MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.i
DANH MỤC VIẾT TẮT.iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.vi
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀTOÀN CẦU HÓA VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NỀN KINH TẾ.4
1.1.Toàn cầu hóa.4
1.1.1. Toàn cầu hóa .4
1.1.2. Hội nhập.5
1.2. WTO, vai trò và lợi ích từWTO đối với các nước thành viên.6
1.2.1. WTO - Lịch sửhình thành và phát triển.6
1.2.1.1. WTO là gì?.6
1.2.1.2. Gia nhập WTO.7
1.2.2. Vai trò của WTO và lợi ích từWTO .8
1.3.Việt Nam gia nhập WTO - điều kiện cần thiết đểhội nhập và phát triển kinh tế.8
1.3.1. Các lợi ích cho Việt Nam khi là thành viên WTO.9
1.3.2. Các thách thức vềkinh tếkhi Việt Nam là thành viên WTO .10
1.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao trong lĩnh vực kinh tế. .12
1.4.1.Cạnh tranh.12
1.4.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp .14
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÀNH DU LỊCH LÂM
ĐỒNG.19
2.1. Thực trạng ngành du lịch Việt Nam.19
2.1.1. Thực lực ngành du lịch Việt Nam .19
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của du lịch Việt Nam khi gia nhập WTO .27
2.1.2.1 Những thuận lợi.27
2.2.2.2. Những khó khăn.29
2.2. Thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay.30
2.2.1. Thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay .30
2.2.1.1. Thực lực vềcơsởdu lịch.30
2.2.1.2. Thực lực vềhoạt động kinh doanh.30
2.2.1.3. So sánh hoạt động và hiệu quảkinh doanh của ngành du lịch Lâm Đồng với một số địa phương trong nước trong những năm gần đây. .35
2.2.2. Những thuận lợi của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay.38
2.2.3. Những khó khăn của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập .39
2.3. Tồn tại của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tếthếgiới. .40
2.4. Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm. .41
2.4.1. Nguyên nhân tồn tại. .41
2.4.2. Những bài học kinh nghiệm. . 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.43
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DU LỊCH TỈNH LÂM ĐỒNG SAU
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.44
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch lâm Đồng sau khi gia nhập WTO.44
3.1.1. Các quan điểm phát triển .44
3.1.2. Mục tiêu phát triển .46
3.2. Các giải pháp vĩmô.47
3.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; hoàn thiện cơchếchính sách phát
triển du lịch và tổchức sắp xếp các doanh nghiệp .47
3.2.2. Giải pháp vềquy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch .50
3.2.3. Bảo vệtài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo cho ngành du lịch phát
triển bền vững .51
3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực hoạt động thương mại du lịch tỉnh
Lâm Đồng .53
3.2.5. Liên kết với các doanh nghiệp du lịch các tỉnh khác tạo vành đai khép
kín trong kinh doanh du lịch .56
3.2.6. Xây dựng và phát huy vai trò của hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt.57
3.3. Các giải pháp vi mô.58
3.3.1. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệvà hợp tác quốc tế.58
3.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch .58
3.3.3. Đảm bảo chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho sự đi lại, ăn ởcủa
du khách, đặc biệt là khách nước ngoài trong suốt quá trình lưu trú.59
3.3.4. Nhà nước nên khuyến khích các thành phần kinh tếtham gia phát triển
du lịch trên cơsởqui hoạch phát triển du lịch tổng thểcủa nhà nước .60
3.4. Giải pháp tài chính nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành du lịch
tỉnh Lâm Đồng.61
3.4.1. Xác định nhu cầu vốn cho đầu tưphát triển .61
3.4.2. Giải pháp khuyến khích, kêu gọi đầu tư.62
3.4.3. Các quan điểm thu hút vốn đầu tư.62
3.4.4. Giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động đầu tư.63
3.4.4.1. Nguồn nội lực.63
3.4.4.2. Nguồn ngoại lực.64
3.5. Các giải pháp hỗtrợ.65
3.5.1. Phối hợp với các ngành kinh tếkỹthuật và văn hóa xã hội có liên quan.65
3.5.2. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch.66
3.5.3. Một sốý kiến đềxuất với chính quyền địa phương .67
KẾT LUẬN CHƯƠNG III. .69
KẾT LUẬN.70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.71
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Singapore 41.676 133,3
Thái Lan 52.579 136,9
Mỹ 155.592 112,9
Canada 36.842 125,6
Pháp 62.192 133,4
- 33 -
Anh 36.334 118,3
Đức 36.087 115,8
Thụy Sỹ 7.708 122,8
Italia 7.320 154,7
Hà Lan 11.146 141,7
Thụy Điển 10.039 125,4
Đan Mạch 8.358 110,1
Phần Lan 3.172 101,1
Bỉ 6.202 125,2
Na Uy 4.630 94,8
Nga 18.300 152,4
Tây Ban Nha 6.225 186,5
Úc 83.501 135,9
Niudilân 6.801 148,2
Các thị trường khác 114.503 109,1
(Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam)
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của du lịch Việt Nam khi gia nhập
WTO
2.1.2.1. Những thuận lợi:
Việt Nam vừa chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Trong
xu thế chung, du lịch Việt Nam đã chủ động hội nhập quốc tế. Ngành du lịch nước
ta đã bước vào một sân chơi mới với những luật lệ cạnh tranh quốc tế quyết liệt và
gay gắt hơn.
