Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 4

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 4

1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại 5

1.1.3. Đặc điểm Ngân hàng thương mại 6

1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại 7

1.1.5. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 8

1.1.5.1. Hoạt động tạo nguồn vốn 8

1.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn 9

1.1.5.3. Hoạt động khác 10

1.2. Khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trong hoạt động

huy động vốn 10

1.2.1. Nguồn vốn huy động trong Ngân hàng thương mại 10

1.2.1.1. Khái niệm 11

1.2.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động 11

1.2.1.3. Các hình thức huy động vốn 11

1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong cạnh tranh

giữa các Ngân hàng thương mại 17

1.2.2.1. Khái niệm cạnh tranh 17

1.2.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong cạnh tranh của Ngân hàng thương mại 18

1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh 19

1.2.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn huy động 19

1.2.3.2. Thị phần 20

1.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động 20

 

1.2.3.4. Hệ thống các sản phẩm dịch vụ liên quan đến nguồn vốn

huy động 21

1.2.3.5. Hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch 21

1.2.3.6. Chất lượng nghiệp vụ cán bộ 21

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các

Ngân hàng thương mại trong hoạt động huy động vốn 22

1.2.4.1. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng 22

1.2.4.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng 25

CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG 30

2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh

Bắc Giang 30

2.1.1. Khái quát về tỉnh Bắc Giang 30

2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 30

2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế 30

2.1.1.3. Đặc điểm xã hội 30

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 31

2.1.3. Chức năng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 33

2.1.3.1. Chức năng huy động vốn 33

2.1.3.2. Chức năng cho vay 33

2.1.3.3. Các chức năng khác 34

2.1.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động 34

2.2. Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ảnh hưởng đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 37

2.2.1. Thuận lợi 37

2.2.2. Khó khăn 39

2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 41

2.3.1. Tình hình sử dụng vốn 41

2.3.2. Kết quả hoạt động tài chính 43

2.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng bạc 44

2.3.4. Hoạt động Marketing và Dịch vụ 45

2.4. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 46

2.4.1. Kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 46

2.4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tính chất nguồn huy động 48

2.4.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn và loại tiền tệ 51

2.4.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 52

2.4.2.1. Nhóm các NHTM nhà nước 53

2.4.2.2. Nhóm các NHTM Cổ Phần 54

2.4.3. Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 55

2.4.3.1. Thị phần nguồn vốn huy động 55

2.4.3.2. Cơ cấu nguồn vốn và sự đa dạng trong các hình thức huy động 57

2.4.3.3. Hệ thống các sản phẩm dịch vụ liên quan phục vụ cho hoạt động huy động vốn 60

2.4.3.4. Khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động

huy động vốn 62

2.4.3.5. Hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch 63

2.4.3.6. Đội ngũ cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực

huy động vốn 64

2.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 65

2.5.1. Điểm mạnh 65

2.5.2. Điểm yếu 67

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG 70

3.1. Mục tiêu, định hướng chiến lược và một số dự báo cho hoạt động huy động vốn trong những năm sắp tới 70

3.1.1. Mục tiêu và định hướng chiến lược trong hoạt động huy động vốn 70

3.1.1.1. Mục tiêu phát triển 70

3.1.1.2. Định hướng chiến lược 70

3.1.2. Một số dự báo trong những năm sắp tới 71

3.1.2.1. Cơ hội 71

3.1.2.2. Thách thức 73

3.2. Một số giải pháp trong tương lai nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn 75

3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng 75

3.2.1.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng 75

3.2.1.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 78

3.2.2. Sử dụng linh hoạt các chính sách lãi suất như một công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn 78

3.2.3. Phát triển đa dạng hóa các dịch vụ liên quan đến huy động vốn 80

3.2.3.1. Tiếp tục hoàn thiện dịch vụ gửi tiền một nơi lĩnh tiền nhiều nơi 81

3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả hệ thống chuyển tiền nhanh 82

3.2.3.3. Phát triển dịch vụ liên quan đến thẻ ATM 83

3.2.3.4. Triển khai thực hiện dịch vụ Ngân hàng lưu động 84

3.2.4. Vận dụng linh hoạt các chính sách Marketing nhằm quảng bá thương hiệu và uy tín 85

3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng 87

3.2.6. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân viên 89

3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng cấp trên và Chính quyền địa phương 91

