bản thanh lý Hợp đồng HTSĐT với chủ đầu tư - [15]
2.2. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
THỪA THIÊN HUẾ
2.2.1. Kết quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Thừa Thiên Huế
2.2.1.1. Kết quả công tác huy động vốn
Từ kết quả huy động vốn cho thấy: Với cơ chế lãi suất chưa thật linh hoạt và
mức lãi suất thấp hơn với lãi suất thị trường, nguồn huy động của Chi nhánh chủ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
39
yếu từ các đơn vị có quan hệ tín dụng và khách hàng truyền thống nên việc huy
động vốn gặp nhiều khó khăn. Kết quả huy động vốn của Chi nhánh còn ở mức thấp
so với các đơn vị trong hệ thống và thiếu ổn định. Nguồn vốn huy động được qua
các năm chủ yếu tập trung ở phần vốn không kỳ hạn, là phần vốn có sự biến động
rất lớn nên việc cân đối giữa tự huy động và cho vay trung, dài hạn của Chi nhánh
là không chủ động và còn khoảng cách rất lớn. Bên cạnh đó, từ đầu năm 2013, các
chủ đầu tư cũng đã rút vốn chủ sở hữu để giải ngân cho dự án (dự án thủy điện A
Lưới) nên hầu như chỉ còn lại nguồn huy động không kỳ hạn (chiếm 99,8%) và do
các doanh nghiệp trên địa bàn cũng đang gặp khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh,
nên không có vốn nhàn rỗi nên việc tìm kiếm khách hàng mới là rất khó khăn.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2009-2013
ST
T
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2009 2010 2011 2012 2013
Tổng số vốn huy động triệu đồng 557.839 775.854 643.862 1.027.798 738.946
Tốc độ tăng % 39,1 -17,0 59,6 -28,1
Trong đó: Số vốn huy
động có kỳ hạn
triệu đồng
170.950 96.850 101.800 251.550 1.300
Tốc độ tăng % -43,3 5,1 147,1 -99,5
1
Trung và Dài hạn (từ 12
tháng trở lên)
triệu đồng
15.500 300 0 0 0
Tỷ trọng % 3 0 0 0 0
2
Vốn ngắn hạn (từ 1 tháng
đến dưới 12 tháng)
triệu đồng
155.450 96.550 101.800 251.550 1.300
Tỷ trọng % 28 12 16 24 0
3 Vốn không kỳ hạn triệu đồng 386.889 679.004 542.062 776.248 737.646
Tỷ trọng % 69,4 87,5 84,2 75,5 99,8
(Nguồn: CN NHPT TTH )
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
40
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động và sử dụng vốn giai đoạn 2009-2013
(Nguồn: CN NHPT TTH )
Hiện nay, NHPT thực hiện giao kế hoạch huy động vốn cho các Chi nhánh trên
cơ sở phải đảm bảo nhu cầu cho vay ngắn hạn và một phần cho vay trung và dài hạn.
Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn tác giả chỉ so sánh mối tương quan giữa
doanh số cho vay và doanh số huy động được từ nguồn vốn có kỳ hạn (không tính phần
huy động không kỳ hạn). Biểu đồ 2.1 cho thấy khả năng huy động được nguồn vốn ổn
định để đảm bảo nhu cầu cho vay ngắn hạn và một phần cho vay trung dài hạn là một
vấn đề nan giải. Thực tế, tại CN NHPT TTH việc huy động vốn rất khó khăn do cơ chế
huy động cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán và nhiều NHTM ngoài quốc
doanh trên địa bàn đã tạo ra sức ép cạnh tranh rất lớn, Chi nhánh không thể duy trì
được số dư đã huy động và càng khó khăn trong việc tìm được nguồn vốn mới. Trong
giai đoạn 2009-2013 vốn huy động có xu hướng tăng, nhưng so với yêu cầu giải ngân
hàng năm của Chi nhánh thì kết quả huy động chiếm tỷ trọng nhỏ và thời gian huy
động được quá ngắn, rất khó để đáp ứng vốn cho vay đầu tư hàng năm.