Du lịch Việt Nam đang đứng trước vận hội mới, vị thế Việt Nam đã được nâng
lên, "sân chơi" rộng mở và luật chơi cũng rõ ràng. Hội nhập WTO sẽ thúc đẩy việc
cải thiện và mở rộng các mối quan hệ kinh tế song phương, đa phương giữa Việt
Nam và các nước trên thế giới, góp phần giúp môi trường đầu tư kinh doanh nói
chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng của nước ta ngày một thông thoáng hơn,
cạnh tranh tự do và bình đẳng hơn. Đây cũng là điều kiện thúc đẩy các thành phần
kinh tế tham gia vào các hoạt động kinh doanh và phát triển du lịch.
Một thuận lợi nữa là khả năng thu hút vốn FDI của Việt Nam đang tăng
trưởng. Ðây là điều kiện quan trọng giúp du lịch Việt Nam bắt kịp sự phát triển của
các nước trong khu vực và thế giới. WTO đang mở ra những viễn cảnh đầu tư mới.
- 34 -
Nhiều tập đoàn kinh tế lớn đang hướng sự chú ý đến Việt Nam và "đổ bộ" vào đầu
tư đón đầu trong lĩnh vực du lịch. Riêng phần giá cả và an ninh, Việt Nam được
đánh giá cao. Việt Nam là nước có chế độ chính trị rất ổn định, là thuận lợi lớn cho
các nhà đầu tư, trong đó có ngành du lịch. Trong 9 tháng của năm 2006 nguồn vốn
đầu tư vào du lịch ở Việt Nam đạt 2,2 tỷ USD trong tổng vốn 5,15 tỷ USD đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam.
Tổng cục Du lịch sẽ hướng dẫn cụ thể những cam kết thực hiện lộ trình
WTO theo các kết quả đàm phán để các doanh nghiệp biết và chủ động chuẩn bị,
điều chỉnh phương hướng kinh doanh, phát triển; phối hợp các địa phương, các
doanh nghiệp, nghiên cứu tìm ra các giải pháp bảo đảm một môi trường du lịch lành
mạnh, tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, thúc đẩy việc xây dựng các
văn phòng đại diện du lịch Việt Nam ở nước ngoài; đẩy mạnh công tác nghiên cứu
thị trường một cách chuyên nghiệp để khai thác và mở rộng thị trường. Điều cốt lõi
là toàn ngành phải xây dựng cho được những sản phẩm du lịch đặc sắc dựa trên thế
mạnh tiềm năng của đất nước và từng vùng miền, làm nổi bật hình ảnh Việt Nam là
một điểm đến hấp dẫn, an toàn, thân thiện. Bên cạnh đó là những biện pháp trong
việc đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động và chuyên nghiệp, một lực lượng lao
động giỏi chuyên môn, thông thạo ngoại ngữ đáp ứng theo yêu cầu của sự phát triển
là hết sức cần thiết.
Tổng cục Du lịch cho biết lĩnh vực du lịch - dịch vụ du lịch đang được các nhà
đầu tư nước ngoài, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp quan tâm đặc
biệt. Nước ta đang mở ra những cơ hội kinh doanh lớn cho các nhà đầu tư ở khắp
thế giới, sau khi Việt Nam gia nhập vào WTO. Điều này đã được minh chứng bằng
số vốn cam kết đầu tư rất ấn tượng của các nhà đầu tư nước ngoài vào hàng loạt các
dự án trải dài từ Bắc chí Nam.
Đây cũng là số vốn đầu tư lớn nhất cam kết đầu tư vào lĩnh vực du lịch - dịch
vụ du lịch trong nhiều năm trở lại đây.
- 35 -
2.2.2.2. Những khó khăn:
Tuy vậy, du lịch VN cũng đứng trước rất nhiều khó khăn.
