Đánh giá hoạt động của chi nhánh thông qua tốc độtăng doanh thu, tốc 
độtăng lợi nhuận, đó chỉlà những chỉtiêu “bềnổi”. Các chỉtiêu này không thể
hiện được hiệu quảkinh tếcủa chi nhánh, vì tốc độtăng doanh thu, tăng lợi 
nhuận chỉnói lên động thái của kết quảkinh doanh. Do đó, để đánh giá hiệu quả
kinh tếcủa Bảo Minh AnGiang phải sửdụng các chỉtiêu hiệu quảkinh doanh 
tính theodoanh thu và lợi nhuận. Bởi vì doanh thu và lợi nhuận cótăng nhưng 
nếu chi phí tăng nhanh hơn và sửdụng lãng phí thì vềlâu dài tốc độtăng doanh 
thu không có ý nghĩa và hoàn toàn không hiệu quả. Việc phản ánh tình hình sử
dụng các loại chi phí trong việc tạo ra những kết quảkinh doanh là thước đo hiệu 
quảcủa hoạt động kinh doanh bảo hiểm. 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 78 trang
78 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự đoàn kết, phát huy hết 
khả năng, nỗ lực của từng cá nhân trong chi nhánh. 
Trong tương lai để chi nhánh tiếp tục tăng trưởng và phát triển, Bảo Minh 
An Giang cần xem xét triển khai có hiệu quả các loại hình bảo hiểm đạt doanh 
thu cao và phải đề ra các kế hoạch cụ thể. 
 Đánh giá hoạt động thu phí trong kỳ:
Để đánh giá công tác hoạt động thu phí trong kỳ ta xét chỉ tiêu hệ số thu 
đủ phí bảo hiểm là tỷ số giữa lượng thực thu phí trong kỳ với lượng phí phải thu 
trong kỳ. 
Bảng 4: HỆ SỐ THU ĐỦ PHÍ BẢO HIỂM 
Năm 2000 2001 2002 
Hệ số thu đủ phí BH 0,995 0,83 0,96
Năm 2000, phí đã thu từ các hoạt động ký kết nhiều, hệ số thu đủ phí bảo 
hiểm là 0,995. Do khâu thu phí bảo hiểm được chi nhánh quản lý chặt chẽ, tiến 
hành đôn đốc công tác thu phí, kịp thời gởi thông báo đến cho khách hàng nếu 
đến thời hạn đóng phí. 
Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ ở mức 0,83 vào năm 2001 do các phòng giáo 
dục huyện thị không thanh toán dứt điểm phí bảo hiểm học sinh. Chi nhánh cần 
có những biện pháp mềm dẻo để tận thu. 
Năm 2002 chỉ tiêu này có xu hướng tăng trở lại, đạt ở mức 0,96 do chi 
nhánh tích cực xúc tiến công tác thu phí và quản lý công nợ tốt. 
Tóm lại, công tác thu phí bảo hiểm tại chi nhánh tương đối tốt vào các 
năm 2000, 2002, vào năm 2001 thì công tác này không mấy hiệu quả. 
3. Phân tích các khoản chi chủ yếu 
Các khoản chi phí là yếu tố quan trọng đưa đến rủi ro cho các doanh 
nghiệp bảo hiểm nói chung, Bảo Minh An Giang nói riêng đặc biệt là các khoản 
chi bồi thường. Cho nên để hạn chế rủi ro cần đi vào phân tích các khoản phải chi 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 29 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
nhằm tìm các biện pháp khắc phụ tình trạng quản lý rủi ro từ đó giảm các khoản 
chi. 