2.2.1.2. Đối với công tác cho vay tín dụng đầu tư
Cùng với việc huy động vốn, công tác quản lý điều hành nguồn vốn nhìn
chung đảm bảo kế hoạch hóa tối đa nguồn vốn huy động, vốn kế hoạch hóa gửi
HSC chủ yếu là vốn huy động không kỳ hạn. Chi nhánh luôn thanh toán vốn đến
hạn kịp thời giải ngân và thu nợ, thu lãi của các dự án, chấp hành nghiêm chỉnh quy
định của NHPT về phí huy động vốn, phí điều chuyển vốn, phí sử dụng vốn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
Biểu đồ 2.2: Kết quả cho vay tín dụng đầu tư trung và dài hạn của Chi nhánh
từ năm 2009 -2013
(Nguồn: CN NHPT TTH)
Công tác cho vay đầu tư được thực hiện đối với chủ đầu tư là các tổ chức kinh
tế, doanh nghiệp có các dự án thuộc đối tượng được vay vốn ưu đãi của Chính phủ quy
định trong từng thời kỳ. Từ năm 2009 - 2013, Chi nhánh đã tiếp nhận, thẩm định hơn
50 dự án đầu tư nhóm A và chủ yếu nhóm B trong các ngành, lĩnh vực thuộc đối tượng
cho vay đầu tư. Đến nay, Chi nhánh đang quản lý cho vay 44 dự án với số vốn vay theo
hợp đồng tín dụng hơn 6.000 tỷ đồng. Các dự án cho vay tập trung vào các ngành lĩnh
vực cụ thể như: Dệt sợi, thủy điện, cấp nước, hạ tầng cơ sở, du lịch dịch vụ, giáo dục, y
tế, an sinh xã hội, cải thiện và xử lý môi trường, kiên cố hóa kênh mương, giao thông
nông thôn và một số dự án công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản.
Trong năm 2009, nhu cầu đầu tư của các dự án trên địa bàn tăng cao, Chi nhánh
đã thẩm định cho vay 4 dự án, tổng số vốn vay theo HĐTD đã ký là 150 tỷ đồng. Đối
tượng cho vay đã đa dạng hóa hơn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh, phù
hợp với chính sách khuyến khích kêu gọi đầu tư của địa phương vào các chương
trình kinh tế trọng điểm. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng nguồn vốn của HSC còn bị hạn
chế và bị tác động bởi chính sách thắt chặt tín dụng vào 6 tháng cuối năm. Kết quả đã
giải ngân cho 6 dự án, trong đó 02 dự án mới: Dự án thủy điện Hương Điền 209.600
triệu đồng; Dự án thủy điện A Lưới 234.500 triệu đồng; Dự án Nhà máy nước
Quảng Tế 2 là 10.000 triệu đồng; Dự án thuỷ điện Tả Trạch 11.970 triệu đồng; Nhà
máy gạch tuynen 1-5 là 9.540 triệu đồng; Chương trình KCHKM với 60.000 triệu
đồng, tổng cộng giải ngân trong năm 2009: 535.564 triệu đồng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
Sang năm 2010, Chi nhánh tiếp tục giải ngân cho 8 dự án với số tiền
742.703 triệu đồng đạt 97,9 % kế hoạch được giao. Nhìn chung, Chi nhánh đã đáp
ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các dự án. Tổng số giải ngân năm 2010 bằng
138,7% so với năm 2009. Đây là năm có số lượng dự án và giá trị giải ngân lớn
nhất từ khi thành lập Chi nhánh đến nay.