Du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn ban đầu gia nhập WTO, cho nên phải
vừa hợp tác, vừa tìm hiểu cơ chế và luật chơi quốc tế. Vì vậy có nhiều hạn chế và
khó khăn, trong khi hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh. Thực tế năng lực cạnh
tranh của du lịch nước ta còn thấp bởi dịch vụ chưa đa dạng, cơ sở hạ tầng không
theo kịp tốc độ phát triển, chất lượng dịch vụ còn kém, giá cả cao, sản phẩm du lịch
ít phong phú. Dẫn đến du lịch nước ta chưa giữ chân được khách, chưa kéo dài thời
gian lưu trú của khách, tỷ lệ du khách quay lại lần sau còn thấp. Hiệp hội du lịch
Châu Á – Thái Bình Dương thông báo, hiện Việt Nam đứng thứ 87/124 nước về chỉ
số cạnh tranh du lịch (đứng đầu bảng là Thụy Sỹ, Singapore xếp thứ 8, Malaysia thứ
31, Thailand thứ 43...). Các yếu tố về chính sách và hạ tầng du lịch thì được xếp
trong nhóm cuối cùng. Về thu nhập, năm 2006, Việt Nam thu khoảng 3 tỷ USD,
trong khi Malaysia thu 17 tỷ USD, Thailand thu 13 tỷ USD. [Theo vietnamnet.vn]
Hội nhập sẽ tạo áp lực rất lớn với các doanh nghiệp du lịch Việt Nam trong
cạnh tranh. Phần lớn doanh nghiệp du lịch của ta thuộc loại nhỏ, chất lượng dịch vụ
hạn chế, năng lực quản lý thấp. Không một khách sạn nào ở VN có thể phục vụ
được lượng khách cao cấp lưu trú từ 1.000 người trở lên. Ðội ngũ nhân lực du lịch
vừa thiếu vừa yếu về trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm, nhất là thiếu những người
có chuyên môn cao. Quá trình hội nhập, mở cửa cũng có thể tạo ra nguy cơ phá hoại
môi trường và cảnh quan du lịch nếu không có sự quan tâm và những biện pháp
quản lý hiệu quả. Ðó là một số thách thức chính đang đặt ra đối với ngành du lịch
Việt Nam.
Hội nhập kinh tế là xu thế tất yếu. Trong quá trình hội nhập, Nhà nước chỉ hỗ
trợ, tạo môi trường pháp lý thông thoáng và thuận lợi, còn thành công tùy thuộc vào
sức cạnh tranh, sự năng động của doanh nghiệp. Đã đến lúc các doanh nghiệp
không thể trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước mà phải thật sự tự thân vận động.
- 36 -
2.2. Thực trạng ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay
2.2.1. Thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay:
Để đánh giá thực lực ngành du lịch Lâm Đồng hiện tại, luận văn xin đi vào số
liệu thống kê một số lĩnh vực cơ bản sau:
2.2.1.1. Thực lực về cơ sở du lịch:
- Số cơ sở lưu trú: Khách sạn có sao: 54 (Trong đó: KS 5 sao: 1, 4 sao: 2,
3 sao: 1, 2 sao: 20, 1 sao: 30) ;
Số nhà nghỉ các loại: 750
Tổng số phòng các cơ sở lưu trú: 10.000
Bảng 2.6 cho ta thấy rõ hơn về thực lực này.
Bảng 2.6
Số doanh nghiệp du lịch của tỉnh Lâm Đồng
Phaân loaïi doanh nghieäp DN kinh
doanh löõ haønh
DN kinh doanh
löu truù du lòch
DN kinh doanh
dòch vuï du lòch
khaùc
1. Doanh nghieäp Nhaø nöôùc 02 54
2. Doanh
nghieäp khaùc
16 750
(Nguồn: Sở Du lịch-Thương mại Lâm Đồng)
- Số khu, điểm du lịch, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa : 91
Trong đó 79 điểm có khả năng đầu tư khai thác kinh doanh. Thực tế mới có 25
khu, điểm đang kinh doanh và 12 cơ sở di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc có giá trị
du lịch đang được khai thác.
2.2.1.2. Thực lực hoạt động kinh doanh:
- Lượng khách du lịch đến Lâm Đồng hàng năm: Được thể hiện qua bảng
2. 7
- 37 -
Bảng 2.7
Lượng khách du lịch hàng năm tỉnh Lâm Đồng
Naêm 2006 Naêm 2007 Chæ tieâu/ñôn vò tính Thöïc hieän
naêm 2005 Thöïc hieän So vôùi
naêm
2005
Öôùc thöïc
hieän
So vôùi
naêm
2006
1. Toång soá löôït khaùch
(löôït khaùch)
1.560.900 1.848.000 + 18,4% 2.000.000 + 8,2
- Khaùch du lòch quoác teá 100.600 97.000 - 3,6% 160.000 + 65
- Khaùch du lòch noäi ñòa
1.460.300 1.751.000 + 20% 1.840.000 + 5,1
2. Doanh thu xaõ hoäi töø du
lòch (tyû ñoàng)
1.450 1.663 + 14,6% 1.800 + 8,2
(Nguồn: Sở du lịch – thương mại Lâm Đồng)
Như vậy, khách đến Lâm Đồng mấy năm gần đây tăng chậm. Khách nước
ngoài chiếm tỷ lệ thấp. Năm 2007, số khách nước ngoài có tăng nhanh hơn các năm
trước. Trong tình hình hiện nay, nhu cầu du lịch của người dân ngày càng tăng cao,
mà Lâm Đồng có thành phố Đà Lạt là một thành phố du lịch nổi tiếng với thiên
nhiên ưu đãi, có thế mạnh về du lịch sinh thái và văn hóa cồng chiêng của dân tộc
K’Ho, thế nhưng lượng khách những năm gần đây đến Lâm Đồng không tăng đáng
kể so với xu thế chung. Mặc dù Ngành du lịch thương mại tỉnh Lâm Đồng đã có
những biện pháp kích cầu như tổ chức festival hoa, khai thông các con đường nối
với các tỉnh kế cận, sửa chữa lại sân bay,… Nguyên nhân là do thiếu vốn đầu tư nên
các doanh nghiệp du lịch tại Lâm Đồng còn hoạt động một cách nhỏ lẻ, tự phát; các
khu du lịch chưa có sản phẩm gì đặc sắc tạo phong cách riêng, du khách đi tham
quan chỗ nào cũng gặp những sản phẩm trùng lặp như hoa, đặc sản,… Chính quyền
địa phương chưa có quy hoạch chung tổng thể cho các doanh nghiệp.