3.1 Chi bồi thường 
 Ta có bảng phân tích các khoản chi bồi thường của chi nhánh các năm 
qua:
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 30 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI BỒI THƯỜNG 
Đơn vị tính: đồng 
(Nguồn: Bảng Báo Cáo Kết Quả Bảo Minh An Giang) 
Chênh lệch 
2001/2000 2002/2001
Năm 
Chỉ tiêu 
2000 
2001 2002
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
1.Chi BT bảo hiểm gốc 3.955.870.717 3.727.800.000 4.762.349.878 -228.070.717 -5,77 1.034.549.878 27,75 
2.Các khoản giảm trừ 35.712.260 103.368.433 57.178.539 67.656.173 189,45 -46.189.894 -44,68 
 -Thu BT nhượng TBH 35.712.260 83.318.433 57.178.539 47.606.173 133,30 -26.139.894 -31,37
 -TĐNT3, hàng XL 100% 20.050.000 
3. BT thuộc TNGL 3.920.158.457 3.624.431.567 4.705.171.339 -295.726.890 -7,54 1.080.739.772 29,82
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 31 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
Đồ thị 3: Chi bồi thường 
CHI BỒI THƯỜNG
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Chi BT BHG
Chi BT TTNGL
Chi bồi thường là khoản chi rất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động 
kinh doanh của chi nhánh. 
Trong kinh doanh bảo hiểm, Bảo Minh An Giang đã quán triệt việc khai 
thác, hạn chế các loại hình bảo hiểm có rủi ro cao: bảo hiểm các loại xe tốc hành, 
xe vận tải. Song do nhiều nguyên nhân khách quan như lượng xe mô tô của 
Trung Quốc xâm nhập vào thị trường với số lượng lớn đã gây ra nhiều tai nạn 
giao thông, lũ lụt lớn làm thiệt hại về tài sản, con người, đường giao thông, tàu, 
bè cá…Đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc 
năm 2000, đạt 3.955.870.717 đồng chiếm tỷ lệ 50,56% doanh thu phí bảo hiểm 
gốc, các khoản giảm trừ là thu bồi thường nhượng tái chỉ đạt 35.712.260 đồng 
tương đương 0,91% doanh thu bảo hiểm gốc, tỷ lệ này rất thấp so với khoản phí 
chuyển nhượng. Dẫn đến kết quả mức bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại thấp 
hơn không nhiều so với bồi thương bảo hiểm gốc là 3.920.158.475 đồng tương 
đương 50,11% doanh thu phí bảo hiểm gốc. 
 Tổng số phát sinh bồi thường năm 2001 là 3.727.800.000 đồng chiếm 
45% doanh thu phí bảo hiểm gốc, giảm 228.070.717 hay 5,77% so phát sinh bồi 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 32 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
thường năm 2000 do Bảo Minh An Giang đã dùng biện pháp khắc phục tình hình 
bồi thường cao của năm trước, cụ thể: tính toán hiệu quả trong khai thác, hạn chế 
bán bảo hiểm các loại hình có rủi ro cao: bảo hiểm xe tốc hành, bảo hiểm con 
người thuộc diện chính sách tuy nhiên số giảm này không nhiều và hầu hết các 
tổn thất phải bồi thường rơi vào các nghiệp vụ: tai nạn con người hỗn hợp (các 
đối tượng về hưu), chiếm 136.4730.000 đồng tương đương 35% tổng số bồi 
thường; Bảo hiểm thân xe ô tô đạt 969.228.000 đồng chiếm 26% tổng số bồi 
thương. Các khoản giảm trừ bồi thường là 103.368.433 đồng gồm thu bồi thường 
nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ 3 & hàng xử lý 100% chiếm tỷ lệ 1,24% 
doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 67.656.173 hay 189,45% do thu bồi thường 
nhượng tái cao hơn năm trước, đồng thời phát sinh thêm khoản thu đòi người thứ 
3, hàng xử lý 100%. 
 Từ việc giảm bồi thường bảo hiểm gốc, tăng các khoản giảm trừ làm cho 
bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại là 3.624.431.567 đồng giảm 295.726.890 
đồng tương đương 7,54% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 43,75% 
doanh thu phí bảo hiểm gốc. 
