MUÏC LUÏC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀCẠNH TRANH TRONG KINH DOANH
NGÂN HÀNG
1.1 Vịtrí, vai trò của khảnăng cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng ởnước ta . 1
1.2 Khái niệm cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến khảnăng cạnh tranh của một tổchức2
1.2.1 Khái niệm vềcạnh tranh.2
1.2.2 Các yếu tốgóp phần tạo nên lợi thếcạnh tranh. 2
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khảnăng cạnh tranh của doanh nghiệp.3
1.3 Các chỉtiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. 4
1.4 Khảnăng cạnh tranh của các NHTM nước ta và hội nhập tài chính quốc tế. 6
1.4.1 Các Ngân hàng Việt Nam hội nhập thịtrường tài chính quốc tếlà một quá trình
phát triển tất yếu .6
1.4.2 Đặc điểmcủa ngành dịch vụtài chính trong quá trình toàn cầu hóa. 7
1.4.3 Hoạt động của NHTM trong bối cảnh toàn cầu hóa thịtrường tài chính .8
1.4.3.1 Quy mô của các ngân hàng ngày càng lớn mạnh .8
1.4.3.2 Công nghệngân hàng ngày càng phát triển .8
1.4.3.3 Sản phẩm dịch vụcủa ngân hàng ngày càng đa dạng .8
1.4.3.4 Rủi ro gia tăng và tỷsuất lợi nhuận của ngân hàng giảm .9
1.5 Tác động của hội nhập đối với khảnăng cạnh tranh của hệthống NHTM Việt Nam. 9
1.5.1 Những lợi ích. 9
1.5.2 Những thách thức và rủi ro .10
1.6 Hệthống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam . 11
1.6.1 Lịch sửhình thành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.11
1.6.2 Quá trình hoạt động và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.11
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢNĂNG CẠNH TRANH CỦA
NHNT VN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1 Phân tích và đánh giá thực trạng của NHNT Việt Nam . 18
2.1.1 Sơ đồtổchức, yếu tốcon người và trình độquản lý của NHNT Việt Nam .18
2.1.1.1 Sơ đồtổchức . 18
2.1.1.2 Yếu tốcon người. 20
2.1.1.3 Trình độquản lý . 20
2.1.2 Qui mô vốn điều lệvà vốn tựcó.21
2.1.3 Chất lượng Tài sản Có .22
2.1.4. Phát triển công nghệvà hiện đại hóa ngân hàng .22
2.1.5 Các sản phẩm, dịch vụcung cấp cho khách hàng của NHNT .23
2.1.5.1 Hoạt động huy động vốn.23
2.1.5.2Hoạt động cho vay và đầu tưtín dụng.24
2.1.5.3Thanh toán quốc tế.26
2.1.5.4 Phát triển sản phẩm mới trên nền tảng công nghệhiện đại .26
2.1.6 Hiệu quảkinh tế-xã hội .27
2.1.6.1 Hiệu quảkinh tế.27
2.1.6.2 Hiệu quảxã hội .28
2.2 Đánh giá khảnăng cạnh tranh của NHNT VN trên thịtrường kinh doanh tiền tệ. 29
2.2.1Thực trạng trong cạnh tranh kinh doanh của các NHTM Việt Nam. 29
2.2.1.1 Cạnh tranh vềsản phẩm, dịch vụcung cấp cho khách hàng.29
2.2.1.2 Cạnh tranh vềgiá cảcủa sản phẩm, dịch vụngân hàng.31
2.2.1.3 Cạnh tranh vềcông nghệngân hàng.32
2.2.1.4Cạnh tranh khách hàng.33
2.2.2Phân tích các đối thủcạnh tranh.34
2.2.2.1 Các đối thủlà các NHTM trong nước.34
2.2.2.2 Đối thủlà các ngân hàng khác trên thếgiới.39
2.3 Đánh giá vịthếNHNT VN trong hệthống NHTM trong nước và trong khu vực. 40
2.3.1 Điểm mạnh của NHNT Việt Nam.40
2.3.2. Điểm yếu kém , tồn tại của NHNT Việt Nam.40
2.3.3 Đánh giá vềvịthếvà khảnăng cạnh tranh của NHNT Việt Nam.41
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊNHẰM NÂNG CAO KHẢNĂNG
CẠNH TRANH CỦA NHNT VN TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1 Tính cấp bách của việc nâng cao lợi thếcạnh tranh của NHNT Việt Nam . 43
3.2 Định hướng phát triển kinh doanh của NHNT Việt Nam. 43
3.2.1 Giải quyết căn bản nợtồn đọng và nâng cao năng lực tài chính.43
3.2.2 Cơcấu lại tổchức, nâng cao năng lực điều hành .44
3.2.3 Duy trì vai trò chủ đạo của NHNT Việt Nam tại Việt Nam .44
3.3 Một sốgiải pháp nhằm nâng cao khảnăng cạnh tranh của NHNT Việt Nam trong quá
trình hội nhập quốc tế. 45
3.3.1 Nhóm các giải pháp khắc phục nguyên nhân nội tại của NHNT VN.45
3.3.1.1 Hoàn thiện hệthống tổchức quản lý phù hợp với hệthống NH quốc tế.45
3.3.1.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .47
