Khái niệm marketing du nhập vào VN sau khi có chủtrương “mởcửa” và dần được
các doanh nghiệp xem nhưlà một hoạt động không thểthiếu nhằm tăng tính cạnh
tranh trong kinh doanh.
Hiện các NHLD và NHNNg đều đã có bộphận chuyên trách Marketing trong khi
các ngân hàng VN nói chung và NHTMCP nóiriêng còn ít nhiều ngỡngàng với
hoạt động này. Hoạt động marketing tại các NHTMCP còn mang tính bộc phát,
ngẫu nhiên. chưa được tổchức thực hiện mang tính chuyên nghiệp. Vì vậy đã ít
nhiều hạn chếNHTMCP trong hoạt động cạnh tranh.
98 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1923 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên gia, 2006 là năm “hoa sai, quả ngọt” chưa từng có,
đem lại cho khối NHTMCP lợi nhuận và thành công rực rỡ nhất từ trước đến nay.
Trong khi khối NHTMNN gồm các “anh cả”: Ngoại thương (Vietcombank); Công
thương (Incombank); Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (Agribank)... vẫn im ắng
thông tin tình hình làm ăn kinh doanh, khối NHTMCP đang lan rộng bầu không khí
đầy phấn khởi vì hòan thành các chỉ tiêu về lợi nhuận, về quy mô tài sản.
Năm 2006, ACB tiếp tục dẫn đầu khối NHMCP về hiệu quả hoạt động, với tổng tài
sản lớn nhất trong khối NHTMCP 42.500 tỷ đồng, gấp 2 lần so với hồi đầu năm, và
tổng lợi nhuận trước thuế đạt 568 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu lợi nhuận cả năm; Lớn thứ
hai về tổng tài sản 24.000 tỷ đồng tăng 58% so với năm 2005, Sacombank có lợi
nhuận trước thuế 447 tỷ đồng, đạt 146% so với lợi nhuận năm ngoái; Eximbank đạt
trên 340 tỷ đồng, hoàn thành 120% kế hoạch năm với tổng tài sản gần 17.000 tỷ
đồng, tăng 49% so với năm vừa rồi. Tổng tài sản VPbank ước đạt khoảng 10.000 tỷ
đồng, tổng tiền huy động dân cư - 5.500 tỷ đồng; tổng dư nợ - 5.000 tỷ đồng. Theo
tính toán, lãi trước thuế của ngân hàng này (đã trích trừ quỹ dự phòng rủi ro) ước
tính đạt 175 tỷ đồng (gấp 1,5 lần so với năm 2005). Các NHTMCP bậc trung cũng
đạt chỉ tiêu lợi nhuận không kém như OCB đạt 140 tỷ đồng, gấp 2 lần năm trước.
SCB lãi 151,4 tỷ đồng, gấp hơn 3 lần năm 2005. Nằm trong chuỗi thành công tiếp
theo phải kể khối NHTMCP mới chuyển từ nông thôn lên đô thị như: An Bìnhbank
(ABB); NHTMCP Hà Nội - Sài Gòn (SHB); NHTMCP Toàn Cầu (G-bank); Việt
Á...
Tuy dấu ấn về lợi nhuận chưa “sắc” do đang trong giai đoạn chuyển tiếp (ABBank
năm 2006 lợi nhuận trước thuế khoảng 45 tỷ đồng), nhưng sự “thăng hoa” của các
ngân hàng này được đánh dấu bằng các cú bắt tay lên tiếp với những đối tác cổ
đông chiến lược cùng việc tiếp thị hình ảnh, tên tuổi và phong cách làm việc ngày
một chuyên nghiệp.
Cùng với sức nóng thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu của khối NHTMCP nói
chung và các “em út” mới lên đời này nói riêng đang tăng vùn vụt trên thị trường
giao dịch cổ phiếu không chính thức OTC.
Trang 42
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Tính công khai và độ tin cậy thông tin do ngân hàng cung cấp:
Dù là xu thế nhưng việc công khai hoá thông tin, báo cáo tài chính của NHTMCP
để từng bước tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trên thực tế
còn gặp những hạn chế nhất định do khách hàng và chủ quan.
Các số liệu, báo cáo tài chính hàng năm của NHTMCP đều phải được kiểm toán xác
nhận nên phụ thuộc vào uy tín của đơn vị kiểm toán. Hiện có vài NHTMCP thuê
kiểm toán nước ngoài: ACB, Sacombank... nhằm tăng uy tín cho mình.