- Khả năng đáp ứng về số phòng so với lượng khách du lịch và giải quyết
việc làm cho lao động của tỉnh: được thể hiện qua biểu đồ 2.3
- 38 -
Biểu đồ 2.3
Cơ số phòng, so sánh với lượng khách và số lao động
ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng (2000-2006)
0
5.000
10.000
15.000
20.000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Lư?ng
hách (tr
ư?t)
k ăm
l
S
(
? phòng
phòng)
L
n
(
ao đ?ng
gành
ngư?i)
Lượng
khách
(trăm
lượt)
Số phòng
(phòng)
Lao động
ngành
(người)
(Nguồn: Sở du lịch – thương mại Lâm Đồng)
Qua biểu đồ ta thấy, do lượng khách đến ít nên số phòng sử dụng còn chiếm tỷ
lệ thấp và số lao động được giải quyết công ăn việc làm trong ngành du lịch chưa
cao.
Tuy nhiên, lượng khách du lịch đến Lâm Đồng tăng bình quân 14%/năm; năm
2000 đạt 725.000 lượt khách, đến năm 2005 tăng lên 1.400.000 lượt khách đăng ký
lưu trú.
Có thể đánh giá năng lực hoạt động của du lịch Lâm Đồng trong những năm
gần đây thông qua các chỉ tiêu chính về du lịch được thống kê trong bảng 2.8.
- 39 -
Bảng 2.8
CÁC CHỈ TIÊU VỀ DU LỊCH LÂM ĐỒNG
Năm
Stt Chỉ tiêu ĐVT
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1 Lượng khách Ngàn lượt 710 803 905 1.150 1.350 1.561 1.848,0
Khách Quốc tế Ngàn lượt 69,58 78 85 65 86 101 97,0
Khách nội địa Ngàn lượt 640,42 725 820 1.085 1.264 1.460 1.751,0
2 Ngày lưu trú bình quân Ngày 2,0 2,1 2,18 2,2 2,2 2,3 2,3
3 Doanh thu xã hội từ du lịch Tỷ đồng 355 481,8 633,5 920 1.215 1.405 1.663
4 Đầu tư Tỷ đồng 44 72,5 100 137 145 350 500
Khu, điểm du lịch Tỷ đồng 15 32,5 80 80 75 60 70
Cơ sở lưu trú Tỷ đồng 27 30 20 40 40 260 400
Vận chuyển và hạ tầng du lịch Tỷ đồng 2 10 20 17 30 30 30
5 Tổng số cơ sở lưu trú KS, nhà nghỉ 384 400 434 550 679 690 715
Khách sạn đạt 1-5 sao Khách sạn 18 20 24 41 42 47 54
Số phòng Phòng 4.482 4.800 5.300 7.000 7.826 8.000 10.000
6 Công suất sử dụng phòng % 35 37 45 45 55 55 56
7 Lao động ngành (trực tiếp) Người 2.500 2.800 3.000 3.400 4.500 5.000 6.000
8 Lợi nhuận Triệu đồng 63.867 90.774117.682144.589171.496 279.125 304.370
9 Thuế VAT Triệu đồng 11.871 12.220 12.568 12.917 13.265 14.659 24.630
(Nguồn Sở Du lịch – Thương mại Lâm Đồng)
Như vậy, du lịch Lâm Đồng còn đang ở dạng sơ khai, tất cả còn nằm ở dạng
tiềm năng. Cơ sở du lịch mới khai thác được trên 25% (25/97 cơ sở). Kết cầu hạ
tầng phục vụ kinh tế nói chung và du lịch nói riêng còn thiếu và yếu nhiều. Cơ sở
lưu trú ít, số khách sạn có sao quá ít, chưa đáp ứng nhu cầu cả trước mắt và càng
khó đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế trong tương lai. Doanh thu về du lịch chưa
cao (lợi nhuận hàng năm thấp).