3.3.1.3 Phát triển và mởrộng mạng lưới hoạt động đểtrởthành một tập đoàn tài
chính đa năng .49
3.3.1.4 Áp dụng mọi giải pháp đểtăng vốn điều lệ, vốn tựcó .50
3.3.1.5Xửlý và ngăn ngừa phát sinh nợtồn đọng nhằm nâng cao chất lượng Tài sản có .50
3.3.1.6 Hiện đại hoá công nghệngân hàng.51
3.3.2 Nhóm các giải pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh hướng vềkhách hàng.53
3.3.2.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn .53
3.3.2.2 Mởrộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.54
3.3.2.3 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụcung cấp .55
3.3.3 Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu NHNT VN trong nước cũng nhưtrên
thếgiới.55
3.3.3.1 Tạo dựng hình ảnh của Vietcombank.56
3.3.3.2 Chiến lược tiếp thịhỗn hợp nhằm tạo dựng giá trịthương hiệu.58
3.4 Kiến nghịvới các cơquan chức năng. 60
3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ, ngành chức năng.60
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.62
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự bảo hộ của Nhà nước, có lợi
thế am hiểu rõ ràng luật pháp Việt Nam hơn, am hiểu thị trường Việt Nam hơn, có lực
lượng khách hàng truyền thống từ lâu đời, có mạng lưới hoạt động rộng khắp nhưng lợi
thế này đang ngày càng giảm dần do áp lực cạnh tranh và đồng vốn có hạn.
Đồng thời, các Ngân hàng trong nước còn có lợi thế về ngôn ngữ, sự hiểu biết về
phong tục tập quán và văn hoá nước nhà nên dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn- nhất là
khách hàng cá nhân .
2.2.1.1 Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng :
Trong cơ chế kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh trong ngành Ngân hàng đã
có những bước tiến đáng kể. Ngân hàng đã và đang ngày càng hoàn thiện các sản phẩm,
dịch vụ cung cấp cho khách hàng đa dạng và linh động hơn trước. Ngân hàng không còn
ngồi chờ khách hàng như trước mà phải tự cải tiến, tự chọn lựa đối tượng để có những
sản phẩm phục vụ ngày càng thích hợp hơn.
Chẳng hạn trong việc huy động vốn nhàn rỗi, các Ngân hàng luôn đưa ra các
chương trình khuyến mãi trúng thưởng, các kỳ hạn linh hoạt để khách hàng có nhiều cơ
Trang 33
Nghiệp vụ chính của Ngân hàng vẫn là đi vay để cho vay. Vì thế, để kinh doanh
có hiệu quả, ngoài việc tìm đầu vào, Ngân hàng phải chọn cho mình một đầu ra để đảm
bảo đồng tiền kinh doanh sinh lợi. Với các NHTM, khách hàng chủ lực của họ vẫn là
những khách hàng truyền thống lâu đời trên cơ sở có chọn lọc, phát triển những khách
hàng có tiềm năng, khách hàng có hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao cũng như có
mối quan hệ uy tín với Ngân hàng. Ngoài ra, NHTM cũng tìm cách mở rộng sang các
Cty liên doanh, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với các NHNNg, với uy tín và thương hiệu của họ vốn đã nổi tiếng trên thị
trường kinh doanh tiền tệ quốc tế, khách hàng chủ yếu của họ là những tập đoàn kinh
doanh nổi tiếng nước ngoài có cùng xuất xứ hoặc có công ty mẹ là khách hàng của các
chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống với mình ở các quốc gia khác nhau. Ngoài ra, với
nguồn vốn khổng lồ, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm kinh doanh dày dạn, họ dễ dàng
tiếp cận với các Tổng công ty lớn của Việt Nam, cho vay và tài trợ các dự án lớn mà
nguồn vốn của các NHTM Việt Nam không thể tham gia được .
Các Ngân hàng liên doanh cũng có chiến lược tìm kiếm khách hàng trong nước và
ngoài nước nhưng họ cũng có nhiều hạn chế về vốn, về sự chưa thống nhất trong quan
điểm kinh doanh của bên VN và bên nước ngoài…nên tính cạnh tranh của các Ngân
hàng liên doanh so với các NHNNg và các NHTM NN có phần yếu hơn .
Các NHTMCP hiện đang quan tâm nhiều đến mảng khách hàng là các công ty
vừa và nhỏ nhằm khai thác nhóm khách hàng chưa bị các Ngân hàng khác chiếm lĩnh.