2.2.7. Cạnh tranh về Năng lực quản trị, điều hành và chất lượng nhân lực:
Đánh giá tiêu chí này, ta xem xét một số yếu tố sau:
Trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Qua khảo sát các NHTMCP, nhận thấy một số vấn đề nổi bật sau:
9 Nhiều thành viên HĐQT của một số NHTMCP là các cổ đông lớn
tham gia quản trị ngân hàng nhưng thiếu kinh nghiệm và chưa chuẩn
bị kiến thức chuyên môn sâu về hoạt động kinh doanh ngân hàng nên
gặp nhiều hạn chế, khó khăn trong việc phát triển ngân hàng.
9 Phần lớn cán bộ điều hành các cấp đều có trình độ đại học trở lên
nhưng khả năng ngoại ngữ còn yếu nên gặp hạn chế nhất định trong
việc nghiên cứu và giao tiếp trong quá trình kinh doanh nhằm mở
rộng quan hệ với các định chế tài chính quốc tế và phát triển nghiệp
vụ ngân hàng hiện đại.
9 Độ tuổi của cán bộ NHTMCP có thấp hơn so với NHTMNN nhưng
thường cao hơn so với khối NHLD và NHNNg nên đã hạn chế nhất
định tính năng động, nhạy bén, chấp nhận, triển khai các tri thức,
nghiệp vụ mới, hiện đại... Mặt khác, việc chuẩn bị lực lượng cán bộ
kế nhiệm có đủ trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức là vấn đề lớn
cần chú trọng thực hiện.
9 Đa phần nhân viên của các NHTMCP đều còn trẻ, mới tốt nghiệp từ
các trường đại học nên non kinh nghiệm và thiếu am hiểu các kiến
Trang 43
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
thức chuyên sâu cũng như kiến thức pháp luật... cần thiết. Và sau một
thời gian làm việc đủ “cứng cáp” thì chuyển sang làm việc tại các
NHLD hoặc NHNNg có mức lương cao hơn... cũng gây hạn chế khả
năng cạnh tranh cho NHTMCP.
Ý thức trách nhiệm nghề nghiệp và Đạo đức kinh doanh:
9 Các thành viên HĐQT, BKS và BĐH NHTMCP thường cũng là các
cổ đông nên họ rất chú trọng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu họ có những nhận thức không đúng đắn rất dễ gây hậu
quả xấu bản thân, cho ngân hàng và cho xã hội.
9 Hầu hết cán bộ nhân viên cảu NHTMCP đều trẻ, nhiều lý tưởng và
nhiệt huyết công tác; nếu ý thức được trách nhiệm trước đơn vị, trước
pháp luật và xã hội sẽ tạo điều kiện tốt cho ngân hàng cạnh tranh và
phát triển.
2.2.8. Tiêu chí cạnh tranh về hoạt động marketing của ngân hàng:
Khái niệm marketing du nhập vào VN sau khi có chủ trương “mở cửa” và dần được
các doanh nghiệp xem như là một hoạt động không thể thiếu nhằm tăng tính cạnh
tranh trong kinh doanh.
Hiện các NHLD và NHNNg đều đã có bộ phận chuyên trách Marketing trong khi
các ngân hàng VN nói chung và NHTMCP nói riêng còn ít nhiều ngỡ ngàng với
hoạt động này. Hoạt động marketing tại các NHTMCP còn mang tính bộc phát,
ngẫu nhiên... chưa được tổ chức thực hiện mang tính chuyên nghiệp. Vì vậy đã ít
nhiều hạn chế NHTMCP trong hoạt động cạnh tranh.
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
LỰC CẠNH TRANH
2.3.1. Các hạn chế trong hoạt động kinh doanh của các NHTMCP
2.3.1.1. Vốn thấp, khả năng cạnh tranh của một số NHTMCP còn yếu:
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào cũng phải có vốn
đủ để cạnh tranh, thế nhưng vẫn còn một số NHTMCP vốn còn thấp, chưa đủ mức
Trang 44
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
quy định. Mặc dù NHNN đã có chủ trương cho các NHTMCP tự tăng vốn theo quy
định bằng cách kêu gọi góp vốn hoặc sáp nhập nhưng thực tế vẫn còn một ngân
hàng chưa thực hiện được.
