Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Shell Việt Nam trên thị trường hóa chất Polyols ở Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU i

1. Ý nghĩa của đề tài

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

5. Điểm mới của đề tài

6. Nội dung nghiên cứu

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC

CẠNH TRANH 1

1.1 Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 1

1.2 Một số khái niệm 2

1.2.1. Cạnh tranh 2

1.2.2. Năng lực cạnh tranh 4

1.2.3. Lợi thế cạnh tranh 5

1.2.4. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter 7

1.3 Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 9

1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 9

1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 11

1.3.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 11

1.3.2.2. Các yếutố bên trong doanh nghiệp 12

1.4 Bài học kinh nghiệm của Tập đoàn Shell ở các nước 13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 15

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

SHELL VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÓA CHẤT

POLYOLS Ở VIỆT NAM 16

2.1 Tổng quan về sản phẩm và thị trường Polyols ở Việt Nam 16

2.1.1. Giới thiệu về sản phẩm Polyols 16

2.1.2. Tổng quan về thị trường Polyols ở Việt Nam 17

2.1.2.1. Nhu cầu về hóa chất Polyols 18

2.1.2.2. Tình hình cạnh tranh 19

2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Shell Việt Nam trên

thị trường hóa chất Polyols ở Việt Nam hiện nay 22

2.2.1. Sơ lược về Tập đoàn Shell, Công ty Shell Việt Nam và Ngành

Hóa chất của Công ty Shell Việt Nam 22

2.2.2. Tình hình kinh doanh sản phẩm Polyols của Công ty Shell Việt Nam 22

2.2.3 Môi trường cạnh tranh của Công ty Shell Việt Namtrên thị trường

hóa chất Polyols 24

2.2.3.1. Khách hàng 24

2.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh 26

2.2.3.3. Nhà cung cấp 29

2.2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Shell Việt Nam 31

2.2.4.1. Sản phẩm 34

2.2.4.2. Giá cả 37

2.2.4.3. Dịch vụ 38

2.2.4.4. Năng lực sản xuất và cung ứng 44

2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Shell Việt Nam về

ngành hàng Polyols 49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 52

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CÔNG TY SHELL VIỆT NAM 53

3.1 Mục tiêu và cơ sở đề xuất giải pháp 53

3.1.1. Mục tiêu đề xuất giải pháp 53

3.1.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp 54

3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

Shell Việt Nam 55

3.2.1. Giải pháp 1: Cải thiện mạng lưới nhân sự 55

3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiệnchiến lược cạnh tranh về giá 58

3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống Logistics và Supply Chain 62