Năm 2011 Chi nhánh tập trung tiếp nhận các dự án cấp nước sạch (xin chủ
trương tiếp nhận 02 dự án: nước sạch Đồng phá Tam Giang, nước Laguna; thẩm định
trình HSC cho vay 01 dự án nước Phú Lộc và 5 xã phụ cận). Do thực hiện chủ trương
thắt chặt tín dụng, tháng 3/2011, NHPT chỉ cho phép tiếp nhận các dự án an sinh xã
hội. Đến tháng 8/2011, NHPT dừng tiếp nhận dự án mới thẩm định cho vay. Mặt
khác, do khó khăn về kinh tế, lãi suất tín dụng cao, các NHTM thắt chặt cho vay nên
hoạt động đầu tư trên địa bàn đã có phần giảm sút đáng kể. Vì vậy Chi nhánh chỉ thực
hiện rà soát KHGN, giải ngân cho 04 dự án chuyển tiếp (Thủy điện A Lưới, Thủy
điện Tả Trạch, Trung tâm điều trị theo yêu cầu và quốc tế, Nhà ở thu nhập thấp Bãi
Dâu) với số vốn 731.976 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch được giao cả năm.
Mặc dù toàn hệ thống ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn về nguồn
vốn, KHGN năm 2012 bị cắt giảm và thông báo chậm so với nhu cầu giải ngân của
các dự án, nhưng nhìn chung Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn theo tiến độ, tạo
điều kiện để đẩy nhanh việc đưa dự án vào hoạt động. Một số dự án không giải
ngân hết kế hoạch như: Thủy điện A Lưới, Tả Trạch, Hương Điền là do nguồn vốn
không đảm bảo, kế hoạch giải ngân thông báo chậm, chủ đầu tư phải kéo dài thời
gian thanh toán L/C. Riêng dự án Thủy điện Tả Trạch đã đề nghị giải ngân 2,7 tỷ
đồng nhưng không được bố trí chuyển nguồn. Kết quả trong năm 2012 Chi nhánh
chỉ giải ngân 425,349 tỷ đồng, đạt 91,37% kế hoạch thông báo. Trường hợp TW bố
trí vốn và chuyển nguồn kịp thời, đầy đủ thì Chi nhánh sẽ giải ngân hoàn thành
100% kế hoạch được giao.
Trong năm 2013, Chi nhánh đã bố trí vốn giải ngân kịp thời cho các dự án
được NHPT Việt Nam thông báo KH như: Bệnh viện quốc tế Huế, Thủy điện Tả
Trạch, dự án cấp nước Phú Lộc và 5 xã phụ cận, chương trình kiên cố hóa kênh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
mương. Chi nhánh đã chủ động làm việc với chủ đầu tư, nắm bắt tiến độ, khối
lượng thực hiện và điều kiện giải ngân. Bên cạnh đó, cập nhật kịp thời những thay
đổi, điều chỉnh về chủ trương, chính sách về tín dụng đầu tư của Nhà nước, của
ngành, để thông báo hướng dẫn Chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ giải ngân đúng quy
định. Đến thời điểm 31/12/2013, Chi nhánh đã giải ngân vốn TDĐT là 340.391
triệu đồng, đạt 97,8% kế hoạch giải ngân.
Nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước thông qua CN NHPT TTH trong
những năm qua đã và đang tạo ra một lượng tài sản cố định cho sự phát triển của tỉnh
nhà, góp một phần quan trọng trong việc phát triển một số ngành, lĩnh vực quan trọng,
phát huy các thế mạnh của tỉnh trong sự nghiệp CNH-HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và đầu tư vào các chương trình kinh tế trọng điểm của Tỉnh trong từng thời kỳ như:
Chương trình phát triển thủy điện, chương trình cung cấp nước sạch và y tế, chương
trình kiên cố hóa kênh mương, chương trình nhà ở thu nhập thấp, các dự án thực hiện
tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn...