Một thực tế nghịch lý đối với một số NHTMCP: vốn tự có thấp, tỷ trọng nguồn vốn
lãi suất thấp/ tổng nguồn vốn nhỏ, trong khi sức cạnh tranh chưa cao, nhưng để đảm
bảo được hoạt động nên đã huy động đầu vào với lãi suất tương đối cao so với ngân
hàng khác làm cho chi phí huy động đầu vào cao, do đó lãi suất cho vay ra khá cao,
khả năng cạnh tranh càng kém hơn, lợi nhuận càng thấp.
2.3.1.2. Một số NHTMCP vẫn chưa thực sự cải thiến phương thức giao dịch,
chưa đa dạng hoá các hình thức dịch vụ thanh toán qua ngân hàng:
¾ Một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sức cạnh tranh đó là cải tiến
phương thức giao dịch, đa dạng hoá cac sản phẩm huy động vốn, sử dụng
vốn và các hình thức dịch vụ thanh toán qua ngân hàng; trong khi đó còn
khá nhiều NHTMCP chưa chú trọng thực hiện việc này.
¾ Quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay còn rườm rà, nhiêu khê.
¾ Chưa chủ động tìm khách hàng, mà vẫn còn chờ khách hàng đến ngân
hàng.
¾ Giao dịch với khách hàng vẫn trên cơ sở lãi suất là chính mà chưa chú
trọng đến viêc tạo tiện ích, cung cấp thông tin hoặc tư vấn miễn phí cho
khách hàng.
2.3.1.3. Chất lượng tín dụng giảm, nợ quá hạn tăng, thu hồi nợ quá hạn chậm:
¾ Hiện nay, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ vẫn còn ở mức cao (trên 5%) ở một
số NHTMCP, đang phần nào hạn chế hiệu quả kinh doanh, làm chậm quy
trình đầu tư vốn vào các dự án phát triển KT-XH trên địa bàn.
¾ Nguồn tiền được doanh nghiệp, dân cư đầu tư vào bất động sản gần như
bão hoà. Thị trường bất động sản có”nóng” lên chút đỉnh sau khi Quốc
hội khoá X thông qua Luật đất đai (sửa đổi) và có sự điều chỉnh quy định
giá đất đai của các UBND cấp tỉnh, lại tạo lên làn sóng”đầu cơ” đất đai
Trang 45
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
nhưng được nhận định là “giá ảo” rất khó bán gây ách tắc trong hoạt động
tín dụng ngân hàng.
¾ Sự phối hợp giữa các ngành chức năng về những vấn đề có liên quan đến
hoạt động ngân hàng còn chưa đồng bộ như trong việc thủ tục pháp lý
giải quyết TSTC có liên quan đến vụ án hoặc tài sản xiết nợ của ngân
hàng.
¾ Nhiều NHTMCP đã bỏ qua các yếu tố cần thiết về tình hình hoạt động và
khả năng tài chính của khách hàng mà chỉ tập trung chú ý khách hàng có
TSTC để đảm bảo hay không; Hoặc do cạnh tranh lôi kéo khách hàng đã
có nhiều yếu tố tiêu cực và bấp chấp nguyên tắc để cho vay. Từ đó, tuy
tốc độ tăng trưởng tín dụng khá nhanh nhưng theo đó là chất lượng tín
dụng càng bị giảm theo tỷ lệ nghịch tăng tín dụng.
¾ Việc xử lý thu hồi vốn nợ quá hạn chậm, kéo dài nhiều năm đã ảnh
hưởng không ít đến hoạt động NHTMCP.
2.3.1.4. Chưa tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
¾ Đây là yếu tố quan trọng trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh
của NHTMCP, nếu làm tốt sẽ thực sự trở thành “lá chắn thứ nhất” đảm
bảo an toàn trong hoạt động của NHTMCP. Nhưng thực tế, HĐQT và
BĐH của một số NHTMCP chưa thực sự quan trọng đến khâu này. Nhiều
NHTMCP chưa bổ nhiệm người đúng tiêu chuẩn; chưa đào tạo cán bộ
kiểm soát có trình độ tương xứng với nhiệm vụ. Ngoài ra, cán bộ kiểm
soát chưa làm đúng với chức trách của mình, chưa mạnh dạn đấu tranh
với những các sai của HĐQT, BĐH.