3.2.4. Giải pháp 4: Phát triển thương mại điện tử 68

3.3 Hiệu quả của các giải pháp 70

3.4 Một số kiến nghị 71

3.4.1. Đối với Công ty Shell Việt Nam 71

3.4.1.1. Xây dựng bộ phận Marketing 71

3.4.1.2. Tuyển dụng và đào tạo chuyên sâu nhân viên tư vấn

kỹ thuật làm việc tại Việt Nam 72

3.4.2. Đối vớiChính phủ 73

3.4.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực 73

3.4.2.2. Xây dựng hiệp hộicác nhà sản xuất mút 73

3.4.2.3. Khuyến khích đầu tư 73

3.4.2.4. Xây dựng quy chuẩn an toàn trong việc sản xuất mút 74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 74

KẾT LUẬN v

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO viii

pdf131 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2339 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Shell Việt Nam trên thị trường hóa chất Polyols ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị cấp cao của khu vực có thể giám sát việc thực hiện. Mặc dù, SCV thực hiện nghiêm túc quy trình này nhưng vẫn có khách hàng không hài lòng với cách xử lý khiếu nại của SCV. Số khách này phần lớn là ở khu vực phía Bắc, họ khiếu nại về thời gian giao hàng chậm trễ, về hồ sơ chứng từ giao hàng không đầy đủ. Thật vậy, do SCV không có đại diện bán hàng và nhân viên dịch vụ khách hàng ở phía Bắc nên khi có khiếu nại, SCV không thể cử nhân viên xuống nhà máy khách hàng để xem xét và trực tiếp giải tỏa những lo ngại của khách hàng. Mặc khác, do SCV đang thiếu nhân sự ở bộ phận dịch vụ khách hàng, nên các nhân viên đều làm việc quá tải, không đủ thời gian để giải quyết chu đáo các khiếu nại của khách hàng. Tiếp nhận khiếu nại từ khách hàng Chuyển sang các bộ phận có liên quan Điều tra và xác định nguyên nhân Phản hồi cho khách hàng Xác định các biện pháp khắc phục Xác định các biện pháp phòng ngừa Theo dõi việc thực hiện Theo dõi việc thực hiện - 68 - z Liên lạc dễ dàng với bộ phận phục vụ khách hàng và bộ phận bán hàng. Ngoài hệ thống điện thoại, fax, email của công ty, tất cả các nhân viên văn phòng đều được trang bị điện thoại di động để dễ dàng liên lạc hơn. Thế nhưng, đôi khi khách hàng gọi điện thoại để đặt hàng nhưng không liên lạc được do số máy lẻ bận liên tục. Từ năm 2004, SCV bắt đầu triển khai phương thức kinh doanh qua mạng thông qua website của Shell là Customer Lounge Đó là một website cho phép khách hàng trực tiếp truy cập vào để tìm mọi thông tin về sản phẩm như quy cách sản phẩm (Specification), MSDS, … ; cho phép đặt hàng và theo dõi tiến độ thực hiện đơn hàng của Shell; xem tất cả công nợ …. Tất cả khách hàng có sử dụng Internet đều có thể truy cập vào Customer Lounge. Mỗi khách hàng sẽ được cung cấp một mật mã riêng để bảo mật thông tin của khách hàng. Quả thật, khi sử dụng Customer Lounge, Shell ước tính được giá trị tiết kiệm được không chỉ đối với SCV mà cho cả khách hàng như sau: Bảng 2.4: Giá trị tiết kiệm được khi sử dụng Customer Lounge Khoản mục Tiện ích đối với khách hàng Giá trị tiết kiệm được (USD) MSDS Dễ tìm bảng MSDS, phiên bảng mới cập nhật nhất bất cứ lúc nào 24x7 $12.00 COA (Certificate of Analysis) Tìm những COA của tất cả các chuyến hàng đã nhận được theo số lô hàng. $ 8.29 Đơn hàng Khách hàng có thể đặt hàng 24x7 mà không mất thời gian chờ đợi người nhận đơn hàng trả lời. Có thể thay đổi đơn hàng: ngày giao hàng, số lượng, tên hàng … hoặc hủy đơn hàng. $12.00 Khiếu nại của