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước cho vay theo các
chương trình kinh tế năm 2009 -2013
(Nguồn: CN NHPT TTH )
Trong 5 năm, từ năm 2009 đến 2013, CN NHPT TTH đã tiếp tục cố gắng, nỗ
lực hết mình trong việc sử dụng hiệu quả vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, từng
bước tiếp cận và đưa được nguồn vốn này đến được với các dự án đầu tư trên địa
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
bàn tỉnh, nhằm hỗ trợ các chương trình, dự án trọng điểm, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Trong đó, tập trung cho vay các chương trình, dự
án trọng điểm như sau:
- Chương trình phát triển thủy điện: CN NHPT TTH đã thẩm định và cho
vay xây dựng 04 dự án thủy điện trên địa bản tỉnh, với tổng số vốn cho vay theo
hợp đồng tín dụng (HĐTD) đã ký là 2.911.091 triệu đồng (trđ). Ngoài số vốn đã
giải ngân hết cho Dự án Thủy điện Bình Điền thì tổng số vốn đã giải ngân cho cả 03
dự án còn lại trong 5 năm từ 2009-2013 là 2.083.194 trđ, chiếm tỷ trọng lớn nhất
lên đến 75% trong tổng số giải ngân của Chi nhánh. Với tổng công suất lắp máy của
cả 4 dự án là 315MW và tổng sản lượng điện bình quân hằng năm khoảng 1.250
triệu KWh, đến nay dự án Thủy điện Miền Trung, dự án Thủy điện Bình Điền, dự
án thủy điện Hương Điền đã bắt đầu phát điện, hòa vào lưới điện quốc gia, đã góp
phần giải quyết một phần vấn đề thiếu điện hiện nay. Ngoài nhiệm vụ phát điện, các
dự án này còn góp phần điều tiết nước, đẩy mặn vào mùa khô và phòng chống ngập
lụt cho vùng hạ lưu vào mùa mưa lũ ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chương trình cung cấp nước sạch và y tế: Trong 5 năm từ 2009 đến 2013,
đã cho vay 216.484 trđ chiếm tỷ trọng 7,8% bao gồm mở rộng nhà máy nước
Quảng tế 2, dự án hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ đưa công suất của nhà máy từ
27.500m3/ngày đêm lên 82.500m3/ngày đêm, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
sạch của thành phố Huế và các vùng phụ cận. Cũng như giải ngân xây dựng mới dự
án Trung tâm điều trị theo yêu cầu và quốc tế Huế, dự án có quy mô 300 giường
bệnh, dự án hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ đáp ứng nhu cầu khám, điều trị bệnh
theo yêu cầu với chất lượng cao của người dân các tỉnh Miền Trung và Tây nguyên,
giải quyết tình trạng quá tải của Bệnh viện Trung ương Huế.
- Chương trình kiên cố hóa kênh mương và giao thông nông thôn: Đây là
chương trình kinh tế mục tiêu của Chính phủ trong nhiều năm qua. Lũy kế số vốn
tín dụng ĐTPT mà CN NHPT TTH đã giải ngân để thực hiện Chương trình này trên
địa bàn tỉnh tính từ năm 2000 đến hết năm 2013 là 584.000 trđ, trong đó từ năm
2009 đến 2013 là 415.000 trđ, chiếm 14,95% doanh số cho vay của Chi nhánh trong
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
giai đoạn này. Với số vốn này, đã giúp tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, trong đó đặc biệt là hệ thống kênh mương thuỷ lợi đã từng
bước được đầu tư xây mới và nâng cấp, góp phần từng bước nâng cao hiệu quả sản
xuất trong nông nghiệp của tỉnh nhà.
- Chương trình nhà ở cho người có thu nhập thấp: Thực hiện Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ
chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, CN
NHPT TTH đã tiến hành tiếp nhận thẩm định các dự án này trên điạ bàn và bước
đầu đã cho vay 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu
chung cư Bãi Dâu, (phường Phú Hậu, thành phố Huế) với số tiền là 6.500 trđ chiếm
tỷ trọng 0,23% trong tổng doanh số cho vay từ năm 2009-2013 của Chi nhánh, dự
án có quy mô 61 căn hộ, có diện tích từ 30 đến 60 m2, đến nay dự án đã hoàn thành
và góp phần giải quyết nhu cầu cần thiết về nhà ở cho người có thu nhập thấp trên
địa bàn.