¾ Đội ngũ lãnh đạo tại một số NHTMCP còn hạn chế về trình độ tổ chức,
công tác chuyên môn, thậm chí còn lợi dụng chức vụ, quyền hạn để lũng
đoạn, tư lợi cho cá nhân, gia đình, bạn bè mình. Trong khi đó, NHNN cấp
quản lý vẫn còn nhiều khó khăn và thiếu điều kiện để quản lý như: văn
bản pháp quy không đầy đủ và chồng chéo. Đội ngũ cán bộ quản lý bất
Trang 46
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
cập và xáo trộn, số lượng các TCTD tại TP.HCM quá lớn và không đi đôi
với yêu cầu của chất lượng.
2.3.2. Các tồn tại trong cơ chế quản lý và điều hành của Nhà nước:
2.3.2.1. Khó khăn liên quan đến việc công chứng, giao dịch đảm bảo tài sản:
¾ Việc công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, đăng ký giao dịch đảm bảo
được thực hiện rất khác nhau tại các địa phương. Mỗi tỉnh/thành phố có
quy định riêng về thủ tục công chứng, đăng ký. Mỗi quận/huyện khác
nhau của một tỉnh/thành phố cũng có những thủ tục, phương thức thực
hiện công chứng, đăng ký rất khác nhau, gây nhiều khó khăn cho các
TCTD.
¾ Một số phòng công chứng vẫn chưa thực hiện theo hướng dẫn tại thông
tư liên tịch 04: vẫ yêu cầu có giấy xác nhận tình trạng nhà. Trường hợp,
phường xã lại không thực hiện việc xác nhận tình trạng nhà thì phòng
công chứng yêu cầu ngân hàng phải xác nhận là đã kiểm tra tính pháp lý
của tài sản: không tranh chấp, không kê biên…điều này gây nhiều khó
khăn cho ngân hàng trong việc giải quyết hồ sơ vay của khách hàng.
¾ Thời gian đăng ký và xóa giao dịch đảm bảo còn kéo dài gây khó khăn
cho ngân hàng trong họat động cho vay, giải ngân đối với khách hàng vay
vốn. Mặt khác thời hạn của giao dịch đảm bảo là 5 năm chưa phù hợp với
thực tế vì đối với khỏan vay dài hạn (10-15 năm) thì phải thực hiện gia
hạn nhiều lần gây tốn kém thời gian và chi phí. Theo đó, nếu thời gian
giao dịch đảm bảo có hiệu lực phù hợp với thời hạn vay theo hợp đồng
thế chấp, cầm cố thì hợp lý hơn.
2.3.2.2. Khó khăn vướng mắc liên quan đến việc thế chấp tài sản và xử lý tài
sản đảm bảo để thu hồi nợ.
¾ Theo quy định của pháp luật, khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ trả nợ,
TCTD được quyền xử lý tài sản theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp
để thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong thực tế khi khách hàng không trả được nợ
Trang 47
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
cho ngân hàng đúng hạn thì việc ngân hàng tự xử lý tài sản đảm bảo như
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp đã ký giữa các
bên để thu hồi nợ vẫn không thể thực hiện được.
¾ Khi TCTD phải khởi kiện để thu hồi nợ, thủ tục khởi kiện, thi hành án rất
phức tạp, rườm rà và thời gian kéo dài. Đồng thời, khi ngân hàng (bên
được thi hành án) yêu cầu thi hành án để bảo vệ quyền lợi của mình thì
còn phải nộp phí thi hành án. Quá trình này không chỉ gây tốn kém cho
TCTD về thời gian, chi phí liên quan mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng tín dụng, đến hiệu quả kinh doanh của mỗi TCTD.
2.3.2.3. Những khó khăn vướng mắc khác có liên quan
¾ Hệ thống thanh tóan điện tử liên ngân hàng (CI-TAD) thường xuyên bị sự
cố do lỗi đường truyền hoặc do lỗi chương trình. Bên cạnh đó chưa được
triển khai rộng khắp tại các tỉnh/thành phố khác trên tòan quốc, làm ảnh
hưởng đến tốc độ thanh tóan. Vì vậy, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh
tóan của khách hàng và nền kinh tế.
¾ Về thông tin tín dụng: nguồn thông tin CIC của NHTW là nguồn cung
cấp thông tin quan trọng hỗ trợ trong việc giải quyết cho vay của các
TCTD. Tuy nhiên một số nội dung thông tin như tình hình tài chính, xếp
hạng khách hàng, thông tin ngành…chưa được cập nhập và chi tiết.