khách hàng Khách hàng có thể khiếu nại về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của Shell, đồng thời có thể cung cấp những thông tin phản hồi cho Shell. $10.00 - 69 - Công nợ Xem tất cả những hóa đơn mua hàng của Shell và những hóa đơn sắp đến hạn thanh toán. $18.07 Tình trạng những đơn hàng hiện tại Xem tình trạng của những đơn hàng hiện tại như: kiểm tra điều kiện và điều khoản của đơn hàng, đơn hàng đã được thực hiện chưa? $12.00 Một trong những khó khăn của SCV khi áp dụng phương thức này là trình độ sử dụng email và Internet của một số nhân viên của khách hàng chưa cao. Mặt khác, giao diện Customer Lounge được thiết kế bằng tiếng Anh, tất cả các thông tin cũng bằng tiếng Anh. Do đó, khách hàng hơi e ngại sử dụng phương thức này mặc dù họ được tư vấn, hướng dẫn sử dụng cặn kẽ từ đội ngũ dịch vụ khách hàng của SCV. z Hóa đơn và chứng từ giao hàng chính xác. 10% 10% 65% 60% 25% 30% Chứng từ giao hàng chính xác Hóa đơn chính xác Trung bình Hài lòng Rất hài lòng Hình 2.8: Đánh giá về quy trình đặt hàng và hồ sơ chứng từ Nguồn: khảo sát của tác giả Hầu hết các khách hàng rất hài lòng về hóa đơn và các chứng từ giao hàng đi kèm. Thành công này chính là do SCV đang áp dụng hệ thống GSAP. Hệ thống này đòi hỏi tính chính xác cao, nếu bộ phận khách hàng nhập chính xác đơn hàng của khách hàng vào hệ thống thì các bộ phận khác như logistics, sản xuất, kho … sẽ thực hiện theo và hệ thống sẽ tự động in ra tất cả những chứng từ giao hàng cần thiết. SCV rất tự hào vì đã đầu tư vào hệ thống để ngày càng hoàn thiện các quy trình hoạt động cũng như khẳng định tính chuyên - 70 - nghiệp của mình nhằm thu hút được nhiều khách hàng hơn và cũng chính là nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường . 2.2.4.4. Năng lực sản xuất và cung ứng Năng lực sản xuất và cung ứng là một chuỗi mắt xích bao gồm rất nhiều hoạt động, nhiều bộ phận của công ty. Việc sản xuất và cung ứng phải hiệu quả, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, vừa tiết kiệm được chi phí tồn kho, chi phí vận tải. Để đạt được kết quả tốt, từng bộ phận trong chuỗi quản trị cung ứng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của bộ phận mình và phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác để lập kế hoạch chính xác nhằm đảm bảo việc cung ứng liên tục cho khách hàng. Bộ phận cung ứng Như đã phân tích ở phần 2.2.3.3 về nhà cung cấp, SCV chỉ là nhà phân phối sản phẩm hóa chất chứ không phải là nhà sản xuất. Nguồn hóa chất Polyols cung cấp cho thị trường Việt Nam của tập đoàn Shell là ở nhà máy Seraya, Singapore. Polyols được nhập về nhà máy Shell Gò Dầu dưới dạng hàng tàu xá với số lượng trung bình khoảng 600 tấn / tháng. Sau đó, SCV cung cấp cho khách hàng bằng xe bồn hoặc đóng trong thùng phuy mới tùy theo yêu cầu của khách hàng. Nếu sang chiết ra phuy, nguồn nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất, đóng gói bao gồm: - Hóa chất Polyols. - Thùng phuy rỗng - Nhãn tên sản phẩm - Niêm sản phẩm. ™ Đối với hóa chất nhập khẩu: Tại Singapore, có một đội ngũ phụ trách về việc phân phối hàng và thuê tàu vận chuyển về các nước sở tại (supply chain team). Các nước trong khu vực phải lập kế hoạch nhận hàng và gởi cho đội ngũ trên trong vòng một tháng. Để làm được điều này, bộ phận cung ứng ở mỗi nước phải liên hệ chặt chẽ với bộ - 71 - phận bán hàng, bộ phận sản