 Bồi thường phí bảo hiểm gốc năm 2002 là 4.762.349.878 đồng tương 
đương 45,97% doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 1.034.549.878 đồng hay 27,75% 
so cùng kỳ năm trước do từ đầu năm địa bàn tỉnh An Giang xảy ra nhiều vụ tổn 
thất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, cụ thể: tổn thất lớn 
hàng trăm triệu đồng vượt phân cấp tàu dầu tỉnh đội, các vụ xe cơ giới với tỷ lệ 
bồi thường cao. Đặc biệt các nghiệp vụ con người thuộc diện chính sách của 
những hợp đồng năm trước còn tồn đọng đến tháng 8/2002 mới dứt điểm nâng tỷ 
lệ bồi thường con người chiếm 60% tổng bồi thường cả năm. Các khoản giảm trừ 
năm 2002 là 57.178.539 đồng giảm 46.189.894 đồng hay 44,68% so với năm 
trước do thu bồi thường nhượng tái giảm, không phát sinh thêm khoản thu đòi 
người thứ 3, hàng xử lý 100%. 
 Từ đó, ta có mức bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại là 4.705.171.339 
đồng tương đương 45,41% doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 1.080.739.772 đồng 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 33 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
hay 29,82% so cùng kỳ năm trước. Mức bồi thường năm nay vẫn ở mức cao và 
có nhiều biến động so với năm trước. 
 Qua phân tích tình hình bồi thường nhận thấy: 
Đồ thị 4: Tình hình biến động bồi thường 
Tình hình biến động bồi thường
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Chi BT TTNGL
Năm 2001 mức bồi thường giữ lại có giảm so với năm 2000 (-7,54%). 
Tuy nhiên năm 2002 có xu hướng gia tăng (+27,75%). Tình hình bồi thường là 
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động 
kinh doanh của chi nhánh, với xu hướng chi bồi thường tăng 27,75% cho thấy chi 
nhánh đang gặp rủi ro. Vì vậy , Bảo Minh An Giang cần có biện pháp chấn 
chỉnh, xem xét lại tình hình bồi thường các vụ tổn thất, cụ thể: 
 + Cần phải xây dựng lại quy trình quản lý rủi ro cho từng loại nghiệp vụ, 
từng sản phẩm bảo hiểm vì công tác đánh giá rủi ro ban đầu là cơ sở để ký kết 
hợp đồng bảo hiểm hay không; kịp thời phát hiện những trường hợp có ý định 
trục lợi bảo hiểm. 
 + Tăng cường công tác quản lý, giám định bồi thường, đảm bảo chính xác, 
tin cậy và trung thực tránh để khách hàng trục lợi bảo hiểm. 
 + Phải có biện pháp tránh trục lợi bảo hiểm một cách hiệu quả như: quản 
lý hồ sơ khách hàng, hồ sơ bồi thường một cách chặt chẽ, cần ứng dụng các công 
nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý. 
 + Cán bộ khai thác, giám định hay giải quyết bồi thường phải được đào 
tạo giỏi cả về chuyên môn và có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. 
 + Hưóng dẫn cho các đối tượng mua bảo hiểm phòng tránh tổn thất 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 34 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
3.2 Chi hoa hồng: 
Bảng 6: TÌNH HÌNH CHI HOA HỒNG BỒI THƯONG BẢO HIỂM GỐC 
 Đơn vị tính: đồng 
Chênh lệch 
Năm 
2000 2001 2002 01/00 
% 
02/01 
% 
Chi hoa hồng 
BHG 
491.416.536 450.190.591 884.161.320 -8,39 96,40
(Nguồn: Bảng Báo Cáo Kết Quả - Bảo Minh An Giang) 
Đồ thị 5: Phân tích tình hình chi hoa hồng bảo hiểm gốc 
 Phân tích tình hình chi hoa hồng BHG
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1.000
2000 2001 2002
Năm
 Triệuđồng
 Chi hoa hồng BHG
Năm 2000 đơn vị chi hoa hồng 491.416.536 đồng chiếm tỷ lệ 6,28% tổng 
doanh thu phí bảo hiểm, chỉ tiêu này năm 2001 là 450.190.591 đồng chiếm 
5,43% doanh thu phí bảo hiểm giảm 41.225.945 đồng tương đương 8,39% so 
cùng kỳ năm trước do số chi hoa hồng cho bảo hiểm xe gắn máy và bảo hiểm học 
sinh của năm này chưa quyết toán xong phải chuyển sang năm 2002. 