Thông tin về việc phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu của quá khứ thì chưa rõ
về số tiền và thời điểm phát sinh…cũng làm hạn chế quá trình khai thác,
xử lý, phân tích thông tin về khách hàng của TCTD mỗi khi phát sinh
quan hệ vay vốn.
¾ Quy chế cho vay 1627 quy định cho vay thông qua nghiệp vụ thẻ cũng là
một phương thức cho vay, nhưng các TCTD và khách hàng phải tuân thủ
theo quy định của Chính phủ và NHNN về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng. Tuy nhiên thực tế áp dụng cho thấy các quy định của Chính phủ và
NHNN về phát hành và sử dụng thẻ hiện nay đã quá lạc hậu, một số quy
Trang 48
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
định không còn phù hợp với thực tế phát sinh như: quy định về thẻ ATM,
quy định về thanh tóan thẻ tín dụng nội địa thông qua một tổ chức trung
gian bù trừ…những khó khăn này có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến
hoặc động dịch vụ thẻ ngân hàng của các TCTD.
2.3.2.4. Cơ chế sắp xếp, củng cố, chấn chỉnh hệ thống NHTMCP :
Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/6/2005 quy định mức vay đối với 01
khách hàng của phòng giao dịch không được vượt quá 500.000.000 đồng (Năm
trăm triệu đồng) là chưa phù hợp với tình hình thực tế như tại TP.HCM vì hiện nay
có nhiều phòng giao dịch có quy mô họat động rất lớn.
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại, thực trạng trên:
¾ Trừ một số NHTMCP được thành lập mới, nhìn chung, sự hình thành của
các NHTMCP chỉ mang tính tình thế nhằm giải quyết hậu quả của sự
khủng hoảng tín dụng vào những năm đầu thập kỷ 1990. Do được thành
lập từ việc sáp nhập các HXT tín dụng sắp phá sản nên nhiều NHTMCP
hoạt động èo uột, uy tín thấp, thiếu kinh nghiệm lại phải gánh chịu hệ luỵ
của các HTX tín dụng để lại làm cho các NHTMCP này gặp rất nhiều khó
khăn;
¾ NHTMCP là mô hình mới trong hệ thống NHTM VN. Cho đến nay, hệ
thống này vừa vận hành vừa rút kinh nghiệm để định hình. Do đó, có
nhiều sai phạm là tất nhiên, nhưng việc phát hiện những sai lệch còn
chậm, đồng thời ban hành các quy định nhằm kịp thời chỉnh sửa những
sai lệch đó còn rất chậm;
¾ Nhiều NHTMCP chưa hoạch định cho mình chiến lược hoạt động, phát
triển, hoặc nếu có thì định hướng lược chưa rõ ràng (nhất là về thị phần,
về khách hàng...); từ đó chưa có kế hoạch kinh tế dài hơi mà còn trong
tình trạng “tới đâu hay tới đó”. Chưa tạo được nhiều nguồn vốn trung dài
hạn để mở rộng đầu tư chiều sâu cho các thành phần kinh tế;
Trang 49
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
¾ Tình hình hoạt động tài chính của nhiều NHTMCP chưa thật hoàn chỉnh,
lành mạnh;
¾ Công nghệ ngân hàng và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động NHTMCP còn nhiều hạn chế, chậm đổi mới, chưa đáp ứng được
yêu cầu hiện đại hoá hoạt động ngân hàng.
¾ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu pháp luật của không ít cán bộ
nhân viên NHTMCP còn nhiều bất cập, chưa theo kịp yêu cầu phát triển
trong tình hình mới.
¾ Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ tại NHTMCP chưa được chú trọng,
tổ chức thực hiện nghiêm túc.
¾ Hầu hết các NHTMCP đều thiếu kinh nghiệm trong quản lý rủi ro. Cơ
chế và điều kiện để xử lý chưa hoàn chỉnh, đầy đủ;
¾ Hệ thống ngân hàng hiện nay còn đang hoạt động trong điều kiện thiếu
thông tin về khách hàng thậm chí một vài NHTMCP còn không biết cách
hoặc không quan tâm khai thác các nguồn thông tin hiện có một cách có
hiệu quả.
¾ Đối tượng khách hàng của các NHTMCP chủ yếu là doanh nghiệp vừa là
nhỏ hoặc cá thể nên tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp này thường không ổn định.
¾ Ý thức tuân thủ pháp luật chưa đồng bộ và nhất quản giữa các NHTMCP.