xuất, bộ phận tài chính. Từ đó, bộ phận cung ứng sẽ lập được kế hoạch nhận hàng, với số lượng là bao nhiêu và khi nào thì hàng có ở Việt Nam để không bị gián đoạn sản xuất và đảm bảo cung cấp hàng liên tục cho khách hàng. Một điểm mạnh của SCV là tập đoàn Shell ký được hợp đồng thuê tàu với cước phí vận tải biển thấp do tàu chỉ xếp hàng của riêng Shell để vận chuyển đến một cảng bất kỳ. SCV sẽ kết hợp lấy hàng Polyols và các mặt hàng dung môi (cũng lấy từ nhà máy tại Bukom, Singapore) chung một chuyến tàu với số lượng khoảng 4.000 – 5.000 tấn. Trung bình SCV có khoảng 2 chuyến / tháng hoặc 3 chuyến / 2 tháng nên thời gian tàu xếp hàng thường xuyên hơn trước đây. SCV có thể chủ động hơn trong việc lập kế hoạch nhập hàng và tiết kiệm được chi phí. Với lợi thế về nguồn hàng nhập từ trong Shell Group, SCV có đủ hàng và cung cấp liên tục cho thị trường Việt Nam. Mặt khác, do nhập khẩu từ một nguồn duy nhất nên chất lượng của sản phẩm cũng thống nhất, ổn định và theo một quy cách, tiêu chuẩn riêng. Khách hàng có thể an tâm về khả năng cung cấp của SCV cũng như là chất lượng của sản phẩm. ™ Đối với các nguyên vật liệu cơ bản (thùng phuy rỗng, nhãn, niêm) Đối với thùng phuy rỗng, Shell Việt Nam chọn hình thức đấu thầu và qua đó chọn một nhà cung cấp duy nhất là Công Ty Petrosumit để có được giá thùng phuy cạnh tranh. Nhà thầu này không chỉ cung cấp riêng cho Ngành Hóa Chất mà còn cung cấp cho ngành Dầu Nhờn. Hơn nữa, Petrosumit cũng là nhà cung cấp thùng phuy rỗng cho Shell Singapore và Shell Thái Lan, nên Shell Việt Nam cũng là đối tác chiến lược của họ. Vì thế mà Petrosumit cam kết cung cấp đủ số lượng SCV yêu cầu và đáp ứng được số lượng cao khi SCV có nhu cầu đột xuất. Đối với nhãn và niêm, Shell cũng đưa ra hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp có giá và chất lượng tốt nhất. Vì giá trị của nhãn và niêm không lớn cho nên giá không phải là yếu tố quan trọng nhất mà là chất lượng cao và thời gian giao hàng nhanh. Chính vì vậy mà Shell chỉ cần lựa chọn một nhà cung cấp thật tốt, thật hợp tác. Cùng với thùng phuy rỗng, hai loại nguyên liệu này cũng được quản lý và kiểm soát trong hệ thống GSAP: quản lý số lượng đặt - 72 - hàng, số lượng thực nhận, số lượng đã sử dụng và cả số lượng hiện tồn trong kho. Để từ đó, bộ phận cung ứng có thể lập kế hoạch đặt hàng tiếp theo để không bị thiếu hụt hàng trong quá trình sản xuất. Bộ phận sản xuất SCV đầu tư 12 triệu USD để xây dựng nhà máy Shell Gò Dầu tại Khu Công Nghiệp Gò Dầu, Long Thành, Đồng Nai. Tại đây, SCV có 9 bồn chứa với dung tích từ 1.000 -1.500 m3 (trong đó có 01 bồn chứa Polyols với sức chứa 1.500m3 và 8 bồn chứa các loại hóa chất dung môi khác); một dây chuyền sang chiết ra phuy và một dây chuyền nạp hóa chất vào xe bồn tại nhà máy Shell Gò Dầu. Năng suất bình quân của nhà máy là sang chiết 1.000 phuy / ngày (tương đương 200 tấn / ngày) hóa chất các loại. Bộ phận sản xuất sẽ lập kế hoạch sản xuất và thực hiện việc đóng hàng ra phuy hoặc nạp hóa chất vào xe bồn để từ nhà máy giao đến khách hàng trên cơ sở hàng tồn kho và đơn đặt hàng. Đối với ngành hàng Polyols, do cung cấp chủ yếu cho khách hàng bằng xe bồn nên SCV chỉ duy trì một mức tồn kho hàng phuy tối thiểu là 200 phuy – mức dự trữ đủ để SCV cung cấp trong 2 ngày. Với số lượng này thì bộ phận sản xuất chủ động duy trì mức dự trữ hàng tồn kho tối thiểu