Ngoài ra, các Ngân hàng còn cạnh tranh khốc liệt trong việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ khác. Điển hình là dịch vụ sử dụng thẻ ATM trong thanh toán, phát lương,
chuyển tiền đều được hầu hết các Ngân hàng như VCB, ICB, ACB, NHNN0 &
PTNT,...triển khai. Các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, mở tài khoản tiền gửi và
tiền tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thu đổi ngoại tệ, môi giới chứng
khoán, dịch vụ kiều hối, dịch vụ kinh doanh vàng bạc đá quý,…được các Ngân hàng
ngày càng mở rộng và được chú ý nâng cao chất lượng phục vụ cho mọi đối tượng khách
hàng.
Trang 34
2.2.1.2 Cạnh tranh về giá cả của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng :
* Cạnh tranh về giá cả trong nghiệp vụ huy động vốn :
Nếu trước đây, dù lãi suất huy động của khối các NHTMQD có thấp hơn so với
khối NHTMCP, nhưng người gửi tiền vẫn tập trung vào các Ngân hàng này, thì nay đã
có sự chuyển hướng, người gửi tiền có xu hướng chọn gửi tiền tại các Ngân hàng có lãi
suất cao hơn, trong đó chủ yếu là các NHTMCP .
Lâu nay, các NHTMQD trong thời gian dài phải chịu áp lực “án binh bất động ”
lãi suất huy động cũng như cho vay do sự khống chế của NHNN, hệ quả tốc độ tăng
trưởng vốn không đạt mục tiêu đề ra, thậm chí chỉ bằng một nửa so với mức bình quân
của khối NHTMCP. Chính vì vậy khi NHNN nới lỏng mức khống chế này thì các
NHTMQD không thể chần chừ được nữa mà tiến vào đường đua tăng lãi suất với khối
NHTMCP.
Ngay đầu tháng 8/2005, Agribank bứt phá bằng việc mở màn tăng lãi suất tiền gửi
USD - tăng từ 0,15%-0,2% /năm ở mỗi kỳ hạn, cụ thể là lãi suất 3 tháng là 2,75%/năm; 6
tháng là 3%/năm và 12 tháng là 3,6%/năm. Với VNĐ, do gần như có thỏa thuận chung
về lãi suất đầu vào của các NHTMQD trong việc khống chế mức lãi suất trần, nên
Agribank chỉ tăng nhẹ một số kì hạn cơ bản. Tuy nhiên, Agribank lại bứt phá bằng cách
lách qua các kì hạn trong thỏa thuận mà cho ra đời một kỳ hạn mới - gửi 13 tháng với lãi
suất trả sau 0,8%/tháng, tức 9,6%/năm! Với lãi suất này, ngay cả các ngân hàng đang có
lãi suất cao như ACB, Sacombank...cũng không thể theo nổi. Chính vì vậy mà hiện nay,
Agribank có mức lãi suất cho vay cao nhất trên thị trường, từ 1,3%/tháng đối với các
khoản vay trung, dài hạn.
Sau Agribank, tháng 8/2005, Vietcombank - người anh cả về ngoại hối cũng
quyết định tăng lãi suất huy động USD với mức tăng từ 0,25% - 0,4%/năm. Cụ thể như
kỳ hạn 3 tháng là 3%/năm, 6 tháng 3,25%/năm và 12 tháng là 3,75%/năm.
Ngay khi Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất cơ bản, lập tức Eximbank
lại cho tăng USD một lần nữa. Theo đó kỳ hạn 3 tháng là 3,1%/năm; 6 tháng 3,3%/năm
và 12 tháng là 3,9%/năm, vượt xa lãi suất của Vietcombank.
Trên thực tế, có một cuộc đua tăng lãi suất như vậy đang diễn ra từng ngày. Nhờ
cuộc đua này mà người gửi tiền có cơ hội được hưởng lợi nhiều hơn, cả về lợi ích vật
chất, cụ thể như khi tăng việc huy động vốn các ngân hàng thường đưa ra nhiều hình
thức khuyến mãi như: lãi suất bậc thang, tham gia các chương trình bốc thăm trúng
Trang 35
* Cạnh tranh về giá cả trong nghiệp vụ sử dụng vốn :
Hiện nay các NHTM thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận với khách hàng nhiều
mức lãi suất khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng cũng
như doanh số giao dịch qua Ngân hàng và chiến lược khách hàng của từng Ngân hàng
trên cơ sở lãi suất trần và sàn do NHNN đề ra cộng hoặc trừ thêm một biên độ cho phép.
Do lãi suất huy động tăng nên lãi suất cho vay của các NHTM đều tăng .