Một số quy định của Nhà nước chưa phù hợp với thực tiễn. Mặt khác,
nhiều NHTMCP chưa có hệ thống chi tiết hoá, cụ thể hoá văn bản pháp
luật để áp dụng triển khai thực hiện một cách triệt để, kịp thời, phù hợp
với đơn vị mình.
¾ Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế đất nước chưa cao và xu hướng
phát triển chậm lại làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các
NHTMCP.
Trang 50
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
¾ Sự kiểm tra, giám sát và quản lý về mặt Nhà nước của NHNN còn lỏng
lẻo. Hàng loạt các sai phạm xảy ra tại nhiều NHTMCP. Tại một vài
NHTMCP, Ban lãnh đạo ngân hàng tham ô, lừa đảo và thiếu tinh thần
trách nhiệm dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng: hoặc mất vốn, mất khả
năng chi trả... phải đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc rút giấy
phép hoạt động.
¾ Tiến trình xử lý củng cố, sắp xếp lại các NHTMCP còn khá chậm do phải
thận trọng nên việc lành mạnh hoá hoạt động nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của NHTMCP còn nhiều hạn chế;
¾ Thiếu cơ chế xác lập một môi trương công nghiệp lành mạnh trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ ngân hàng; trong đó việc ban hành luật cạnh
tranh và xác lập các chuẩn mực đạo đức trong cạnh tranh là cần thiết;
¾ Bản thân nhiều NHTMCP chưa quan tâm chú trọng đến việc triển khai
các bước thực hiện nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên
thương trường.
Trên đây là thực tiễn “Thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của các
NHTMCP tại TP.HCM”; cùng với cơ sở lý luận được trình bày ở Chương 1, người
viết mạnh dạn trình bày một số giải pháp mang tính gợi mở với mong muốn ít nhiều
giúp cho NHTMCP có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Trang 51
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP TẠI TP.HCM TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NHTM ĐẾN NĂM 2010 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP SAU
Năm 2005, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NHNN đã
trình Bộ Chính trị và Chính phủ Đề án phát triển ngành ngân hàng VN đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, đó là xây dựng được hệ thống ngân hàng phát
triển an toàn, lành mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào thị trường tài
chính quốc tế.
Theo tinh thần đó và bằng vai trò chủ lực của mình, để năng cao năng lực cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống NHTMCP cần phát triển
theo các định hướng sau:
- Tăng cường năng lực thể chế (cơ cấu lại tổ chức và họat động): Sắp xếp, đổi mới
tổ chức bộ máy phù hợp với thông lệ quốc tế trong đó phân biệt rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT, BĐH, BKS, Ủy ban quản lý rủi ro; Sắp xếp lại
đi đôi với mở rộng hợp lý mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch…và các kênh
phân phối. Mở rộng quan hệ đại lý, hợp tác kinh doanh với các tổ chức nước
ngòai hướng đến việc hiện diện thương mại tại các thị trường tài chính khu vực
và quốc tế; Mở rộng quy mô họat động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm
tra, quản lý rủi ro, có cơ quan kiểm tóan nội bộ, hệ thống kiểm sóat nội bộ họat
động độc lập và chuyên nghiệp; Phát triển các hệ thống quản lý phù hợp với các
chuẩn mực, thông lệ quốc tế và thực tiễn VN.
- Tăng cường năng lực tài chính (cơ cấu lại tài chính): Lành mạnh hóa và nâng
cao một cách nhanh chóng và căn bản năng lực tài chính để bảo đảm các
NHTMCP có đủ năng lực tài chính (quy mô và chất lượng). Xây dựng cơ chế
kiểm sóat tín dụng hữu hiệu, thực hiện phân lọai nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Trang 52
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
theo thông lệ quốc tế và lập báo cáo tài chính theo thông lệ quốc tế. Tiếp tục
tăng quy mô vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng
sinh lời của tài sản có; Giảm tỷ trọng tài sản có rủi ro trong tổng tài sản có; Tăng
vốn tự có của các NHTMCP bằng lợi nhuận để lại; Kiên quyết xử lý các
NHTMCP yếu kém và có khả năng gây rủi ro lớn cho hệ thống ngân hàng, bao
gồm cả các biện pháp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật, song đảm
bảo không gây tác động lớn về mặt kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện cho các
NHTMCP mua, bán, hợp nhất, sát nhập để tăng khả năng cạnh tranh và quy mô
họat động. Bảo đảm duy trì mức vốn tự có phù hợp với quy mô tài sản có trên cơ
sở thực hiện tỷ lệ an tòan vốn tối thiểu 8% trong trung hạn và 10% trong dài
hạn.
- Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các NHTMNN theo nguyên tắc thận trọng, bảo
đảm ổn định kinh tế xã hội và an tòan hệ thống ngân hàng. Cho phép các nhà
đầu tư nước ngòai, đặc biệt là các ngân hàng có tiềm lực tài chính, công nghệ,
quản lý và uy tín mua cổ phiếu, tham gia quản trị, điều hành. Về lâu dài Nhà
nước chỉ cần nắm giữ cổ phần chi phối hoặc tỷ lệ cổ phần lớn tại một số ít các
NHTMNN được cổ phần hóa tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng và
yêu cầu quản lý, bảo đảm an tòan, hiệu quả của hệ thống ngân hàng nhằm nâng
cao nguyên tắc thương mại, kỷ luật thị trường trong họat động.
- Đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán:
Công nghệ ngân hàng nước ta dù được chú trọng trong thời gian qua nhưng vẫn
bị đánh giá là yếu kém. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã triển khai các phần mềm
hiện đại với chức năng hoạt động giao dịch trực tuyến (Online), tạo thêm nhiều
sản phẩm gia tăng cho khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng. Nhìn
chung, các phần mềm mà một số NHTM đang ứng dụng đều là những phần
mềm thế hệ mới được nhiều ngân hàng trên thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên,
công tác triển khai chậm và khi triển khai xong, một số bộ phận lại chưa tạo
được một cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công nghệ đó.
Trang 53
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
- Phát triển dịch vụ ngân hàng: Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa
tiện ích được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng
cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp
cận nhanh họat động ngân hàng hiện đại, và dịch vụ tài chính, ngân hàng mới có
hàm lượng công nghệ cao. Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng theo
nguyên tắc thị trường, minh bạch. Từng bước tự do hóa gia nhập thị trường và
khuyến khích các ngân hàng cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ, uy
tín thương hiệu thay vì chủ yếu dựa vào giá cả dịch vụ ngân hàng và mở rộng
mạng lưới. Phấn đấu đến năm 2010, hệ thống dịch vụ ngân hàng ngang tầm với
các nước trong khu vực ASEAN về chủng lọai, chất lượng và có khả năng cạnh
tranh quốc tế ở một số dịch vụ.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP:
3.2.1. Xác lập định hướng chiến lược phát triển của NHTMCP phù hợp cho
từng giai đoạn hoạt động:
Mục tiêu cơ bản của NHTMCP là tìm lợi nhuận và tăng nhanh giá trị doanh
nghiệp.Trong điều kiện luôn chịu sự tác động của các yếu tố trong và ngoài doanh
nghiệp, để kinh doanh có hiệu quả, NHTMCP cần dựa vào xu thế, định hướng,
chiến lược phát triển của nền KT-XH và của ngành ngân hàng để xác lập riêng cho
mình định hướng phát triển, mục tiêu phải đạt được phù hợp trong từng giai đoạn.
Hoạch định chiến lược phát triển có tác dụng: (1) thúc đẩy cấp quản trị hướng tới sự
suy nghĩ có hệ thống ; (2) có sự phối hợp các nỗ lực của NHTMCP được hoàn hảo
hơn; (3) triển khai các tiêu chuẩn kiểm tra thực tiễn; (4) giúp NHTMCP thấy rõ các
mục tiêu chỉ đạo và chính sách của mình; (5) mang lại cho NHTMCP sự chuyển
biến tốt đẹp trước những phát triển đột ngột; (6) tạo cảm giác sinh động hơn cho
nhà điều hành khi đóng góp vào phần việc có tính chất hỗ tương của họ.
Việc hoạch định chiến lược được triển khai qua các bước: (1) Xác định ý định kinh
doanh; (2) Đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu của mình; (3) Phác thảo hồ sơ/kế hoạch
Trang 54
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
kinh doanh; (4) Hoạch định tiếp thị, kinh doanh và những chiến lược hoạt động
khác (Hình 3a)
Việc hoạch định được triển khai ở các cấp độ: lập kế hoạch năm; lập kế hoạch dài
hạn; và hoạch định chiến lược phát triển. Đây là cơ sở
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 466052.pdf