và đảm bảo sản xuất đáp ứng theo yêu cầu của bộ phận bán hàng. Bộ phận Logistics Bộ phận Logistics chủ yếu đảm nhiệm việc giao hàng cho khách hàng, sắp xếp kho bãi sao cho hợp lý, hiệu quả với chi phí thấp nhất, và việc kiểm định an toàn nhà máy khách hàng hàng năm. Giao hàng là một dịch vụ mà khách hàng có thể nhận thấy và đánh giá ngay. Nếu bộ phận Logistics làm tốt việc giao hàng, thì công ty sẽ được đánh giá là phục vụ tốt cho khách hàng vì đối với khách hàng công nghiệp giao hàng là yếu tố quan trọng cần thiết. Hiện nay, SCV cung cấp hàng cho khách hàng bằng hai phương tiện: xe bồn và xe tải giao cho khách hàng ở khu vực phía Nam hoặc xe container đóng hàng tại nhà máy Shell và sau đó vận chuyển ra Bắc bằng đường biển. Đối với xe bồn, SCV tự cung cấp cho khách hàng bằng hai xe bồn đặc chủng của công ty - 73 - và một xe bồn thuê nhà vận tải Long Hòa Phát. Đối với xe tải, SCV cũng chọn hình thức đấu thầu để chọn một nhà vận tải duy nhất làm dịch vụ vận chuyển. Đối với xe container, SCV cũng chọn công ty giao nhận KTA đảm nhận việc giao hàng từ kho tới kho cho khách hàng. Do Shell luôn hướng tới cam kết an toàn, sức khỏe, môi trường nên các quy định về an toàn cho lái xe, cho xe và hàng hóa trên xe rất gắt gao. Shell thường xuyên tổ chức những buổi huấn luyện lái xe an toàn, ứng phó trong trường hợp khẩn cấp, .... cho tất cả các lái xe. Những kiến thức và thao tác chuyên nghiệp của lái xe cũng góp phần làm tăng niềm tin của khách hàng đối với SCV. Dưới đây là kết quả đánh giá của khách hàng về mục thực hiện giao hàng của SCV cho khách hàng: 5% 25% 25% 30% 65% 60% 45% 10% 15% 20% Giao hàng đúng ngày và chính xác Thời gian giao hàng (Thời gian tối thiểu chúng tôi yêu cầu kể từ lúc đặt hàng đến lúc giao hàng) đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Có thông báo về những sự cố xảy ra liên quan đến việc giao hàng Không hài lòng Trung bình Hài lòng Rất hài lòng Hình 2.9: Đánh giá về giao hàng Nguồn: khảo sát của tác giả Theo cam kết của SCV về thời hạn giao hàng là trong vòng hai ngày kể từ ngày xác nhận đơn hàng đối với khách hàng phía Nam và 10 ngày đối với khách hàng phía Bắc. Đối với khách hàng phía Nam, SCV chủ động được việc giao hàng do phương tiện vận tải sẵn có và khoảng cách địa lý ngắn. Mặc khác, đội ngũ bán hàng và dịch vụ khách hàng thường xuyên chủ động liên lạc với khách hàng để nắm bắt nhu cầu của khách hàng và sắp xếp lịch giao hàng cho - 74 - phù hợp, tránh việc quá nhiều hoặc quá ít đơn hàng trong một ngày. Điều này khiến cho khách hàng thấy an tâm và cảm thấy mình được quan tâm, chăm sóc chu đáo. Tuy nhiên, đối với một số khách hàng có đơn hàng lẻ hoặc có bồn chứa nhỏ, SCV không linh động giải quyết giao hàng. Hiện tại, SCV chỉ cung cấp dưới một dạng xe bồn chứa khoảng 17 tấn hóa chất. Nếu khách hàng yêu cầu 5- 10 tấn là SCV không thể đáp ứng được do không an toàn và chi phí cao. Như vậy, một số khách hàng không hài lòng đặc biệt là những khách hàng có bồn chứa nhỏ vì họ lo sợ sẽ gặp rủi ro nếu SCV không giao hàng đúng hạn. Đối với khách hàng phía Bắc, SCV xếp hàng vào container từ nhà máy Shell Gò Dầu và vận chuyển đến kho khách hàng bằng đường biển. SCV không chủ động được thời gian giao hàng vì phụ thuộc vào lịch tàu, vào hãng tàu. Mặc dù, SCV thuê công ty giao nhận làm dịch vụ vận chuyển hàng ra Bắc từ kho đến kho nhưng những thay đổi