Thực tế, do thiếu đầu vào, các Ngân hàng đều tăng mức lãi suất huy động dẫn đến
tăng lãi suất cho vay, điều này liệu có gây thiệt thòi cho cả phía Ngân hàng lẫn các doanh
nghiệp vay vốn vì cả hai phía đều phải chịu chi phí cao cho nguồn vốn của mình? Nói
vậy nhưng không phải vậy. Có một nghịch lý là: các ngân hàng một mặt phải cạnh tranh
tăng lãi suất huy động để tăng nguồn vốn cho vay, đồng thời phải cạnh tranh nhau hạ lãi
suất cho vay để đẩy vốn ra. Vì huy động tiết kiệm chỉ là một kênh trong rất nhiều kênh
huy động vốn. Thế nên lãi suất đầu ra cao hay thấp lại chịu tác động nhiều ở mối quan hệ
tín nhiệm, tính khả thi và hiệu quả của dự án cho vay. Hay nói cách khác, lãi suất cho
vay phụ thuộc rất nhiều vào tình hình “sức khoẻ” của doanh nghiệp, đó chính là tình hình
tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh, minh bạch và hiệu quả hay không ?
* Cạnh tranh về giá cả của các sản phẩm dịch vụ khác :
Hiện nay biểu phí dịch vụ của các NHTM tại Việt Nam nhìn chung đã có những
sự tương đồng nhất định do cạnh tranh giữa các NHTM với nhau ngày càng gay gắt để
thu hút khách hàng nên sự chênh lệch về các khoản thu dịch vụ phí đối với khách hàng
đã bớt sự chênh lệch so với trước đây. Tuy nhiên, hiện tại mức phí dịch vụ do các Ngân
hàng nước ngoài nhìn chung vẫn cao hơn biểu phí của các Ngân hàng trong nước.
2.2.1.3 Cạnh tranh về công nghệ ngân hàng :
Xu thế của các Ngân hàng hiện đại trên thế giới vẫn là tìm kiếm lợi nhuận từ việc
thu phí các dịch vụ ngân hàng (chứ không phải là từ tiền lãi vay) trên cơ sở công nghệ
cao nhằm cung cấp những tiện ích, dịch vụ cho khách hàng ngày càng nhiều. Chính vì
thế hầu hết các NHTM đều tập trung mạnh cho việc phát triển hạ tầng kỹ thuật theo
hướng hiện đại hóa thiết bị làm việc, trong việc quản trị điều hành, thanh toán, chuyển
tiền, ứmh dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến.
Trang 36
Một số các NHTM tiếp tục phát triển mạng lưới máy rút tiền tự động ATM và
máy thanh toán thẻ, đặc biệt là phát triển tài khoản cá nhân, thực hiện chi trả lương cho
nhân viên qua ngân hàng, rút ngắn thời gian chuyển tiền xuống chỉ còn 3 phút/1 giao
dịch…
Năm 2000, NHNT đi đầu trong công tác thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng
và hệ thống thanh toán. Kết nối online toàn hệ thống, khách hàng của NHNT có thể gửi
tiền một nơi, rút nhiều nơi trên toàn hệ thống, hoặc có thể rút tiền tại bất kỳ máy ATM
nào đặt trên lãnh thổ Việt Nam. Máy ATM của NHNT còn chấp nhận ứng tiền mặt cho
cả 5 loại thẻ tín dụng quốc tế (như: Visa, Master, Dinner club, JCB, Amex), thanh toán
hóa đơn tiền điện, hoá đơn điện thoại, trả tiền phí bảo hiểm, chuyển khoản….
Tiếp đến ,Eximbank cũng triển khai hệ thống online ngay sau đó.
Tháng 5/2003 Sacombank chính thức triển khai ngân hàng qua điện thoại (Phone
banking) giúp các khách hàng có tiền gửi thanh toán hay tiền gửi không kì hạn hoặc tiền
vay có thể truy vấn số dư, lãi suất tiền gửi, tiền vay, tỷ giá. Trước đó một năm, NHNT
CN HCM cũng đã cung cấp dịch vụ này cho khách hàng của mình.
Không chỉ là Phone Banking, tháng 6/2003 ACB chính thức khai trương dịch vụ
thanh toán qua điện thoại di động (Mobile-banking) dùng thanh toán các hóa đơn nước,
điện thoại, điện…Ngoài ra dịch vụ này còn giúp khách hàng trong việc mua, bán chứng
khoán và theo dõi số dư tại ngân hàng.
Góp phần vào cuộc đua này, Techcombank đưa vào dịch vụ thanh toán điện tử từ
xa, khách hàng có thể thanh toán theo Swift, quản lý tài khoản một cách nhanh chóng mà
không cần đến giao dịch trực tiếp với ngân hàng.
Ngân hàng ANZ VN cũng khai trương dịch vụ Internet Banking năm 2003. Với
dịch vụ này, khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, yêu cầu báo cáo tài khoản, xem
tỷ giá…
Agribank cũng triển khai đề án Ngân hàng bán lẻ hoạt động vào cuối năm 2003.
Như vậy rõ ràng rằng, khi tất cả các ngân hàng đều cung cấp các dịch vụ trên thì
càng ngày khách hàng càng được hưởng những tiện ích từ nền công nghệ văn minh đem
lại.