- 40 -
Việc đầu tư cho ngành du lịch chưa nhiều, đặc biệt là đầu tư cho hạ tầng cơ sở
còn quá ít, và không tăng qua các 3 năm liên tục gần đây. Việc đầu tư cho các khu,
điểm du lịch tăng nhẹ, chỉ có đầu tư cho cơ sở lưu trú là tăng mạnh, thế nhưng việc
xây dựng khách sạn chỉ là tự phát của từng nhà dân nên quy mô không lớn, khách
sạn sao và lớn còn rất ít, chủ yếu phục vụ thị trường khách bình dân, còn thị trường
khách cao cấp thì còn bị bỏ ngỏ. Muốn đầu tư cho khách sạn cao cấp thì cần vốn
lớn, vì thế cần có chính sách thu hút vốn đầu tư nhằm huy động được vốn của các
nhà đầu tư của các địa phương khác và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai (FDI).
Khách đến Lâm Đồng có số ngày lưu trú ít, vì các khu vui chơi giải trí tại Lâm
Đồng chưa nhiều, và chưa thu hút được khách đến chơi. Việc này ảnh hưởng đến
doanh thu từ du lịch cũng không cao, vì đa phần là thu được tiền khách ngủ chứ
chưa thu được doanh thu từ các dịch vụ khác. Từ đó số thuế giá trị gia tăng và thu
nhập doanh nghiệp thu kèm theo cũng không được cao.
Lao động trong ngành du lịch tại Lâm Đồng chưa được đào tạo, chủ yếu là
khách sạn của tư nhân, người nhà tự phục vụ, chưa được đào tạo qua nghiệp vụ du
lịch nên chất lượng phục vụ chưa được cao.
Lượng khách đến du lịch chưa cao, hiệu suất sử dụng phòng bình quân thấp
(trung bình năm 2005 là 55%, năm 2006 là 56%). Tỷ lệ khách nước ngoài đến Lâm
Đồng du lịch thấp ( năm 2005 có tỷ lệ khách nước ngoài/khách nội địa là 101/1460
(ngàn lượt người) = 6,9%; năm 2006 có tỷ lệ: 97/1751 (ngàn lượt người) = 5,5%).
- Đóng góp thu nhập từ du lịch vào GDP toàn tỉnh so với các ngành kinh tế
khác trong tỉnh:
Nếu so với các ngành khác trong nền kinh tế của tỉnh trong mấy năm lại đây,
ta thấy rõ thêm năng lực còn rất thấp của ngành du lịch Lâm Đồng (bảng 2.9).
- 41 -
Bảng 2.9 So sánh thu nhập du lịch với các ngành kinh tế trong các năm
Năm
Du lịch
(tỷ VNĐ)
NôngLâm
Thủy
(tỷ VNĐ)
Công nghiệp
Xây dựng
(tỷ VNĐ)
Các ngành
dịch vụ khác
(tỷ VNĐ)
GDP
toàn tỉnh
(tỷ VNĐ)
200,97 2.521,5 468,3 369,73 2000
5,64%GDP 70,82%GDP 13,15%GDP 10,34%GDP
3.560,5
452,38 3.639,3 1.192,0 635,92 2005
7,64%GDP 61,48%GDP 20,14%GDP 10,74%GDP
5.919,6
511,19 3.983,4 1.436,6 876,31 2006
7,51%GDP 58,51%GDP 21,11%GDP 12,87%GDP
6.807,5
(Nguồn: UBND tỉnh và Sở Du lịch-Thương mại Lâm Đồng)
Doanh thu ngành du lịch so với GDP toàn tỉnh thấp (bảng 2.9), chưa xứng là 1
trong 2 thế mạnh cơ bản của Lâm Đồng (Du lịch và nông nghiệp công nghệ cao).