về lịch tàu, về hành trình của tàu và những rủi ro trên biển nằm ngoài sự kiểm soát của SCV cũng như của Công ty giao nhận nên trong một số trường hợp SCV không kịp thông báo cho khách hàng về những sự cố liên quan đến việc giao hàng do thiếu thông tin. SCV chỉ cố gắng giám sát tiến trình thực hiện của công ty giao nhận để đảm bảo thời gian giao hàng cho khách hàng là sớm nhất. Đây là một trong những nguyên nhân khiến SCV cạnh tranh không lại Petrolimex. SCV không có kho bãi và cũng không có nhà máy tại khu vực phía Bắc, trong khi Petrolimex có xây dựng bồn chứa ở Hải Phòng và độc quyền phân phối hàng bồn đến khách hàng với giá rẽ hơn và thời gian giao hàng nhanh hơn. Sở dĩ các khách hàng phía Bắc vẫn mua hàng của Shell hay các nhà cung cấp khác là vì họ muốn giữ mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và cũng hạn chế sự độc quyền của Petrolimex trên thị trường. Phòng thí nghiệm Một trong những điểm mạnh của SCV so với Pterolimex và Sojitz là SCV có phòng thí nghiệm tại nhà máy Shell Gò Dầu. Phòng thí nghiệm đảm nhiệm việc kiểm tra chất lượng sản phẩm đúng như tiêu chuẩn kỹ thuật của tập đoàn từ khâu kiểm tra mẫu hóa chất trên tàu trước khi bơm vào bồn, kiểm tra mẫu bồn sau khi bơm, kiểm tra mẫu của từng lô sản xuất và mẫu của từng chiếc xe bồn - 75 - trước khi giao cho khách hàng để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng trước khi giao đến khách hàng. Khi có khiếu nại về chất lượng, phòng thí nghiệm sẽ hỗ trợ việc kiểm tra sản phẩm để xác định nguyên nhân từ đó góp phần xây dựng những hành động khắc phục và hành động ngăn ngừa kịp thời. Khi nói đến năng lực sản xuất và cung ứng, không thể không nói đến năng lực tài chính. Bởi nếu năng lực tài chính kém thì SCV không thể mua hàng và các nguyên vật liệu đều đặn, kịp thời và làm ảnh hưởng đến khả năng cung cấp cho khách hàng. Thực tế, do SCV mua hàng trong Shell Group nên được ưu đãi về hạn mức tín dụng và thời hạn thanh toán. Khi cung cấp cho khách hàng, SCV chủ yếu cung cấp hàng xá và một ít hàng phuy nên chi phí mua phuy rỗng, nguyên vật liệu khác như nhãn, niêm sản phẩm, chi phí vận tải, chi phí nhân công … không nhiều. SCV không có những khoản nợ quá hạn hay nợ vay ngân hàng. Ngược lại, SCV còn dùng lợi nhuận của ngành hàng Polyols để hỗ trợ cho ngành hàng dung môi và cho các ngành kinh doanh khác như ngành dầu nhờn, ngành nhựa đường Việt Nam vay bởi vì các ngành này hạch toán độc lập với nhau. Có thể nói, SCV có năng lực tài chính mạnh. Khi cần đầu tư mở rộng quy mô, SCV có thể nhận được sự tài trợ của Tập Đoàn miễn là dự án có tính khả thi và hiệu quả cao. 2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SHELL VIỆT NAM VỀ NGÀNH HÀNG POLYOLS Qua việc khảo sát ý kiến, đánh giá của khách hàng về sản phẩm và các dịch vụ của SCV, phần lớn các khách hàng đều hài lòng và đánh giá Shell cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác nhưng thị phần của SCV trên thị trường Việt Nam lại thấp hơn. Để đạt được kết quả này, SCV cũng có những điểm mạnh, điểm yếu nhất định. Trong khuôn khổ luận văn có hạn, tác giả không thể phân tích hết các yếu tố bên trong và bên ngoài mà chỉ đánh giá tổng quát qua phân tích SWOT sau đây: - 76 - Điểm mạnh (S): - S1: Sản phẩm có chất lượng cao, khách hàng tin cậy và đánh giá cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác. - S2: Khả năng cung