3.3.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 91

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 92

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 92

KẾT LUẬN 94

 

 

doc104 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2794 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2008 Tăng trưởng 2008 so 2007 (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 1. Tổng thu nhập 605 100,0 1.017 100,0 +68,1 2. Tổng chi phí 545 100,0 994 100,0 +82,4 3. Doanh thu (1) – (2) 60 23 -61,7 4. Hệ số lương đạt được 1,51 0,80 Nguồn: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2007-2008 NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang Qua bảng 2.3 ta thấy, doanh thu của toàn chi nhánh năm 2008 lại giảm mạnh so với năm 2007, điều này có thể dễ dàng giải thích đó là do tốc độ tăng của chi phí lớn hơn rất nhiều tốc độ tăng của thu nhập. Điều này do hoạt động kinh doanh gặp nhiều rủi ro của khủng hoảng kinh tế dẫn đến phát sinh nhiều chi phí không thể dự báo trước. Tuy vậy, trong cơ cấu thu nhập (cụ thể nêu trong phụ lục 2) thì thu từ hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm trong khi thu từ các hoạt động dịch vụ lại tăng trưởng rất nhanh, đây là xu hướng chuyển biến rất tích cực. Sở dĩ như vậy là vì các hoạt động tín dụng rủi ro lớn, trong khi mức độ rủi ro của các hoạt động dịch vụ ít hơn rất nhiều mà thu nhập lại cao. Trong cơ cấu chi tiêu, tỷ trọng chi thường xuyên đã giảm xuống còn 4% (thấp hơn kế hoạch NHNo Việt Nam giao là 4,5%), điều này chứng tỏ hoạt động chi tiêu đã hợp lí hơn, chuyển biến tích cực theo xu hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Hệ số lương đạt được không đủ 100% do đó doanh nghiệp không thể đảm bảo thu nhập cho người lao động. Với hệ số lương đạt được là 0,8 thì phần thiếu lương 0,2 được NHNo Việt Nam cho vay để đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên. 2.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng bạc Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối,vàng bạc giai đoạn 2007-2008 Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 2007 Thực hiện 2008 Doanh số mua 306 2.217 Doanh số bán 3.747 7.429 Lãi từ kinh doanh ngoại tệ 3.441 5.212 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2008 NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang Đây là hoạt động được NHNo tỉnh Bắc Giang thực hiện nhằm để phòng và hạn chế rủi ro hối đoái, tỷ giá cũng như để tạo thêm thu nhập cho ngân hàng. Việc mua bán ngoại tệ trên địa bàn tỉnh được tiến hành với hai loại ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD, EURO. Do kinh tế trong nước có nhiều biến động nên người dân có xu hướng chuyển sang nắm giữ tài sản của mình dưới dạng ngoại tệ mạnh và vàng bạc. Tuy nhiên, do biến động phức tạp của thị trường tài chính thế giới, tỷ giá hối đoái của các ngoại tệ này lại biến động phức tạp, cùng với đó là biến động của giá vàng. Mặc dù vậy, hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng bạc của chi nhánh vẫn thu được lãi và có sự tăng trưởng rất tốt. 2.3.4. Hoạt động Marketing và Dịch vụ Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính với việc ra đời liên tiếp của các NHTM cổ phần trên địa bàn tỉnh, NHNo tỉnh Bắc Giang đã và đang tiếp tục đẩy mạnh phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín, vị thế của mình với khách hàng trong toàn tỉnh. Đầu năm 2008, phòng Dịch vụ và Marketing của chi nhánh chính thức được thành lập trên cơ sở sát nhập Tổ thẻ và Tổ thông tin tiếp thị với mục đích gắn hoạt động tiếp thị với việc đẩy mạnh triển khai các sản phẩm dịch vụ mới tạo điều kiện để các sản phẩm mới có thể đến tay người sử dụng một cách nhanh nhất và chiếm lĩnh được thị phần. Nhờ đó hoạt động thông tin tuyên