2.2.1.3. So sánh hoạt động và hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch
Lâm Đồng với một số địa phương trong nước trong những năm gần đây:
- So sánh về số khách quốc tế đến Lâm Đồng và các địa phương khác:
Bảng 2.10
SỐ KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN LÂM ĐỒNG VÀ VIỆT NAM NĂM 2005
Chia theo ngôn ngữ Cơ cấu (%)
Địa phương Tổng số (người) Anh Trung Quốc Nhật Pháp Anh
Trung
Quốc Nhật Pháp
Hà Nội 1582 883 299 200 200 55,8 18,9 12,6 12,6
Hải Phòng 491 392 99 0 0 79,8 20,2 0,0 0,0
Lào Cai 397 219 178 0 0 55,2 44,8 0,0 0,0
Lạng Sơn 375 184 191 0 0 49,1 50,9 0,0 0,0
Quảng Ninh 600 415 185 0 0 69,2 30,8 0,0 0,0
Nghệ An 400 400 0 0 0 100,0 0,0 0,0 0,0
Huế 665 539 3 0 123 81,1 0,5 0,0 18,5
Đà Nẵng 438 407 0 31 0 92,9 0,0 7,1 0,0
Quảng Nam 550 344 0 206 0 62,5 0,0 37,5 0,0
Khánh Hòa 691 524 71 0 96 75,8 10,3 0,0 13,9
Lâm Đồng 696 590 1 9 96 84,8 0,1 1,3 13,8
Tp.HCM 1310 723 208 172 207 55,2 15,9 13,1 15,8
Tổng cộng 8195 5620 1235 618 722 68,6 15,1 7,5 8,8
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
- 42 -
Như vậy số khách quốc tế đến với Lâm Đồng không nhiều hơn đến các địa
phương khác, mặc dù Lâm Đồng - Đà Lạt có ưu thế về khí hậu và thương hiệu. Đặc
biệt là khách nói tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật đến Lâm Đồng còn ít, nghĩa là
Lâm Đồng chưa thu hút khách Châu Á, chủ yếu là khách Châu Âu. Tỷ lệ khách đến
Lâm Đồng so với toàn quốc chỉ đạt ở mức trung bình, chưa xứng với tầm cỡ của
một tỉnh có thành phố du lịch nổi tiếng với khí hậu và thiên nhiên ưu đãi.
- Về số tiền bình quân mà khách chi tiêu khi đến Lâm Đồng du lịch: được
thể hiện qua bảng 2.11
Bảng 2.11
CHI TIÊU CỦA KHÁCH QUỐC TẾ MỘT NGÀY TẠI LÂM ĐỒNG VÀ VIỆT NAM
(NĂM 2005)
ĐVT: USD
Địa phương Tổng số
Thuê
phòng
Ăn
uống Đi lại
Tham
quan
Mua
hàng
Vui
chơi Y tế Khác
Hà Nội 92,1 27,0 18,1 10,7 5,6 19,9 7,6 1,3 2,1
Hải Phòng 82,3 20,4 14,4 12,5 6,6 14,2 8,0 1,3 5,0
Lào Cai 66,7 26,8 10,3 6,2 1,2 7,0 13,1 0,0 1,9
Lạng Sơn 68,1 10,3 9,2 10,2 3,4 17,7 2,9 0,2 14,3
Quảng Ninh 28,7 12,5 8,2 4,6 0,5 2,1 0,0 0,1 0,7
Nghệ An 66,3 13,6 11,6 7,4 3,0 21,3 4,9 0,4 4,1
Huế 58,8 16,9 10,0 7,0 4,8 10,3 2,8 0,4 6,7
Đà Nẵng 93,4 24,9 14,6 10,2 10,6 22,8 3,4 0,9 6,1
Quảng Nam 119,1 24,8 18,2 11,5 7,1 42,4 4,2 0,9 10,1
Khánh Hòa 63,4 15,6 12,2 10,6 7,3 7,4 3,8 0,7 5,9
Lâm Đồng 79,1 17,7 15,4 17,7 6,1 12,0 3,1 0,9 6,3
Tp.HCM 107,7 30,2 18,8 11,4 6,3 22,5 7,2 3,0 8,3
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
- 43 -
Như vậy chi tiêu của khách quốc tế tại Lâm Đồng so với các địa phương khác
ở mức trung bình, nhưng được lợi hơn các địa phương khác về tiền thuê phòng và
chi phí tham quan, vui chơi. Điều đó chứng tỏ Lâm Đồng ít các điểm vui chơi tham
quan có khả năng hấp dẫn du khách và giá cả cũng thấp hơn. Thiếu định hướng
chung mang tính tổng thể (Ví dụ: Thu lũng tình yêu là một danh lam thắng cảnh nổi
tiếng nay lại bị khai thác thiết làm phá vỡ cảnh quan môi trường)
Riêng về chất lượng môi trường du lịch và độ sạch của các cảnh quan du lịch,
Lâm Đồng vẫn được xếp vào hàng tốt và đạt chỉ số vệ sinh môi trường cao (Bảng
2.12)
Bảng 2.12
ĐÁNH GIÁ VỀ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG DU LỊCH CỦA LÂM ĐỒNG
VÀ VIỆT NAM
Số người trả lời theo
mức độ đánh giá (người)
Tỷ lệ số người trả lời theo
mức độ đánh giá (%)
Địa phương
Tổng số
người
được
phỏng
vấn
(người)
Sạch
đẹp
Bình
thường
Dưới
mức
bình
thường
Tổng
số
Sạch
đẹp
Bình
thường
Dưới
mức
bình
thường
Hà Nội 1.582 1.166 408 8 100,0 73,7 25,8 0,5
Hải Phòng 491 344 144 3 100,0 70,1 29,3 0,6
Lào Cai 397 253 138 6 100,0 63,7 34,8 1,5
Lạng Sơn 375 124 247 4 100,0 33,1 65,9 1,1
Quảng Ninh 600 487 113 0 100,0 81,2 18,8 0,0
Nghệ An 400 358 42 0 100,0 89,5 10,5 0,0
Huế 665 564 95 6 100,0 84,8 14,3 0,9
Đà Nẵng 438 359 79 0 100,0 82,0 18,0 0,0
Quảng Nam 550 421 125 4 100,0 76,5 22,7 0,7
Khánh Hòa 691 583 107 1 100,0 84,4 15,5 0,1
Lâm Đồng 696 543 142 10 100,0 78,0 20,4 1,4
Tp.HCM 1.310 864 425 21 100,0 66,0 32,4 1,6
Tổng cộng 8.195 6.066 2.065 63 100,0 74,0 25,2 0,8
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
- 44 -
2.2.2. Những thuận lợi của ngành du lịch Lâm Đồng hiện nay:
Tỉnh Lâm Đồng có tiềm năng du lịch rất lớn, đặc biệt là có thành phố Đà Lạt,
một thành phố du lịch nổi tiếng trong nước và quốc tế.