- Các dự án thực hiện tại các địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn: Đã đầu
tư cho vay 02 dự án thực hiện ở địa bàn huyện Phong Điền là dự án Nhà máy gạch
tuynen 1-5, công suất 30 triệu viên/năm và dự án Nhà máy sản xuất phân lân hữu cơ
Sông Hương, công suất 80.000 tấn/năm; 01 dự án đầu tư thực hiện ở địa bàn huyện
Phú Lộc là dự án Khu du lịch sinh thái Vedana với số vốn giải ngân 54.896 trđ
chiếm tỷ trọng 1,97% trong tổng doanh số cho vay của Chi nhánh từ năm 2009-
2013. Các dự án này vừa khai thác tiềm năng hiện có, đồng thời góp phần thúc đẩy
phát triển KT-XH của từng địa phương.ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ cho vay ĐTPT tại CN NHPT TTH và dư nợ tín
dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2009-2013
(Nguồn: CN NHPT TTH và NHNN tỉnh Thừa Thiên Huế)
Nhìn vào biểu đồ 2.4, cho thấy tình hình dư nợ cho vay tín dụng ĐTPT tại
CN NHPT TTH có sự tăng trưởng tốt, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể dư
nợ tại 31/12 hàng năm từ 2009 – 2013 lần lượt là 1.526.096 trđ, 2.238.689 trđ,
2.836.625 trđ, 3.050.205 trđ và 3.166.485 trđ. Dư nợ cho vay tín dụng ĐTPT của
CN NHPT TTH có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm, đặc biệt là trong 3 năm
2009- 2011 thì tốc độ tăng nhanh nhất do CN NHPT TTH đã thực hiện giải ngân
vốn cho các chương trình, dự án lớn có số vốn vay cao như: chương trình phát triển
thủy điện, gồm: dự án thủy điện A Lưới (1.456.956 triệu đồng), dự án thủy điện
Hương Điền (237.822 triệu đồng), dự án thủy điện Tả Trạch (48.200 triệu đồng), dự
án khu du lịch sinh thái Vedana (36.000 triệu đồng), dự án Bệnh viện quốc tế Huế
(76.000 triệu đồng); Chương trình kiên cố hóa kênh mương trong 3 năm giải ngân
120.000 triệu đồng.
Nhìn chung, Chi nhánh đã đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các dự
án. Riêng năm 2010 thì tổng số giải ngân bằng 138,7% so với năm 2009. Đây cũng là
năm có số lượng dự án và giá trị giải ngân lớn nhất từ khi thành lập Chi nhánh đến
nay. Đến thời điểm 31/12/2013 dư nợ cho vay tín dụng ĐTPT tại CN NHPT TTH cao
gấp 2 lần so với thời điểm 31/12/2009. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tín dụng
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
47
ĐTPT bình quân của CN NHPT TTH giai đoạn 2009-2013 khoảng 25%. So với tổng
dư nợ tín dụng toàn tỉnh thì dư nợ cho vay tín dụng ĐTPT của CN NHPT TTH chiếm
khoảng 19%, nếu chỉ so với dư nợ tín dụng trung dài hạn của toàn tỉnh thì tỉ lệ này sẽ
là 33% (bảng 2.2). Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT
của Nhà nước qua từng năm đã tăng lên đáng kể, góp phần không nhỏ trong việc đáp
ứng tốt nhu cầu vốn đầu tư của các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung, góp phần chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế, hoàn thành tốt nhiệm vụ được Nhà nước giao cho.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay ĐTPT tại CN NHPT TTH và dư nợ tín
dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2009-2013
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
1. Dư nợ cho vay ĐTPT
tại thời điểm 31/12 hàng
năm (triệu đồng)
1.526.096 2.238.689 2.836.625 3.050.205 3.166.485
2. Dư nợ cho vay ĐTPT
bình quân hàng năm
(triệu đồng)
1.304.195 1.855.723 2.536.257 2.904.463 3.049.841
3. Tỷ lệ tăng trưởng dư
nợ bình quân (%)
42,3 36,7 14,5 5,0
4. Dư nợ TD toàn tỉnh
(triệu đồng)
9.645.418 12.198.657 13.276.425 14.439.988 16.796.781
Trong đó: Trung dài hạn 6.009.163 7.352.071 7.780.021 8.094.149 9.006.449
5. Tỷ lệ dư nợ cho vay
ĐTPT/tổng dư nợ TD
toàn tỉnh (%)
15,8 18,4 21,4 21,1 18,9
6. Tỷ lệ dư nợ cho vay
ĐTPT/dư nợ TD trung
dài hạn (%)
25,4 30,4 36,5 37,7 35,2
(Nguồn: CN NHPT TTH và CN NHNN tỉnh Thừa Thiên Huế)
2.2.1.3.Đối với công tác thu nợ (gốc và lãi) vốn tín dụng đầu tư phát triển
Công tác thu hồi nợ (gốc và lãi) vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước luôn được
Chi nhánh chú trọng, thực hiện sâu sát quyết liệt, thành lập tổ công tác xử lý và thu
hồi nợ, bám sát những dự án có tỷ trọng vay vốn, thu hồi nợ lớn như các dự án thủy
điện. Giao nhiệm vụ thu nợ cho từng cán bộ chuyên quản. Thực hiện rà soát khách
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
hàng, phân tích báo cáo tài chính và dự kiến, đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó
khăn cũng như làm việc định kỳ và đột xuất với các doanh nghiệp để đôn đốc thu
hồi nợ và tư vấn hỗ trợ. Nhờ vậy, hầu hết các dự án được vay vốn đầu tư từ nguồn
vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đang phát huy được hiệu quả và trả nợ Chi nhánh
rất tốt, có một số dự án trả nợ trước hạn như Dự án Nhà máy kéo sợi Chất lượng
cao, dự án Thủy Điện A Lưới, dự án Kiên cố hóa kênh mương. Tỷ lệ thu hồi nợ
gốc và lãi của Chi nhánh từ năm 2009-2013 đều đạt từ 90% trở lên và có những
năm vượt kế hoạch TW giao như 2009, 2011, 2013.
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện thu nợ (gốc và lãi) của Chi nhánh
từ năm 2009-2013
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Thu nợ gốc
Kế hoạch giao triệu đồng 46.855 89.744 130.191 222.679 213.269
Thực hiện triệu đồng 68.480 83.450 134.040 211.769 224.110
Tỷ lệ đạt % 146,2 93,0 103,0 95,1 105,1
Thu lãi
Kế hoạch giao triệu đồng 73.204 98.275 180.939 266.337 198.783
Thực hiện triệu đồng 77.980 89.020 225.964 244.553 208.924
Tỷ lệ đạt % 106,5 90,6 124,9 91,8 105,1
(Nguồn: CN NHPT TTH)
Biểu đồ 2.5: Kết quả thực hiện thu nợ gốc của Chi nhánh từ năm 2009-2013
(Nguồn: CN NHPT TTH)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Biểu đồ 2.6: Kết quả thực hiện thu nợ lãi của Chi nhánh từ năm 2009-2013
(Nguồn: CN NHPT TTH)
Tuy nhiên, trong quá trình thu hồi nợ các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của
Nhà nước Chi nhánh vẫn đang còn gặp một số khó khăn nhất định do một số dự án
gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi mô hình hoạt động nên việc
trả nợ cho Chi nhánh chưa đạt theo hợp đồng đã ký làm cho nợ quá hạn và lãi treo
tăng nhanh (Bảng 2.4)
Nợ quá hạn tăng nhanh vào năm 2010 chủ yếu là do nợ quá hạn của Nhà máy
Bánh kẹo (10,071/14,483 tỷ đồng dư nợ) do dự án hoạt động kém hiệu quả; nợ quá
hạn của thủy điện Bình Điền 12,438 tỷ; Lãi treo của thủy điện Hương Điền (tính 15
tỷ đồng) do các dự án chậm tiến độ, chưa đi vào hoạt động để có nguồn thu trả nợ
cho Chi nhánh, như vậy đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của
Chi nhánh, làm chậm vòng quay sử dụng vốn. Đến năm 2011, các dự án đã được xem
xét gia hạn thời hạn trả nợ nên tỷ lệ nợ quá hạn đã được giảm xuống, tuy nhiên đến
năm 2012, 2013 tỷ lệ này lại tăng lên lần lượt là 5,4% và 7,7%, vượt mức khuyến
nghị của NHNN là 5,5% do thời tiết năm nay khô hạn kéo dài từ tháng 5/2012 đến
cuối tháng 9/2013 các nhà máy thủy điện không có đủ nước để chạy máy, sản lượng
và doanh thu bán điện giảm mạnh, suy thoái kinh tế, khách du lịch quốc tế đến Huế
giảm,... nên các doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn trong việc trả nợ vay theo
HĐTD. Mặt khác còn do công ty mua bán điện chậm thanh toán tiền điện cho Chủ
đầu tư, gây ảnh hưởng đến công tác thu nợ, thu lãi của Chi nhánh (theo Hợp đồng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
mua bán điện là 40 ngày, theo thực tế thời gian thanh toán bị kéo dài thành 60 ngày,
thậm chí có lúc kéo dài từ 100 đến 150 ngày). Ngoài ra đối với các dự án thuộc diện
xử lý nợ: Tiến độ hoàn thiện các hồ sơ và thủ tục phá sản của các doanh nghiệp
thuộc diện xử lý nợ chậm và kéo dài do phụ thuộc vào tiến độ hoàn thành thủ tục
phá sản tại Tòa án và tiến độ hoàn thiện thủ tục tại sở các ban ngành có liên quan
(UBND tỉnh, Sở Tài chính,). Nên vấn đề nợ đọng, nợ chây ỳ chưa thực sự giải
quyết ra khỏi số nợ quá hạn của Chi nhánh.
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ
từ năm 2009-2013
Chỉ tiêu ĐVT Năm2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Dư nợ triệu đồng 1.526.096 2.238.689 2.836.625 3.050.205 3.166.485
Nợ gốc quá hạn triệu đồng 55.620 109.776 54.875 91.489 117.557
Nợ lãi quá hạn triệu đồng 17.808 57.379 40.458 71.946 125.495
Tỷ lệ nợ gốc quá
hạn/dư nợ
% 3,6 4,9 1,9 3,0 3,7
Tỷ lệ nợ gốc và
lãi quá hạn/dư nợ
% 4,8 7,5 3,4 5,4 7,7
(Nguồn CN NHPT TTH)
Biểu đồ 2.7: Tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ
từ năm 2009-2013
(Nguồn CN NHPT TTH)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Để đánh giá cụ thể hơn về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, trên cơ sở thực
hiện phân loại nợ theo quy định hiện hành tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/5/2005 của Thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng; Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2010 của Ngân hàng Nhà
nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã ban hành công văn số 4426/NHPT-XLN ngày