 Chi hoa hồng 2002 là 884.161.320 đồng chiếm 8,53% doanh thu phát sinh 
tăng 43.399.072 đồng tương đương 96,4% so cùng kỳ năm trước. Đơn vị bán bảo 
hiểm chủ yếu thông qua các đại lý, cộng tác viên, và tiền hoa hồng hưởng trên 
phần trăm doanh thu phát sinh, mà năm 2002 doanh thu phát sinh tăng vì vậy dẫn 
đến số chi hoa hồng tăng là tất yếu. Mặt khác, Chi nhánh áp dụng chính sách thu 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 35 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
hút khách hàng là tăng tỷ lệ hoa hồng và số chi hoa hồng do năm trước chuyển 
sang. 
 Tình hình chi hoa hồng qua 3 năm nhận thấy năm 2001 số chi hoa hồng 
giảm so với năm trước, đặc biệt năm 2002 có sự biến động lớn ở chỉ tiêu này do 
số chi hoa hồng tăng đáng kể. Tuy chúng ta có thể tăng hoa hồng để tăng năng 
suất khai thác nhưng không thể tăng vượt quá mức giới hạn cho phép sẽ ảnh 
hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, chi nhánh cần lựa 
chọn hình thức trả hoa hồng phù hợp, tăng số lượng hợp đồng mới nhưng vẫn 
đảm bảo việc chi trả hoa hồng khai thác. Chính vì vậy bên cạnh việc quản lý 
chặt chẽ chi bồi thường, chi trả bảo hiểm, chi nhánh cần chú trọng việc quản lý 
hoa hồng vì đây là khoản chi rất lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong 
ngành bảo hiểm nói chung và Bảo Minh An Giang nói riêng. 
3.3 Tình hình chi quản 
Bảng 7: TÌNH HÌNH CHI QUẢN LÝ 
Đơn vị tính: đồng 
( Nguồn: Báo Cáo Kết Quả Bảo Minh An Giang) 
Chênh lệch Năm
Chỉ tiêu 
2000 2001 2002 01/00 
% 
02/01 
% 
CP QuảnLý 1.297.990.620 1.325.461.559 2.041.936.329 2,12 54,05 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 36 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
Đồ thị 6: Phân tích chi phí quản lý 
 Phân tích chi phí quản lý 
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
 Chi phí quản lý 
Theo quy định của công ty định mức chi quản lý chiếm 17% doanh thu 
phát sinh. 
Từ sơ đồ ta thấy chi phí quản lý năm 2000 là 1.297.990.620 đồng chiếm tỷ 
trọng 16,5% doanh thu, đơn vị đã cố gắng tiết kiệm, hạn chế không vượt quá 
định mức mặc dù năm 2000 chi nhánh đã mở thêm nhiều phòng bảo hiểm ở các 
huyện thị trong tỉnh. 
Năm 2001 chi cho quản lý tiếp tục không vượt định mức đạt 
1.325.461.559 đồng chiếm 16% doanh thu, tăng 2.742.597 đồng hay 2,12% so 
cùng kỳ năm trước mặc dù chi nhánh vẫn tiếp tục phát triển thêm các phòng bảo 
hiểm huyện thị. Chi quản lý không vượt định mức là do chi nhánh tổ chức hiệu 
quả công tác quản lý. 
Chỉ tiêu chi quản lý có nhiều biến động trong năm 2002 đạt 2.041.936.329 
đồng chiếm 19,71% doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 54,05% so cùng kỳ năm 
trước do công ty thực hiện chính sách không định mức cho từng nhóm nghiệp vụ 
như trước mà từng đơn vị trực thuộc phải tự cân đối chi quản lý sao cho hiệu quả 
và trong năm các khoản chi điện, nước, điện thoại của Bảo Minh An Giang tăng 
vượt mức. Ngoài ra số chi cho khấu hao cũng tăng nhiều. 