truyền tiếp thị đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần không nhỏ vào việc quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp số 1 của NHNo tỉnh Bắc Giang. Chi nhánh đã thực hiện các hoạt động thông tin, quảng cáo dưới nhiều hình thức như: Xây dựng các biển quảng cáo pano tấm lớn trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; quảng cáo trên các báo, đài địa phương; treo băng rôn tại các điểm giao dịch; phát tờ rơi cho khách hàng; bố trí bộ phân chăm sóc khách hàng riêng tại các điểm giao dịch; tham gia các hoạt động từ thiện. Cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới như: phát hành thẻ thanh toán quốc tế, dịch vụ SMS Banking, VnTopup, Mobile banking … Có thể nói rằng, hoạt động Marketing và Dịch vụ của chi nhánh đã có bước phát triển mạnh mẽ, thể hiện ở việc chuyên môn hóa và coi đó như một bộ phân chức năng tương tự như hoạt động huy động và sử dụng vốn. Chính việc phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ liên quan của ngân hàng đã kích thích các cá nhân và tổ chức tham gia sử dụng các dịch vụ này cho quá trình sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu cá nhân khác, điều này đã gián tiếp thúc đẩy hoạt động huy động vốn của NHNo tỉnh Bắc Giang. Vấn đề đặt ra trong những năm sắp tới với hoạt động này là phải có nhiều đổi mới, nâng cao chất lượng và sự tiện ích của các sản phẩm hiện có và nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đây chính là yêu cầu mà bộ phận Marketing phải đảm trách. 2.4. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.4.1. Kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang Trong bối cảnh kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao, biến động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào của các NHTM song NHNo tỉnh Bắc Giang vẫn tiếp tục phát triển ổn định, cân đối nguồn vốn được bảo đảm. Tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động thể hiện qua bảng số liệu sau. Bảng 2.5: Tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2007-2008 Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 2007 Thực hiện 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Tốc độ (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Tốc độ (%) Tổng nguồn vốn 3.054 100,0 +30,0 3.648 100,0 +19,4 1. Theo tính chất nguồn huy động - Dân cư - Tổ chức KT-XH - Tiền gửi TCTD 2.284 758 12 74,8 24,8 0,4 +24 +48 +352 2.703 928 17 74,1 25,4 0,5 +18,3 +22,4 +41,7 2. Theo thời gian - Không kỳ hạn và kỳ hạn < 12 tháng - Kỳ hạn 12 đến dưới 24 tháng - Kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 1.694 966 394 55,5 31,6 12,9 +33 -1 +282 1.436 570 1.642 39,4 15,6 45,0 -15,2 -41,0 +316,8 3. Theo loại tiền tệ - VNĐ - Ngoại tệ 2.681 373 87,8 12,2 +30,3 +28 3.323 325 91,1 8,9 +23,9 -12,9 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2008 NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang Dựa trên bảng 2.5 chúng ta có thể nhận thấy: mặc dù tổng nguồn vốn trong 2 năm 2007-2008 tăng về giá trị tuyệt đối (tăng 594 tỷ đồng) tuy nhiên tốc độ tăng trưởng lại sụt giảm mạnh, từ tốc độ tăng trưởng là 30% năm 2007 giảm xuống còn 19,4% trong năm 2008 và không đạt so với mục tiêu kế hoạch đề ra (tăng trưởng 20%). Sở dĩ có điều này là do hệ thống NHTM phải gánh chịu những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu bắt đầu diễn ra vào nửa cuối năm 2008, cùng với đó tỉnh Bắc Giang là tỉnh gánh chịu nặng nề hậu quả của thiên tai xảy ra vào cuối năm 2007 và nửa đầu năm 2008. Tuy vậy, trong tình trạng chung của các NHTM trên địa bàn thì mức tăng trưởng của NHNo tỉnh Bắc Giang đạt được như trên là đã ở mức độ cao nhất. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do NHNo tỉnh Bắc Giang luôn xác định trọng tâm trong công tác huy động vốn là phấn đầu tăng trưởng nhanh, ổn định nguồn tiền gửi từ khu vực dân cư nhất là loại tiền gửi trung, dài hạn nhằm tạo thế ổn định và từng bước bù đắp dần nguồn vốn nhàn rỗi trong thanh toán. 2.4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tính chất nguồn huy động Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2007-2008 Cơ cấu nguồn vốn huy động vẫn luôn được chỉ đạo tăng tỷ trọng tiền gửi huy động từ khu vực dân cư. Đây là một chủ trương rất hợp lý, vì đây là nguồn vốn mà chi phí huy động bỏ ra là rẻ nhất, ổn định nhất, mặt khác với việc các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có xu hướng gia tăng như hiện nay thì việc huy động được tối đa nhóm khách hàng này là mục tiêu phấn đấu của mọi NHTM. So với kế hoạch tỷ trọng huy động vốn từ dân cư là 74% thì chi nhánh NHNo tỉnh Bắc Giang đã đạt được. Nguyên nhân là do 9 tháng đầu năm 2008, lãi suất cơ bản của NHNN ban hành liên tục tăng, do đó đã kích thích người dân gửi tiền vào ngân hàng vì lợi nhuận thu được trên một đồng vốn đã tăng nhanh, để đến 3 tháng cuối năm 2008 khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động trong dân cư giảm vẫn duy trì được một tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng cao của nguồn vốn huy động này. Tuy nhiên, trước sự gia tăng liên tục của lãi suất cơ bản trong 9 tháng đầu năm, người dân lại có xu hướng gửi với thời hạn ngắn với mục đích có thể rút ra dễ dàng để gửi lại và hưởng mức lãi suất cao hơn. Chính vì vậy, một phần tăng trưởng nguồn vốn huy động thực chất vẫn là các nguồn vốn cũ, được rút ra rồi lại gửi lại vào ngân hàng. Mặc dù chính sách về khách hàng của chi nhánh vẫn tập trung vào khu vực dân cư nhưng năm 2008 đã không thể phát huy được hiệu quả của chính sách này. Có thể thấy rằng, tỷ trọng nguồn vốn huy động trong dân cư giảm nhẹ trong năm 2008. Sở dĩ có điều này là do trong năm 2008, kinh tế của tỉnh Bắc Giang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với khu vực sản xuất nông nghiệp, nông dân và nông thôn, do đó thu nhập bình quân đầu người đạt thấp, khả năng tiết kiệm và tích lũy không cao. Vì vậy công tác huy động nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm của khu vực dân cư tại địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Cùng với sự sụt giảm của tiền tiết kiệm huy động trong dân cư là sự gia tăng mạnh của nguồn tiền gửi của các TCKT. Dựa vào bảng 2.5 ta thấy, mặc dù tỷ trọng của nguồn tiền gửi này vẫn duy trì ở mức 24-25% trong tổng cơ cấu nguồn vốn huy động nhưng đã có sự gia tăng mạnh mẽ. Mặc dù vậy, con số tăng trưởng 22,4% của năm 2008 là một sự sụt giảm khá mạnh so với tốc độ tăng trưởng 48% trong năm 2007.Vẫn là nguyên nhân do khủng hoảng kinh tế toàn cầu cùng với sự biến động của lãi suất cơ bản do NHNN quy định. Do sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, một mặt thì các doanh nghiệp không thể sinh lời làm thu hẹp nguồn vốn gửi vào ngân hàng nhưng tác động lớn hơn là do lãi suất trong 9 tháng đầu năm liên tục tăng cao, bên cạnh các doanh nghiệp thiếu vốn thì vẫn cón nhiều doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, nhưng trước mức lãi suất cao là 17-18%/năm lúc đó thì đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thể thu được lợi nhuận bằng gửi tiền vào ngân hàng. Tuy vậy, tiền gửi của TCKT thường là phục vụ cho nhu cầu thanh toán, là nguồn có tính chất không ổn định, biến động tùy thuộc vào tình hình kinh tế và nhu cầu kinh doanh của các tổ chức, do đó vấn đền đặt ra với ban giám đốc của chi nhánh là phải giảm tỷ trọng huy động vốn từ nguồn này, và tăng chất lượng huy động, Muốn vậy cần phải có mối quan hệ mật thiết với các TCKT lớn, có uy tín như Bưu điện, Điện lực, Công ty xăng dầu … Với chủ trương giảm