2.2.1.4 Cạnh tranh khách hàng.
Hiện nay, việc các Tổ chức Tín dụng đang cạnh tranh khách hàng lẫn nhau diễn ra
quyết liệt. Việc này là tất yếu vì ngày nay, trong một địa bàn nhất định có rất nhiều ngân
hàng đặt tại đó phục vụ chủ yếu cho khách hàng tại địa bàn này (Ví dụ như chỉ trong Khu
Trang 37
Tuy nhiên bên cạnh những hình thức cạnh tranh lành mạnh, một số Ngân hàng chỉ
nhìn thấy lợi ích trước mắt đã sử dụng những chiêu thức lôi kéo khách hàng một cách
không lành mạnh như: bỏ qua các bước xét duyệt của qui trình tín dụng, hạ thấp lãi suất
cho vay, đánh giá sai năng lực khách hàng, ưu đãi về lãi suất huy động, giảm phí dịch vụ,
đua nhau khuyến mãi bằng vật chất quá mức qui định...Hơn thế nữa, họ thu hút cả những
khách hàng làm ăn kém hiệu quả, đầu tư vào những dự án, phương án kinh doanh không
khả thi, khả năng trả nợ thấp. Những khách hàng này, lợi dụng sự tranh đua, cạnh tranh
của các ngân hàng với nhau, họ dùng những tài sản, vật tư hàng hóa đã được thế chấp
hoặc cầm cố cho ngân hàng trước làm tài sản đảm bảo cho ngân hàng sau. Việc này dẫn
đến ngân hàng không kiểm soát nổi việc sử dụng vốn vay và ngân hàng khó có thể thu
hồi được nợ vay lẫn thu hồi tài sản thế chấp, cầm cố.
Thiết nghĩ các ngân hàng muốn cạnh tranh với nhau trước hết phải nghĩ về khách
hàng, cung cấp các sản phẩm đúng với nhu cầu và khả năng khách hàng, dịch vụ ngân
hàng thuận tiện, đa dạng, có giá trị mới hấp dẫn được khách hàng. Đồng thời luôn nâng
cao uy tín, tạo niềm tin cho khách hàng thì không những duy trì được khách hàng cũ mà
còn mang tính quyết định đến sự trung thành của các khách hàng mới.
2.2.2 Phân tích các đối thủ cạnh tranh :
2.2.2.1 Các đối thủ là các NHTM trong nước :
Bảng so sánh một số chỉ tiêu của các NHTM trong nước.
Số liệu đến hết năm 2003
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Tên NH NHNT NHCT ĐT&PT SACOMBANK Á CHÂU
Vốn CSH 5.735 4.154 5.503 740 706
Nợ quá hạn 2,7% 5.05% 4,59% 1,07% 1,05%
Mạng lưới chi nhánh 26 125 74 25 51
Hệ số CAR 6,17 6,08 6,78 10,05 10,14
Huy động vốn 97.320 67.595 71.983 7.540 12.580
Cho vay 39.629 51.779 61.361 5.958 6.698
Lợi nhuận trước thuế 877 223 523 197 228
(Nguồn: trích từ báo cáo thường niên của các ngân hàng )
Trang 38
Hệ thống NHTMQD :
Trước kia, 4 NHTMQD lớn được Nhà nước ưu ái trong hoạt động kinh doanh là
Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư Phát triển, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hiện nay, hệ thống NHTMQD vừa mới được
bổ sung thêm NH phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long. Song chỉ tính 4 NHTMQD
thôi đã cho thấy sự đóng vai trò chủ đạo trong huy động vốn và cho vay nền kinh tế rất
rõ, có quy mô tài sản rất lớn. Tổng tài sản nợ nước của 4 NHTMQD nói trên đã lên tới
400.000 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy động lên tới 385.083 tỷ đồng, tương đương
gần khoảng 50% GDP năm 2003 của nước ta. Đây là con số thật sự có ý nghĩa, các
NHTM Nhà nước đã chiếm gần 80% tổng nguồn vốn huy động của hệ thống NH. Tổng
dư nợ đầu tư đồng vốn và cho vay vốn nền kinh tế đạt 280.842 tỷ đồng, ước tính chiếm
khoảng 77,3% tổng dư nợ của hệ thống NH.
• Ngân hàng Công thương Việt Nam ( ICB)
Là một NHTMQD lâu đời, với mạng lưới rộng khắp (125 chi nhánh –chỉ đứng
sau NHNN&PTNT), trụ sở ở những vị trí quan trọng nhất tại tất cả các tỉnh thành trong
toàn quốc, ICB có thị phần tiền gửi chiếm 20% trong toàn ngành , thị phần tín dụng
chiếm bình quân 22%. ICB có lợi thế cạnh tranh chính là nguồn vốn nội tệ dồi dào, thị
phần tín dụng lớn nhất trong các NHTM và kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. ICB
có hẳn một thị trường nội địa truyền thống và thu nhập của họ chủ yếu là từ nghiệp vụ tín
dụng (chiếm 90% thu nhập).
• Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) :
BIDV là NHTM quốc doanh chuyên về lãnh vực đầu tư phát triển được thành lập
sớm nhất Việt Nam, với ưu thế huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong nước
và ngoài nước để đầu tư và phát triển như vay thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài
trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh,…có nhiều kinh nghiệm đầu tư phục vụ các công trình, dự
án trọng điểm trên phạm vi cả nước, đáp ứng được nguồn vốn cao nhất cho đầu tư phát
triển phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Với ưu thế trong lãnh vực cho vay trung dài hạn phục vụ cho đầu tư và phát triển;
ưu thế trong lãnh vực cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp thi công xây lắp, BIDV
đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong hệ thống NHTMQD.
Hơn thế nữa, BIDV cũng rất chú trọng đầu tư công nghệ và các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, là NH có hiệu quả kinh doanh khá cao (Lợi nhuận năm 2003 NH này chỉ
đứng sau VCB).
Trang 39
• Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) :
Agribank ra đời với chức năng là một Ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. Đây là một lĩnh vực, một địa bàn trọng điểm của đất nước ta .
Với hệ thống mạng lưới dày đặc và rộng nhất nước (1611 chi nhánh) Agribank
chiếm toàn bộ thị phần trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của cả nước,
một lĩnh vực mà chưa có sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác.
Mặc dù là NH có số vốn điều lệ cao nhất trong các NHTM VN ( năm 2003 đạt
5.090 tỷ VNĐ) và mạng lưới hoạt động rộng khắp nhưng hoạt động của ngân hàng này
có kết quả kinh doanh chưa khả quan ( năm 2002 NH này lỗ ròng 1.449 tỷ đồng, năm
2001 lỗ ròng 692 tỷ đồng) nhưng trong chiến dịch quảng bá thương hiệu, Agribank và
Incombank là những nhà tài trợ chính cho một Festival Huế hoành tráng, cung cấp máy
ATM phục vụ cho SeaGames 22 tại Việt Nam. Thông qua lễ hội văn hóa để quảng bá
thương hiệu là một hành động hết sức khôn khéo để tiếp thị hình ảnh Ngân hàng với
khách hàng trong nước cũng như quốc tế.
Các NHTM cổ phần khác :
Sẽ thật là sai lầm khi đánh giá thấp về các NHTMCP. Mặc dù đa phần có quy mô
bé nhỏ và phân tán nhưng một số NHTMCP đã có thị trường riêng của họ và chiếm một
thị phần đáng kể như NHTMCP Á Châu (ACB), NHTMCP Sài gòn Thương Tín
(Sacombank) NHTMCP Kỹ thương VN (Techcombank);...
Hơn thế nữa, kết quả kinh doanh của các NH rất khả quan, lợi nhuận mỗi năm đều
tăng lên rất nhiều, các hệ số an toàn vốn (Car) đều trên đạt tiêu chuẩn, lớn hơn 8% (trung
bình các NH đạt khoảng 10%), tỉ lệ nợ quá hạn lại thấp ( thường dưới 2%), nên tình hình
tài chính của các NH này tương đối lành mạnh.
Do có qui mô nhỏ nên các NHTMCP rất linh hoạt trong các lĩnh vực hoạt động
như huy động vốn với các hình thức phong phú đa dạng và hấp dẫn; cho vay đối với cá
nhân (gồm cho vay tiêu dùng, cho vay sữa chữa nhà, cho vay du học…); cho vay phục
vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, DNTN. Ngoài ra, các Ngân
hàng này cũng đã triển khai các sản phẩm dịch vụ như: Thanh toán thẻ, Kinh doanh địa
ốc, Tư vấn bảo hiểm, Kinh doanh vàng bạc đá quí...tạo ra những sản phẩm hỗ trợ để luôn
gắn kết khách hàng với Ngân hàng của họ.
Đặt biệt trong tiến trình hiện đại hóa công nghệ và mở rộng dịch vụ Ngân hàng
bán lẻ năm 2003, các NHTMCP tham gia quyết liệt không thua gì các NHTMQD.
Trang 40
- Techcombank ký kết nối mạng với NHNT về sử dụng thẻ ATM, lắp đặt và triển
khai phần mềm Globus của Thụy Sỹ cho phép khách hàng khai dịch vụ tiết kiệm gửi một
nơi, lĩnh tiền nhiều nơi trong mạng lưới Ngân hàng này, giao dịch NH một cửa,…
- ACB cùng Cty phần mềm và truyền thông VASC đã ký kết “Ứng dụng chứng
chỉ số trong giao dịch Ngân hàng điện tử”. ACB cũng đã đưa vào hoạt động dịch vụ
Mobile-Banking qua tin nhắn 997 với nội dung ngắn gọn: mã số đại lý nơi thanh toán
tiền, số tiền sẽ trả, mật mã của khách hàng. Theo đó, những người có điện thoại di động
có thể thực hiện thanh toán tiền mua hàng hóa và dịch vụ ở bất kỳ nơi nào có điện thoại
di động phủ sóng.