Phân tích tình hình chi quản lý qua 3 năm nhận thấy năm 2001 có tăng 
nhưng không vượt định mức, đến năm 2002 số chi quản lý tăng mạnh. 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 37 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
Chi quản lý là khoản chi đáng kể trong cơ cấu chi phí phải có biện pháp 
tiết kiệm, chống lãng phí. Cần phải duy trì chính sách định mức cụ thể cho từng 
nghiệp vụ, không nên cho đơn vị tự cân đối. Khoản nào không cần thiết thì kiên 
quyết cắt bỏ, cụ thể: 
+ Chi điện thoại, điện, nước, văn phòng sẽ đưa vào chế độ chi khoán cho 
từng phòng để ACE có ý thức và tự chủ động trong tiết kiệm. 
+ Chi giao dịch, tiếp khách, công tác phí khoán vào lương theo doanh thu, 
đồng thời làm đoàn bẩy để ACE tích cực trong phục vụ khách hàng. 
+ Cần phải tổ chức bộ máy hoạt động chi nhánh vừa tập trung vừa phân 
tán với trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại hỗ trợ cho công tác quản 
lý hữu hiệu vì đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí quản lý của chi 
nhánh. Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động hợp lý bao gồm cả tổ chức mạng lưới 
đại lý, môi giới hay cộng tác viên sẽ giúp chi nhánh tiết kiệm chi phí của mình. 
3.4 Các chi phí khác 
 Các chỉ tiêu như: tăng giảm dự phòng bồi thường, số trích dự phòng giao 
động lớn trong năm, chi khác, chi phí chung… Hàng năm công ty sẽ quy định 
định mức của các chỉ tiêu này cho chi nhánh thực hiện. 
Các chỉ tiêu này qua 3 năm: 
Bảng 8: CÁC CHI PHÍ KHÁC 
Đơn vị tính: đồng 
(Nguồn: Báo Cáo Kết quả- Bảo Minh An Giang) 
Năm
Chỉ tiêu 
2000 2001 2002 
 Tăng giảm dự phòng bồi thường 102.022.000 162.215.000
 Số trích dự phòng dao động lớn 331.467.991 379.424.810 344.781.833
 Chi khác (giám định, đại lý…) 9.057.945 9.368.281 22.655.478
 Chi phí chung 154.835.522 185.191.835 250.989.696
4. Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 38 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
 Đánh giá hoạt động của chi nhánh thông qua tốc độ tăng doanh thu, tốc 
độ tăng lợi nhuận, đó chỉ là những chỉ tiêu “bề nổi”. Các chỉ tiêu này không thể 
hiện được hiệu quả kinh tế của chi nhánh, vì tốc độ tăng doanh thu, tăng lợi 
nhuận chỉ nói lên động thái của kết quả kinh doanh. Do đó, để đánh giá hiệu quả 
kinh tế của Bảo Minh An Giang phải sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 
tính theo doanh thu và lợi nhuận. Bởi vì doanh thu và lợi nhuận có tăng nhưng 
nếu chi phí tăng nhanh hơn và sử dụng lãng phí thì về lâu dài tốc độ tăng doanh 
thu không có ý nghĩa và hoàn toàn không hiệu quả. Việc phản ánh tình hình sử 
dụng các loại chi phí trong việc tạo ra những kết quả kinh doanh là thước đo hiệu 
quả của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. 
Xét trên góc độ kinh tế hiệu quả kinh doanh của Bảo Minh An Giang được 
đo bằng tỷ số của doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng chi phí chi ra trong kỳ. 