Lâm Đồng có những thuận lợi về du lịch trên những mặt sau đây:
- Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo; đất nước và con
người Việt Nam mến khách; là điểm đến an toàn, thân thiện đối với khách du lịch
quốc tế. Điều này cũng tăng khả năng thu hút khách du lịch đến Việt Nam nói
chung và Đà Lạt - Lâm Đồng nói riêng.
- Du lịch - dịch vụ du lịch đã được định hướng là ngành kinh tế động lực của
tỉnh, được sự quan tâm của các ngành, các cấp. Kết cấu hạ tầng đang trên chiều
hướng phát triển thuận lợi; nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm, có nhiều
dự án đăng ký đầu tư.
- Thành phố Đà Lạt với nhiều tiềm năng lợi thế nên có điều kiện để trở thành
một đô thị du lịch lớn tầm cỡ quốc gia và quốc tế, với việc phát triển các sản phẩm
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị - hội thảo, du lịch hoa gắn với các trung tâm
nghiên cứu khoa học và đào tạo chất lượng cao.
- Đà Lạt - Lâm Đồng có tiềm năng và khả năng mở rộng liên kết vùng để hình
thành các tour du lịch biển, đồng bằng kết hợp miền núi, cao nguyên và nằm trong
hành lang các tuyến, điểm du lịch quan trọng của quốc gia.
- Khí hậu ôn đới, quanh năm mát mẻ. Thiên nhiên miền cao nguyên có nhiều
cảnh đẹp rừng núi hấp dẫn du khách về nghỉ ngơi, tham quan, nhất là du lịch sinh
thái.
- Môi trường trong lành, là một trong những thành phố có độ ô nhiễm được
xếp hạng thấp nhất Việt Nam và cả trên thế giới.
- Người Đà Lạt hiền hòa, thanh lịch, mến khách, tạo cho du khách nhiều cảm
tình, thân thiện và độ an toàn cao.
- Thời kỳ 2001 - 2005, hoạt động kinh doanh du lịch có bước phát triển mạnh.
Các điểm danh lam thắng cảnh được quy hoạch, xác định ranh giới và từng bước
- 45 -
tôn tạo, nâng cấp; nhiều khu du lịch mới đã được các nhà đầu tư trong và ngoài
nước xây dựng, tạo thêm sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách.
- Các khu du lịch trọng điểm thu hút được nhiều dự án đầu tư, mở ra triển vọng
thu hút các dự án du lịch quy mô lớn, là cơ sở để phát triển du lịch trong những năm
tới.
- Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn được phân hạng và có sức chứa tổng cộng
khoảng 30.000 khách, chất lượng kinh doanh đang được nâng lên.
2.2.3. Những khó khăn của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập
- Các doanh nghiệp du lịch thương mại của tỉnh Lâm Đồng đa phần là doanh
nghiệp nhỏ lẻ, không có một doanh nghiệp nào của Lâm Đồng được được Hiệp hội
du lịch Việt Nam trao tặng danh hiệu doanh nghiệp lữ hành và khách sạn hàng đầu
Việt Nam (20 doanh nghiệp lữ hành và khách sạn hàng đầu Việt Nam, gồm: 10 công ty
lữ hành hàng đầu gồm Công ty Liên doanh Du lịch Hồ Gươm - Diethelm, Công ty Du lịch
Việt Nam tại Hà Nội, Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist, Công ty Liên doanh Du lịch
Apex Việt Nam, Công ty Liên doanh Du lịch Exotissimo, Công ty Dịch vụ Du lịch Bến
Thành, Công ty Cổ phần Du lịch Tân Định (Fiditourist), Công ty Du lịch Việt tại Tp.HCM,
Công ty Du lịch Hòa Bình và Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng. Và 10 khách sạn
gồm New World, Caravelle, Bến Thành, Đồng Khởi và Đệ Nhất tại Tp.HCM, khách sạn
Hà Nội, Melia và Sofitel Plaza tại thành phố Hà Nội và khách sạn Hương Giang tại Thừa
Thiên Huế cùng khách sạn Ana Mandara Nha Trang tại tỉnh Khánh Hòa).