dần và tiến đến không huy động tiền gửi của các TCTD khác trên địa bàn nhưng qua số liệu lại thấy tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn huy động lại tăng nhẹ trong năm 2008. Tuy nhiên điều này không đáng lo ngại vì thực ra 17 tỷ đồng vốn huy động từ nguồn này hoàn toàn là số dư tiền gửi thanh toán của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, còn trong năm 2008 chi nhánh NHNo tỉnh Bắc Giang không huy động tiền gửi của các TCTD khác. Điều này cho thấy chi nhánh đã thực sự chủ động trong nguồn vốn của mình, luôn duy trì được tỷ lệ dự trữ nhất định đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng và nhu cầu vay vốn của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn. Tóm lại, cơ cấu huy động vốn của chi nhánh NHNo tỉnh Bắc Giang trong năm 2008 đã có hướng chuyên biến tích cực trong tình hình gặp nhiều khó khăn. Cơ cấu này thể hiện rõ nét chính sách khách hàng của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn đó là tập trung tối đa nguồn lực huy động nguồn vốn trong dân cư, tự chủ trong nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho vay phát triển kinh tế xã hội. 2.4.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn và loại tiền tệ Trong năm 2008, cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi rõ rệt đó là sự gia tăng đột biến của tiền gửi có kỳ hạn dài (lớn hơn 24 tháng) tăng trưởng mạnh, chiếm đến 45% tỷ trọng. Trong khi đó tiền gửi trung và ngắn hạn lại sụt giảm mạnh. Điều này trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn, biến động liên tục theo xu hướng tiêu cực tưởng chừng như vô lý, vì sự bất ổn của nền kinh tế đương nhiên dẫn đến người dân sẽ không mạo hiểm gửi tiền với kỳ hạn dài vì rủi ro cao. Trong những tháng đầu năm, khi lãi suất cao thì NHNo tỉnh Bắc Giang điều chỉnh lãi suất huy động ngắn hạn ở mức cao, lãi suất huy động dài hạn thấp hơn để nhằm thu hút nguồn vốn, do đó tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn tăng. Tuy nhiên, cơ cấu trên trong những tháng cuối năm đã có sự thay đổi nhanh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng tiền gửi kỳ hạn dài do lãi suất huy động liên tục giảm, mục đích là để đảm bảo tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động, mặt khác cũng để đáp ứng nhu cầu vay vốn trong tương lai. NHNo tỉnh Bắc Giang đã tiến hành tăng lãi suất huy động dài hạn lên để nhằm thu hút lượng vốn ổn định trong tương lai, mặt khác với loại tiền gửi kỳ hạn dài thì yêu cầu về dự trữ thanh toán không cao nên lượng tiền mà ngân hàng có thể đem ra sử dụng cho nhu cầu của mình sẽ tăng. Đối với người gửi tiền họ vừa thu được khoản lãi cao hơn mặt khác vẫn được quyền rút trước hạn với lãi suất theo hình thức trả lãi bậc thang (lãi suất được hưởng khi rút trước hạn vẫn sẽ cao hơn lãi suất tiền gửi KKH). Tuy nhiên, đối với NHNo tỉnh Bắc Giang thì đây sẽ là nguy cơ rủi ro lãi suất rất cao và lợi nhuận sẽ giảm. Đó là do lãi suất tiếp tục có xu hướng giảm dần, đối với các khoản tiền gửi trước đây ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất cao tại thời điểm đó. Kế hoạch huy động ngoại tệ chiếm 15% tổng nguồn vốn huy động đã không thực hiện được trong năm 2008. Đây là một sự sụt giảm so với cùng kỳ năm 2007, mà nguyên nhân chủ yếu là do sự bất ổn trong tỷ giá hối đoái, nên người dân có xu hướng đầu tư vào các loại tài sản có tính ổn định cao hơn như vàng bạc đá quý, giấy tờ có giá … 2.4.