Bảng 9: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
Đơn vị tính: đồng 
(Nguồn: Bảng Báo Cáo Kết Quả Bảo Minh An Giang) 
Năm
Các chỉ tiêu 
2000 2001 2002 
1. DT thuần hoạt động KDBH 6.442.331.272 6.538.800.031 8.696.039.981
2. Tổng chi trực HĐ KDBH 4.752.100.929 4.565.437.249 6.118.984.970
3. Chi phí quản lý kinh doanh 1.297.990.620 1.325.461.559 2.041.936.329
4. Chi phí chung 154.835.522 185.191.835 250.989.696
5. Tổng chi phí 6.204.927.071 6.076.090.643 8.411.910.995
6. Tổng lợi nhuận 235.612.528 462.709.388 528.256.245
Hiệu quả KD tính theo DT 1,04 1,08 1,03
Hiệu quả KD tính theo LN 0,04 0,08 0,06
4.1 Hiệu quả kinh doanh tính theo doanh thu 
Với một đồng chi phí bỏ ra vào năm 2000 sẽ thu lại 1,04 đồng doanh thu . 
Năm 2001 hiệu quả kinh doanh tính theo doanh thu đang nâng cao cũng với 1 
đồng chi phí bỏ ra nhưng thu lại đến 1,08 đồng doanh thu cao hơn năm 2000 là 
0,4 đồng (1,08-1,04). Điều này cho thấy cùng với mức chi phí nhất định nhưng 
doanh thu ngày càng tăng. 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 39 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
 Năm 2002 chỉ tiêu này là 1,03, cùng một mức chi phí nhưng doanh thu 
thấp hơn năm trước 0,5 đồng (1,08-1,03). Hiệu quả kinh doanh tính theo doanh 
thu của chi nhánh có khuynh hướng giảm xuống .Mặc dù doanh thu thuần từ hoạt 
động kinh doanh bảo hiểm có tăng nhưng chi phí phát sinh tăng nhiều hơn. 
4.2 Hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận 
 Đây cũng là một một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp. 
 Hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận năm 2000 (0,04 đồng) thấp hơn 
năm 2001 (0,08 đồng). Việc tăng này là do trong khi lợi nhuận có khuynh hướng 
tăng nhưng chi phí lại giảm rõ rệt. Do đó hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận 
tăng. Hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận năm 2002 giảm xuống 1,06 đồng 
thấp hơn năm 2001 là 0,02 đồng(1,08-1,06). Nguyên nhân là do, mặc dù lợi 
nhuận có tăng nhưng chi phí phát sinh nhiều hơn việc tăng lợi nhuận. 
 Nhìn chung, chi nhánh làm ăn hiệu quả thu luôn luôn lớn hơn chi. Tuy 
nhiên năm 2002 hiệu quả kinh doanh tính theo doanh thu và lợi nhuận có khuynh 
hướng giảm. Điều này không tốt nhưng thu vẫn vượt chi và trong tương lai chi 
nhánh sẽ có biện pháp khắc phục tình trạng này. 
II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỪNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM 
1. Bảo hiểm kết hợp con người 
1.1 Quy trình tiến hành bảo hợp đồng hiểm kết hợp con người 
Khi có yêu cầu về bảo hiểm kết hợp con người, khách hàng đến Bảo Minh 
liên hệ mua bảo hiểm. 
 Khai thác viên tiếp nhận các yêu cầu khách hàng, giới thiệu các loại hình 
bảo hiểm, chào phí. 
 Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x tỷ lệ phí bảo hiểm 
 Số tiền bảo hiểm: Người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn số tiền bảo 
hiểm trong phạm vi từ 1.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/người 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 40 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
Bảng 10: TỶ LỆ PHÍ BẢO HIỂM 
Tuổi
Phạm vi bảo hiểm 
18 - 40 41 – 60 61 - 65 
Pham vi bảo hiểm A 0,34% 1,30% 1,85%
Pham vi bảo hiểm B 0,23% 0,23% 0,23%
Phạm vi bảo hiểm c 0,40% 0,63% 1,00%
Phí bảo hiểm ngắn hạn (áp dụng cho những trường hợp dưới một năm) 
Đến 3 tháng 30%phí cả năm 
Đến 6 tháng 60% phí cả năm 
Đến 9 tháng 85% phí cả năm, 
Trên 9 tháng 100% phí cả năm 
Sau khi tham khảo phí bảo hiểm nếu không đồng ý thì kết thúc hợp đồng. 