- Du lịch và dịch vụ du lịch của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của địa phương và tụt hậu so với một số địa phương, trong khi Đà Lạt
được xem là đô thị du lịch trong nước; tuy lượng khách du lịch đến Đà Lạt - Lâm
Đồng tăng cao qua các năm và một số sản phẩm du lịch chất lượng cao có bước
phát triển, song so với các địa phương như thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Đà
Nẵng, Bình Thuận, Quảng Ninh… thì lượng khách đến Lâm Đồng vẫn còn ít, khách
quốc tế chỉ chiếm dưới 10% trong tổng lượt khách, các sản phẩm lưu trú, dịch vụ du
lịch chất lượng cao còn ít.
- Môi trường du lịch tuy có được cải thiện nhưng một số lĩnh vực xuống cấp;
thu hút đầu tư còn ít, quy mô các dự án đầu tư vào du lịch còn nhỏ lẻ, chất lượng
- 46 -
các dịch vụ chưa cao; sản phẩm du lịch vẫn còn đơn điệu, trùng lắp, thiếu độc đáo,
chưa đặc trưng nên kém hấp dẫn du khách.
- Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch còn yếu và thiếu, công tác đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ phục vụ trong ngành du lịch chưa được quan tâm.
Tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh trong kinh doanh du lịch chưa được khắc
phục có hiệu quả.
- Cơ sở hạ tầng của Lâm Đồng nói chung và Đà Lạt nói riêng còn rất kém,
chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chúng và du lịch nói riêng, nhất là yêu
cầu hội nhập sau khi gia nhập WTO. Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ của Lâm Đồng -
Đà Lạt ít về số lượng và kém về chất lượng.
- Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh còn lúng túng, thiếu sự đột phá. Số
ngày lưu trú của khách hiện ở mức bình quân thấp.
- Thiếu vốn để phát triển du lịch. Vốn đầu tư bên ngoài, đặc biệt là vốn đầu tư
nước ngoài còn ít. Số dự án đầu tư khả thi ít.
khăn.
2.3. Tồn tại của ngành du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tế thế
giới
Từ thực trạng của ngành du lịch Lâm Đồng, thời gian qua, nổi lên những tồn
tại khi bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sau khi Việt Nam gia nhập WTO
là:
Thứ nhất, các cơ sở du lịch và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch còn kém. Số
khách sạn cao cấp ít, các cơ sở lưu trú khác chất lượng quá yếu và đang xuống cấp.
Các cơ sở xây mới của tư nhân không theo kịp yêu cầu đón khách quốc tế.
Thứ hai, các điểm du lịch chưa khai thác hết tiềm năng và chưa đầu tư đúng
mức để tạo nên sức hấp dẫn du khách. Hầu hết các khu, điểm du lịch chỉ để du
khách xem qua, vì vậy khách chỉ cần ở 1-2 ngày là không còn nhu cầu ở lại nữa.
Việc khai thác các điểm du lịch cũng không bài bản, thiếu khoa học nên tình trạng
xuống cấp các khu, điểm du lịch ngày càng phổ biến.
- 47 -
Thứ ba, hệ thống quản lý, tác phong kinh doanh còn manh mún, mạnh ai nấy
chạy, được sao hay vậy mà chưa có chiến lược thu hút khách. Sản phẩm du lịch ở
các khu, điểm du lịch nghèo nàn, đơn điệu, trùng lặp và không đặc sắc khiến du
khách đi tham quan bị nhàm chán. Đặc biệt, thiếu sự liên doanh, liên kết cần thiết
để tạo sự thống nhất, sự thuận lợi, tin tưởng cho du khách và tạo ra sức hấp dẫn du
khách quay lại.
Thứ tư, thiếu vốn để tôn tạo, xây dựng các khu, điểm du lịch, mở thêm các
điểm du lịch khác.
Thứ năm, chưa có tổ chức quảng bá du lịch thống nhất, makerting về du lịch
còn yếu kém. Công việc quảng bá du lịch còn để tự các doanh nghiệp tác nghiệp.
Chính vì vậy cạnh tranh không lành mạnh ngay trong nội bộ ngành du lịch thường
xuyên xảy ra, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh du lịch Lâm Đồng và giảm
doanh thu, giảm lượng khách.
Thứ sáu: Chưa xây dựng được thương hiệu du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt cho
xứng tầm cỡ và truyền thống.
2.4. Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm
2.4.1. Nguyên nhân tồn tại:
1- Hệ thống quản lý yếu kém, nặng nề, hành chính hóa, làm việc theo kiểu
công chức, thiếu năng động.
2- Năng lực hệ thống cán bộ, nhân viên ngành du lịch chưa được đào tạ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46775.pdf