Ngoài ra,ACB còn có Công ty địa ốc chuyên kinh doanh bất động sản đang hoạt
động rất sôi nổi và hiệu quả.
- NHTMCP Đông Á, được xem là ngân hàng dẫn đầu trong lĩnh vực kiều hối, hơn
một phần ba lượng kiều hối chuyển về các tỉnh phía Nam là thông qua Công ty Kiều hối
Đông Á. Hiện nay Ngân hàng này cũng luôn hướng đến việc đa dạng hóa các sản phẩm
của mình như: làm thẻ ATM connect 24/24h miễn phí, thực hiện dịch vụ thanh toán tiền
điện, nước, điện thoại,…bằng thẻ ATM, đặt máy rút tiền ở khắp nơi như siêu thị, bưu
điện và năm 2005 Ngân hàng Đông Á đang thử nghiệm trước khi các máy ATM chính
thức chấp nhận thẻ của khách du lịch Trung Quốc.…..
Các Ngân hàng này đã thực sự đóng vai trò một Ngân hàng bán lẻ, đây là hướng
đi mà hầu hết các ngân hàng khác đang cố gắng thực hiện cho bằng được.
Những nỗ lực của họ đã được công nhận. Cụ thể là trong cuộc thăm dò do Vn
Express thực hiện ngày 31/10/2003 với câu hỏi “Bạn chọn gửi tiết kiệm ở đâu?” thì ACB
đứng ngay sau VCB về độ tín nhiệm mà khách hàng sẽ chọn gửi tiết kiệm (VCB đứng
đầu với 39% và ACB đứng kế tiếp với 19,4%) .
Năm 2005, ACB vinh dự được tạp chí The Banker trao tặng giải thưởng “Ngân
hàng tốt nhất năm 2005”. Đây là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam nhận giải thưởng cao
quí này. Một điều cần ghi nhận là, trước đây giải thưởng này liên tục được trao cho
VCB- một NHTMQD hàng đầu thì nay đã được trao cho ACB - thế mới càng thấy rõ sự
phấn đấu không mệt mỏi của các NHTMCP và không thể xem nhẹ các NH này được.
Các đối thủ là ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài :
Hiện nay, NHLD và NHNNg chiếm khoản 8% thị phần Việt Nam gồm: Indovina
Bank, Vinasiam Bank, Citibank, HSBC, Deutche bank,…Mỗi NH có một thế mạnh khác
Trang 41
• HongKong and Shanghai Banking Corporation ( HSBC) :
Năm 2003, HSBC được tạp chí The Banker trao giải “Global Bank”, lợi nhuận
trước thuế đạt 6,8 tỷ GBP (khoảng 12,8 tỷ USD) tăng 33% so với cuối năm 2002. Doanh
thu của HSBC đạt tới 41 tỷ USD, tăng 54% so với năm 2002 (26,6 tỷ USD).
Thị trường Châu Á có nhiều biến động nhưng HSBC vẫn tiếp tục cho thấy năng
lực và sức bền bỉ của một tổ chức có đẳng cấp từ lâu.
Tại Việt Nam, HSBC chứng tỏ mình là một đối thủ đàn anh với công nghệ Ngân
hàng hiện đại. Trong khi các NHTM Việt Nam đang có xu hướng mở rộng thái quá mạng
lưới của mình thì HSBC tuy chỉ có một điểm giao dịch tại TPHCM vẫn có thể phục vụ
khách hàng của họ tại Cần Thơ, Bình Dương,…nhờ hệ thống E-banking (NH điện tử).
Qua đó cho chúng ta thấy một kinh nghiệm mở rộng mạng lưới là cần thiết nhưng cũng
cần đầu tư chiều sâu cho công nghệ mới có thể đem lại hiệu quả cho hoạt động mở rộng
mạng lưới kinh doanh của Ngân hàng.
• Deutsche Bank – Ngân hàng tốt nhất Tây Âu :
Một đàn anh thứ hai có mặt tại Việt Nam là Deutche Bank– Ngân hàng được
mệnh danh là tốt nhất Tây Âu. Năm 2003, một năm cực kỳ khó khăn đối với các Ngân
hàng Tây Âu thì Deutsche Bank lại không những chỉ tăng gấp đôi số lợi nhuận mà còn
nỗ lực chuyển đổi chiến lược kinh doanh của mình .
Deutsche Bank được giải thưởng IRS (giải hoạt động Ngân hàng đầu tư) của Tạp
chí The Banker. Deutsche Bank được xem như Ngân hàng có hoạt động đầu tư đứng đầu
Châu Âu, có những hội viên then chốt tại các thị trường Nợ và Vốn. Ngoài ra, Deutsche
Bank còn được đánh giá là có vị trí dẫn đầu về phát hành trái phiếu đồng Euro và trái
phiếu overall bond tại Châu Âu và là Ngân hàng của năm 2003 tại khu vực Tây Âu.