Còn ngược lại, khai thác viên thảo hợp đồng bảo hiểm, thông thường loại hợp 
đồng này là hợp đồng bảo hiểm nhóm kèm theo danh sách các cá nhân được bảo 
hiểm, trong trường hợp có yêu cầu, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi cá 
nhân tham gia hợp đồng bảo hiểm , trong trường hợp có sửa đổi bổ sung lại giấy 
chứng nhận bảo hiểm và/hoặc phụ lục sửa đổi bổ sung (nếu có) quy định những 
điểm khác với quy tắc này thì 2 bên phải tuân thủ theo những điều ghi trong giấy 
chứng nhận bảo hiểm và/hoặc phụ lục sửa đổi bổ sung (nếu có) nếu chúng không 
trái với quy định của pháp luật nhà nước Việt Nam. Hợp đồng thường được lập 
thành 2 bản. 
Sau khi lập hợp đồng khai thác viên phải trình duyệt hợp đồng cho giám 
đốc. Nếu giám đốc không chấp nhận thì kết thúc hợp đồng. Còn nếu chấp nhận 
thì khai thác viên lập hợp đồng. Sau đó cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách 
hàng và nộp hợp đồng cho bộ phận kế toán theo dõi. 
Khi hợp đồng bảo hiểm phát sinh, kế toán nhập phát sinh doanh thu ngay. 
Nếu khách hàng nào chưa thanh toán hết thì kế toán ghi nhận theo dõi công nợ. 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 41 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán ra hoá đơn và phiếu thu mà khách 
hàng thanh toán. Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản. 
1.2 Doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người 
Bảng 11: DOANH THU BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI 
Đơn vị tính: đồng 
 Năm 2000 2001 2002 
Doanh thu 1.225.359.985 1.694.603.370 985.561.193
(Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang) 
Đồ thị 7: Doanh thu bảo hiểm kết hợp con người 
Doanh thu BHKHCN
0
500
1.000
1.500
2.000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Doanh thu kế hoạch năm 2000 đối với loại bảo hiểm này là 158.000.000 
đồng, tuy nhiên doanh thu phát sinh là 1.225.359.985 đồng đạt tỷ lệ 675,54% so 
kế hoạch, Doanh thu tăng đáng kể so kế hoạch, đây là bước phát triển cao trong 
loại hình này của chi nhánh từ trước đến nay. Có được sư tăng trưởng này là do 
chi nhánh đã áp dụng hình thức giảm phí cho khách hàng tái tục hợp đồng nhiều 
lần và ít xảy ra tổn thất. Hơn nữa đây là loại hình bảo hiểm kết hợp 3 loại hình: 
bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiệm trợ cấp nằm viện, phẩu thuật, bảo hiểm 
sinh mạng con người. Nếu tham gia bảo hiểm này sẽ tiết kiệm được khoản phí 
khi khách hàng tham gia cả 3 loại hình trên mà mức bồi thường là như nhau. 
Loại hình bảo hiểm này tiếp tục tăng trưởng vào năm 2001. Căn cứ vào 
doanh thu năm 2001 chi nhánh đề ra doanh thu kế hoạch là 600.000.000 đồng 
tăng 279,75% so với năm trước. Doanh thu phát sinh là 1.694.603.370 đồng đạt 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 42 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
282,43 % so kế hoạch và tăng 469.243.385 đồng hay 38,29 % so cùng kỳ năm 
trước. 
Đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy là do chi nhánh một mặt vẫn tiếp tục 
giảm phí. Mặt khác xúc tiến bồi thường nhanh chóng cho những rủi ro khách 
hàng tạo uy tín thu hút nhiều khách hàng mới. Ngoài ra thương mại – kính tế 
đang trên đà phát triển, thu nhập người dân tăng lên kích thích nhu cầu bảo hiểm 
về thương tật cũng như sinh mạng con người. 