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang Trong xu thế hội nhập, thị trường tài chính ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế khiến hàng loạt các NHTM cổ phần đã ra đời. Việc ra đời của hệ thống các NHTM này theo xu hướng chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực, do đó mỗi ngân hàng thường cố gắng theo đuổi một hoặc một vài nhóm đối tượng khách hàng chủ yếu nhằm phát huy những lợi thế tốt nhất của mình so với các NHTM khác, đây chính là xu thế cạnh tranh tất yếu của hệ thống NHTM tại các nước trên thế giới và trong đó có Việt Nam. Việc nghiên cứu, phân tích được điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh trong các chiến lược, chính sách cạnh tranh cụ thể trong từng giai đoạn đó là yêu cầu tối cần thiết đối với các nhà quản trị điều hành của NHNo tỉnh Bắc Giang. Các đối thủ cạnh tranh của NHNo Bắc Giang trên địa bàn được chia ra làm 3 nhóm cơ bản như sau: - Nhóm các NHTM nhà nước: ngoài NHNo&PTNT còn có các NHTM nhà nước khác gồm Ngân hàng Công thương (VietinBank); Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV). Trong số bốn NHTM nhà nước này thì xu hướng cổ phần hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngay cả khi trở thành NHTM cổ phần thì khả năng Nhà nước nắm giữ cổ phần quá bán vì vậy môi trường kinh doanh không có sự khác biệt nhiều. - Nhóm các NHTM cổ phần: bao gồm 5 ngân hàng là NHTM cổ phần Kỹ thương (Techcombank); NHTM cổ phần Đông Á (DongABank); Ngân hàng Sài Gòn thương tín (Sacombank); NHTM cổ phần Nam Việt (Navibank); NHTM cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh (VPBank). - Các TCTD phi ngân hàng: Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh là các NHTM, NHNo tỉnh Bắc Giang còn phải cảnh giác với các đối thủ cạnh tranh không phải ngân hàng như: các Công ty Bảo hiểm, Công ty Tài chính, Bưu điện … Hoạt động của nhóm đối thủ này thời gian tới tuy chưa thể tác động đến hoạt động của các NHTM nói chung và NHNo nói riêng, song cũng cần phải cảnh giác vì các phương thức huy động vốn của họ khá hấp dẫn, mạng lưới bán dịch vụ của họ rộng khắp, giàn trải đều hơn hệ thống phân phối của các NHTM hiện nay. Đánh giá về các đối thủ cạnh tranh 2.4.2.1. Nhóm các NHTM nhà nước Ngân hàng Công thương (VietinBank) Với thế mạnh về nguồn tiền đồng Việt Nam, mạng lưới được đánh giá là ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn thứ hai trong ngành ngân hàng Việt Nam, chiếm phân đoạn thị trường khu vực kinh tế công thương nghiệp và dịch vụ, đây là thị phần có nhiều lợi thế mà NHNo rất quan tâm. Ngân hàng Công thương cũng được xem là đi đầu việc ứng dụng công nghệ tin học vào ngân hàng. Với một chính sách giá linh hoạt nhạy bén tại thời điểm năm 2008 Ngân hàng Công thương luôn là ngân hàng có mức giá rẻ hơn so với bốn NHTM nhà nước về mảng nội tệ (lãi suất vay thấp, lãi suất huy động cao). Các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác như: thẻ ATM, thẻ thanh toán quốc tế … cũng có sự vượt trội so với NHNo về chất lượng dịch vụ. Tuy nghiên NHNo có điểm vượt trội là mạng lưới rộng nên khả năng cạnh tranh chỉ xảy ra gay gắt tại các thị trường lớn, trung tâm. Có thể nói trong lĩnh vực kinh doanh nội tệ thì Ngân hàng Công thương là đối thủ số một. Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank) Với thế mạnh về vốn ngoại tệ, trình độ nhân viên cao, bộ máy tổ chức gọn nhẹ và kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế cộng với công nghệ ngân hàng hiện đại chất lượng cao. Ngân hàng Ngoại thương đang có thế mạnh về mảng dịch vụ liên quan đến vốn bằng ngoại tệ như các dịch cho vay xuất khẩu, tài trợ dự án, thanh toán quốc tế, thẻ quốc tế, Séc và kinh doanh ngoại tệ. Có thể nói trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ thì Ngân hàng Ngoại thương là đối thủ số một. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) Ngoài những điểm mạnh tương tự Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển còn rất lành nghề trong việc cho vay và quản lý các dự án lớn. Chính vì vậy thị trường mục tiêu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là tập trung mạnh hơn vào việc tài trợ cho các công trình trọng điểm của Nhà nước, của các Tổng Công ty lớn hơn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các sản phẩm dịch vụ của NHNo vượt trội so với ngân hàng này. Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. 2.4.2.2. Nhóm các NHTM Cổ Phần Thế mạnh của các NHTM này là đã tạo lập được mối quan hệ khá tốt với một nhóm khách hàng nhất định, đội ngũ nhân viên được giáo dục tốt và hưởng lương thỏa đáng, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, vì vậy có thể cung ứng dịch vụ rất nhanh chóng đến khách hàng. Thị trường mục tiêu của nhóm ngân hàng này nhằm vào khoảng trống của thị trường như nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực kinh tế tư nhân và nhóm khách hàng là tư nhân cá thể. Mỗi NHTM cổ phần có ưu thế riêng về một lĩnh vực. Điều đặc biệt đáng lưu ý là ở dịch vụ huy động vốn. Các ngân hàng này cũng rất quan tâm đến việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đơn giản hóa thủ tục giao dịch, rút ngắn thời gian giao dịch thu hút khách hàng. Một điều dễ nhận thấy là việc phát triển sản phẩm mới như thẻ ATM, thẻ thanh toán quốc tế của NHNo còn yếu kém so với các NHTM này như Ngân hàng Đông Á, chưa khai thác được nhiều tiện ích cho khách hàng khi sử dụng. Giá cả một số sản phẩm dịch vụ của NHNo lại cao hơn các ngân hàng này. Vì vậy, nhóm NHTM cổ phần là một đối thủ cạnh tranh mới cần chú ý, hiện diện mọi nơi, mọi lĩnh vực và với khách hàng nhỏ. Trong số các NHTM cổ phần trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đáng chú ý nhất là NHTM cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh (VPBank). Qua bảng đánh giá chi tiết về năng lực cạnh tranh (nêu cụ thể trong phụ lục 3) có thể nhận thấy rằng trong lĩnh vực huy động vốn NHNo tỉnh Bắc Giang luôn là ngân hàng có khả năng cạnh tranh lớn nhất. 2.4.3. Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.4.3.1. Thị phần nguồn vốn huy động Đây là chỉ tiêu thể hiện rõ nét nhất ưu thế cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Chỉ tiêu này được xác đinh dựa trên tỷ trọng nguồn vốn huy động của mỗi ngân hàng so với tổng nguồn vốn huy động được từ toàn bộ hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay, sự cạnh tranh chủ yếu là giữa nhóm 5 NHTM là Ngân hàng Nông nghiệp (Agribank), Ngân hàng Công thương (VietinBank), Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) và NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank). Bảng 2.6. Thị phần huy động vốn các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 2008 Đơn vị: % Tên NHTM Thị phần Agribank 61 VietinBank 21 BIDV 9 VPBank 3 Vietcombank 2 Các NHTM khác 4 Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng Nhà nước năm 2008 Trong những năm gần đây, NHNo tỉnh Bắc Giang luôn duy trì được một thị phần lớn trong toàn tỉnh ở mức 60-70%. Mặc dù trong những năm trở lại đây, liên tiếp các NHTM mở chi nhánh hay phòng giao dịch tại địa bàn tỉnh Bắc Giang, do đó cũng làm cho thị phần của NHNo bị chia nhỏ. Tuy nhiên, với một địa bàn rộng lớn như tỉnh Bắc Giang thì việc các NHTM mới chỉ mở chi nhánh, phòng giao dịch nhằm thu hút đối tượng khách hàng là các cá nhân và TCKT chủ yếu tại khu vực trung tâm thành phố Bắc Giang thì thị phần của NHNo tỉnh Bắc Giang cũng không bị chia nhỏ quá nhiều, cạnh tranh chỉ thực sự mạnh mẽ, khốc liệt và thị phần bị chia nhỏ chủ yếu tại khu vực trung tâm, còn phần lớn diện tích tại các huyện trong toàn tỉnh là vùng nông thôn và vùng miền núi thì NHNo tỉnh Bắc Giang đã hoàn toàn chiếm lĩnh được thị phần tại đó. Có thể nói rằng, với nền kinh tế mà cơ cấu chủ yếu vẫn nặng về nông nghiệp, NHNo đã thực sự chiếm lĩnh được vị trí số một trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng, con