Như vậy, so với các Ngân hàng Việt Nam, NHNNg có lợi thế về vốn, về công
nghệ, về trình độ cũng như kinh nghiệm trong các mặt nghiệp vụ. Tính đến nay, số lượng
sản phẩm và dịch vụ của các NHTM Việt Nam mới chỉ có khoảng 300 loại- so với
khoảng 6000 loại của các NH thế giới.
Bên cạnh đó, tình hình tài chính các NH này rất tốt. Độ an toàn vốn cao vì họ có
công ty mẹ dồi dào về vốn, tỷ lệ nợ quá hạn thường < 1% do các NH này rất có kinh
nghiệm trong việc quản lý nợ và quản lý rủi ro nên tuy doanh số ít nhưng chất lượng tín
dụng lại rất cao.
Trang 42
Nếu như các NHTM Việt Nam sinh lời chủ yếu là hoạt động tín dụng (gần 90%
tổng thu nhập), còn các loại hình dịch vụ Ngân hàng mới được chú trọng trong thời gian
gần đây (chiếm từ 6%- 10% tổng thu nhập) thì các NHNNg đã đi trước ta khá xa. Hoạt
động của họ rất phong phú về mọi mặt, từ đầu tư cho vay, kinh doanh ngoại tệ, mua bán
nợ, mua bán lại công ty, đầu tư ra nước ngoài...mà hầu như còn rất mới mẻ với các
NHTM VN và thu nhập của họ từ dịch vụ Ngân hàng chiếm trên 30% tổng thu nhập.
2.2.2.2 Đối thủ là các ngân hàng khác trên thế giới.
Do xuất phát điểm của chúng ta quá thấp nên để đạt tới mặt bằng chung của khu
vực và thế giới, chúng ta sẽ phải vượt qua khoảng cách khá xa, thể hiện như sau :
Các nội dung
so sánh
Quốc tế và khu vực NHNT Việt Nam Theo kịp (+)
Chưa theo
kịp (-)
- Về thể chế Theo kinh tế thị trường Đang chuyển đổi sang
Kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN
-
- Về công nghệ Nhiều ngân hàng đạt trình
độ cao, hiện đại
Chưa đạt trình độ trung
bình của khu vực và thế
giới
-
- Về vốn Có quy mô vốn lớn hàng
tỷ USD, trung bình gấp 5
lần NHTM VN
Vốn tự có của NHNT còn
quá bé nhỏ.
-
- Về nguồn
nhân lực
Đạt trình độ cao Còn nhiều hạn chế, đặc
biệt về kinh nghiệm hoạt
động trong cơ chế thị
trường, công nghệ mới,
khả năng ngoại ngữ,tin
học….
-
So với trình độ chung của khu vực và thế giới, NHNT Việt Nam còn khoảng cách
khá xa và phải khắc phục nhiều mặt yếu kém.
2.3 Đánh giá vị thế NHNT VN trong hệ thống NHTM trong nước và trong khu vực.
2.3.1 Điểm mạnh của NHNT Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ngừng tăng trưởng và hiệu quả, lợi
nhuận năm sau luôn cao hơn lợi nhuận năm trước .
Năm 2004 kết quả đạt được thật đáng tự hào:
+ Tổng lợi nhuận trước thuế của NHNT đạt 1.500 tỷ, cao hơn lợi nhuận của tất cả
khối NHTMCP tại TPHCM gộp lại.
+ Tuy là NH có mạng lưới ít nhất trong các NHTMQD nhưng NHNT lại luôn là
NH có lợi nhuận cao nhất trong nhiều năm qua.
Trang 43
+ Thị phần vốn chiếm khoảng 20% thị phần vốn của toàn ngành ngân hàng (đạt
120.058 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 22%), thị phần cho vay chiếm gần 11% thị phần
của toàn ngành (tổng dư nợ đạt 48.900 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 30%) và tỉ lệ nợ quá hạn
thấp, đạt 2,7% (chỉ còn khoảng 200 tỷ đồng).
+ Trong đó, ưu việt nhất là thị phần thanh toán quốc tế, cuối năm 2004 đạt 16 tỷ
USD, NHNT chiếm gần 30% thị phần của toàn ngành ngân hàng.
+ Bên cạnh đó, NHNT còn là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực phát hành và thanh
toán thẻ trong nước cũng như thẻ quốc tế, thị phần thẻ chiếm hơn 50% thị phần toàn
ngành ngân hàng với mạng lưới máy ATM lớn nhất Việt Nam (400 máy đặt tại 28 tỉnh
thành).
+ Là ngân hàng đi đầu trong trang bị công nghệ hiện đại trong hệ thống ngân
hàng, là ngân hàng đầu tiên có hệ thống online trên toàn quốc.
+ Vietcombank là ngân hàng đi tiên phong trong ứng dụng công hệ hiện đại, là
Ngân hàng đầu tiên quản lý vốn tập trung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43476.pdf