Loại hình này có xu hướng chuyển biến theo chiều huớng xấu đi vào năm 
2002. Dựa vào kết quả năm 2001 chi nhánh đề ra doanh thu kế hoạch là 
1.000.000.000 đồng tăng 66,67% so với năm trước nhưng doanh thu thực tế đạt 
được là 985.561.193 đồng đạt 98,55% kế hoạch, giảm 709.042.177 đồng hay 
41,84% so doanh thu phát sinh cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là vì tình hình 
thị trường bảo hiểm chuyển biến mạnh trên địa bàn tỉnh An Giang , một số công 
ty bảo hiểm ra đời với quy mô lớn và có những chính sách hợp lý trong khai thác 
loại hình bảo hiểm này tạo nên một sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. 
Trong khi Bảo Minh An Giang chỉ chú tâm khai thác loại hình bảo hiểm xe gắn 
máy. 
Tóm lại doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người có xu hướng tăng 
trưởng đáng kể, tuy nhiên lại rơi vào tình trạng xấu năm 2002. Chi nhánh cần có 
biện pháp chấn chỉnh kịp thời vì đây là một trong những loại hình bảo hiểm chủ 
lực của công ty. 
1.3 Quy trình tiến hành bồi thường bảo hiểm kết hợp con người 
Trong vòng 30 ngày kể từ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo 
hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải thông báo cho chi nhánh bằng văn bản. 
Quá thời hạn trên, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ bị từ 
chối một phần hay toàn bộ số tiền bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng. 
Trong vòng một năm kể từ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo 
hiểm hay người thừa kế hợp pháp phải gửi đến công ty bảo hiểm hồ sơ yêu cầu 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 43 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
trả tiền bảo hiểm. Quá thời hạn trên. Người được bảo hiểm hoặc người thừa kế 
hợp pháp sẽ mất quyền yêu cầu trả tiền bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng. 
Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm bao gồm các chứng từ sau đây: 
1. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của công ty. 
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm ( bản sao). 
3. Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương 
hoặc công an nơi Người được bảo hiểm bị nạn. 
4. Các chứng từ y tế: giấy ra viện, phiếu điều trị ( trường hợp điều trị nội 
trú), phiếu mổ (trường hợp phẩu thuật)… do người có thẩm quyền của 
cơ sở y tế ký, đóng dấu. 
5. Giấy chứng tử ( trường hợp người được bảo hiểm chết). 
6. Chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp( trường hợp người 
được bảo hiểm chết). 
Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo 
hiểm, phải có giấy uỷ quyền hợp pháp. 
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ chi nhánh có 
trách nhiệm giải quyết và tiến hành thanh toán tiền bảo hiểm. 
Tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người được bảo 
hiểm uỷ quyền. Trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế 
hợp pháp được nhận số tiền đó. 
Mọi tranh chấp nếu không thoả thuận được bằng thương lượng thì một 
trong hai bên được quyền đưa ra giải quyết tại cơ quan pháp luật 
1.4 Chi bồi thường bảo hiểm kết hợp con người 
Bảng 12: BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI 
Năm 2000 2001 2002 
Bồi thường (đồng) 1.023.239.600 1.087.339.800 512.954.900
(Nguồn: Báo cáo bồi thường – Bảo Minh An Giang) 
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 44 
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương 
Đồ thị 8: Bồi thường bảo hiểm kết hợp con người 
Bồi Thường BHKHCN
0
200
400
600
800
1.000
1.200
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
BT
Năm 2000 chi bồi thường bảo hiểm kết hợp con người tưong đối cao đạt 
1.023.239.600 đồng chiếm 83,51% doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người 
do vào năm này giông bão, lũ lụt đạt ở đỉnh cao trong vòng 40 năm nay phát sinh 
nhiều rủi ro dẫn đến làm thương tật hoặc thiệt hại đến tính mạng con người. 
Tình hình này tiếp tục gia tăng đến năm 2001 đạt 1.087.339.80
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 NANG CAO HIEU QUA VA HAN CHE RUI RO TRONG HOAT DONG KINH DOANH BAO HIEM CUA BAO MINH HAN GIANG.PDF NANG CAO HIEU QUA VA HAN CHE RUI RO TRONG HOAT DONG KINH DOANH BAO HIEM CUA BAO MINH HAN GIANG.PDF