số 61% thị phần vốn huy động trong toàn tỉnh đã nói lên điều đó. 2.4.3.2. Cơ cấu nguồn vốn và sự đa dạng trong các hình thức huy động Trong xu thế hiện nay, các NHTM thường có xu hướng chuyên môn hóa lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm theo đuổi một nhóm khách hàng mà mình có lợi thế cạnh tranh hơn so với các NHTM khác. Do đó, cơ cấu nguồn vốn huy động của mỗi NHTM cũng sẽ tùy thuộc vào lĩnh vực mà ngân hàng đó có lợi thế. Nếu như Ngân hàng Công thương có lợi thế với nhóm khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ; Ngân hàng Ngoại thương có ưu thế với nhóm khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu và thanh toán quốc tế; Ngân hàng Đầu tư Phát triển có lợi thế trong lĩnh vực đầu tư các dự án lớn; VPBank tập trung nhóm khách hàng về các doanh nghiệp và TCKT. Với các ưu thế như vậy, nhóm bốn NHTM thường tập trung vào nhóm đối tượng khách hàng là các TCKT và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ. Ngược lại, nhóm khách hàng thuộc lĩnh vực nông nghiệp lại là ưu thế của NHNo. Đây lại là lĩnh vực hoạt động kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, do đó cơ cấu huy động vốn của NHNo tỉnh Bắc Giang luôn được xác định là tập trung tối đa nguồn lực khai thác nguồn vốn huy động từ khu vực dân cư. Mặc dù các NHTM khác cũng có những biện pháp để huy động nguồn vốn tiết kiệm trong dân cư nhưng so với NHNo tỉnh Bắc Giang thì ưu thế cạnh tranh không thể bằng. Mặt khác, với chủ trương giảm tỷ trọng huy động vốn từ các TCKT và các TCTD khác trên địa bàn nên NHNo tỉnh Bắc Giang luôn duy trì được một lượng vốn huy động có tính ổn định hơn so với các NHTM khác. Bên cạnh đó, năm 2008 là năm mà nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng chịu nhiều khó khăn, lãi suất biến động liên tục và không theo quy luật khiến các NHTM rất khó khăn trong công tác dự báo. Đối với người dân, họ luôn kỳ vọng khoản tiền gửi vào ngân hàng của mình thu được khoản lãi lớn và tính thanh khoản cao. Nắm bắt được nhu cầu này, NHNo tỉnh Bắc Giang đã điều chỉnh lãi suất cao hơn các NHTM khác trên địa bàn đối với tiền gửi có kỳ hạn trên 24 tháng, cùng với đó là giảm nhẹ lãi suất huy động các khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn nhằm cân đối chi phí trả lãi chung cho nguồn vốn huy động. Chính điều này đã giúp NHNo tỉnh Bắc Giang thu hút được nguồn vốn lớn và có tính ổn định lâu dài hơn, một mặt vừa đảm bảo tăng trưởng nguồn vốn ở mức cao so với mặt bằng chung trên địa bàn, một mặt vừa đảm bảo nguồn vốn có tính ổn định lâu dài đảm bảo cho nhu cầu tín dụng trong tương lai. Tất cả những biện pháp kịp thời này đã làm tăng cường khả năng cạnh tranh trong công tác huy động vốn tại NHNo tỉnh Bắc Giang. Trong hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, thì NHNo tỉnh Bắc Giang là ngân hàng đầu tiên và duy nhất áp dụng một số hình thức huy động vốn mới phát huy được hiệu quả cao. Đầu tiên phải kể đến đó là hình thức “Huy động vốn bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo vàng”. Với hình thức này, khi khách hàng gửi tiền (quy đổi tương đương là tối thiểu 1 chỉ vàng) thì giá trị tiền gửi sẽ được quy ra giá trị vàng tương ứng theo giá vàng tại ngân hàng lúc bấy giờ. Khi hết kỳ hạn gửi khách hàng có nhu cầu rút tiền, nếu giá vàng thời điểm rút tiền giảm so với thời điểm gửi tiền thì khách hàng sẽ được đảm bảo tính lãi và trả gốc theo giá trị tại thời điểm gửi; nếu giá vàng tại thời điểm rút cao hơn tại thời điểm gửi thì khách hàng sẽ được hưởng lãi và trả gốc theo giá trị tại thời điểm rút. Ví dụ: khách hàng gửi tiết kiệm 19 triệu VNĐ, tương đương 10 chỉ vàng tại thời điểm lú

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh bắc giang.doc
Tài liệu liên quan