22/12/2008 về việc hướng dẫn phân loại nợ vay. Tại CN NHPT TTH dư nợ được
phân thành 5 nhóm như sau:
Bảng 2.5: Phân loại nợ cho vay ĐTPT tại Chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế
từ năm 2009-2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng dư nợ 1.526.096 2.238.689 2.836.625 3.050.205 3.166.485
Nợ nhóm 1 372.826 1.137.587 1.726.884 2.012.668 2.129.832
Nợ nhóm 2 1.049.124 967.211 1.053.555 982.978 982.258
Nợ nhóm 3 7.096 0 0 0 0
Nợ nhóm 4 12.191 16.873 0 0 0
Nợ nhóm 5 84.859 63.678 56.186 54.559 54.395
Tổng nợ xấu 104.146 80.551 56.186 54.559 54.395
Bảng 2.6: Cơ cấu nhóm nợ trong tổng dư nợ cho vay ĐTPT
tại Chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế từ năm 2009-2013
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng dư nợ (%) 100 100 100 100 100
Nợ nhóm 1 (%) 24,4 50,8 60,9 66,0 67,3
Nợ nhóm 2 (%) 68,7 43,2 37,1 32,2 31,0
Nợ nhóm 3 (%) 0,5 0,0 0,0 0,0 0,0
Nợ nhóm 4 (%) 0,8 0,8 0,0 0,0 0,0
Nợ nhóm 5 (%) 5,6 2,8 2,0 1,8 1,7
Tổng nợ xấu (%) 6,8 3,6 2,0 1,8 1,7
(Nguồn: CN NHPT TTH)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
Qua 2 bảng 2.5 và 2.6 cho thấy tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay tín
dụng ĐTPT tại CN NHPT TTH cao nhất vào năm 2009 và năm 2010 do một loạt
các dự án hoạt động kém hiệu quả từ trước, mất khả năng trả nợ nhưng vẫn chưa
được xử lý nợ. Tuy nhiên sang năm 2011-2013 tỷ lệ này đã giảm xuống do một loạt
các chương trình, dự án được NHPT xem xét xử lý nên tổng dư nợ đã được cơ cấu
lại theo hướng tích cực hơn. Mặt khác, trong 3 năm này, một số dự án có phát sinh
nợ quá hạn nhưng được phân loại vào nợ nhóm 2, không phải là nhóm nợ cấu thành
nợ xấu, nhóm cấu thành nợ xấu chỉ còn là những dự án đang thực hiện xử lý nợ nên
đã làm cho tỷ lệ nợ xấu trong năm thấp. Điều này cho thấy mặc dù nợ quá hạn (gốc
và lãi) chiếm tỷ lệ cao trên dư nợ (bảng 2.6) nhưng do nguyên nhân khách quan là
chủ yếu, trong thời gian tới khi dự án đi vào vận hành ổn định, nguồn thu ổn định
thì khả năng trả nợ vẫn có thể đảm bảo. Tuy nhiên, trong thời gian tới, CN NHPT
TTH vẫn cần có các giải pháp cụ thể, bám sát nguồn thu của dự án nhằm hạn chế và
giảm thiểu tỷ lệ NQH trong tổng dư nợ tín dụng ĐTPT, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là vấn đề hết sức cấp bách.
2.2.1.4 Công tác hỗ trợ sau đầu tư
Bảng 2.7 : Kết quả hỗ trợ sau đầu tư của Chi nhánh từ năm 2009-2013
Chỉ tiêu ĐVT Năm2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Kế hoạch giao triệu đồng 2.527 2.318 1.883 1.079 0
Thực hiện triệu đồng 2.487 2.314 708 1.079 0
Tỷ lệ đạt % 98,4 99,8 37,6 100,0 -
(Nguồn: CN NHPT TTH)
Trong giai đoạn 2009 - 2013, Chi nhánh NHPT Thừa Thiên Huế đã tiến
hành rà soát, phối hợp với từng đơn vị được bố trí kế hoạch để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tin_dung_dau_tu_phat_trien_cua_nha_nuoc_tai_chi_nhanh_ngan_hang_phat_t.pdf