cấp cho thị trường liên tục, không bị gián đoạn do lợi thế về việc thuê tàu vận chuyển hàng từ Singapore về Việt Nam. - S3: Đang tiến hành nghiên cứu và đổi mới sản phẩm nhằm nâng cao các giá trị gia tăng cung cấp cho khách hàng. - S4: Năng lực tài chính dồi dào, không có nợ quá hạn nhà cung cấp hay nợ vay ngân hàng. Sẵn sàng đầu tư mới hay mở rộng sản xuất. - S5: Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, tác phong chuyên nghiệp được đào tạo và huấn luyện trong và ngoài nước. - S6: Các quy trình hoạt động rõ ràng, chi tiết cho từng nghiệp vụ cụ thể, hệ thống hóa các quy trình nhằm tiết kiệm thời gian làm việc của nhân viên. - S7: Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, đưa ra những quyết định kinh doanh nhanh chóng và chính xác. - S8: Áp dụng hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu tiên tiến qua việc vận dụng hệ thống GSAP trong việc quản lý mọi hoạt động của công ty, giúp SCV tiết kiệm Điểm yếu (W): - W1: Cạnh tranh rất yếu ở thị trường miền Bắc do thiếu cơ sở vật chất và nhân sự. Không có hệ thống phân phối, đại lý ở các trung tâm kinh tế lớn. - W2: Không có phòng Marketing, chỉ có một nhân viên phụ trách bán hàng trong cả nước. - W3: Mô hình hoạt động đã hạn chế số lượng khách hàng, làm giảm doanh số bán hàng. - W4: SCV phải thực hiện nghiêm các quy định của Tập đoàn về vấn đề an toàn, về cung cấp hạn mức tín dụng và thời hạn thanh toán cho khách hàng. Những quy định này đôi khi cản trở khách hàng kinh doanh với SCV. - W5: Chỉ cung cấp một loại xe bồn 20.000 lít. Không linh hoạt trong việc giao hàng lẻ cho khách hàng. W6: Chưa khai thác triệt để những dịch vụ cũng như những quy trình hoạt động để làm thỏa mãn khách hàng nhiều hơn. Cụ thể là chỉ giới thiệu những công cụ hiện đại cho khách hàng như Customer Lounge, gọi SGS Singapore để yêu cầu fax bảng MSDS … nhưng không theo - 77 - được chi phí quản lý và nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc kinh doanh. Điều quan trọng hơn nữa là hệ thống GSAP vận hành và quản lý kinh doanh của Shell toàn cầu. - S9: Lắng nghe và phản hồi các khiếu nại của khách hàng; tìm ra nguyên nhân và khắc phục những sai sót đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa để hoàn thiện. dõi là khách hàng có sử dụng những công cụ này hay không và mức độ sử dụng như thế nào nếu có. Cơ hội (O): - O1: Bộ phận nghiên cứu và phát triển của Tập đoàn không ngừng việc nghiên cứu những tính chất ưu việt của sản phẩm để cải tiến sản phẩm và tạo ra dòng sản phẩm mới. - O2: Chất lượng sản phẩm của những đối thủ cạnh tranh kém và không ổn định như của SCV. - O3: Do tính chất các đối thủ hiện tại (trừ BASF) là công ty thương mại nên khả năng cung cấp trên thị trường còn phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ với đối tác. - O4: Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao và ổn định, đời sống người dân được cải thiện. Dự báo nhu cầu về hoá chất Polyols ngày càng tăng. - O5: Việt Nam gia nhập WTO, cơ hội kinh doanh mở ra cho các nhà đầu tư, đặc Nguy cơ (T): - T1: Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào tháng 11/2006, nhiều cơ hội mở ra cho các nhà đầu tư trong đó có các nhà sản xuất hóa chất Polyols muốn thâm nhập vào thị trường. SCV sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn. - T2: BASF là tập đoàn hóa chất đứng đầu thế giới sắp xây dựng nhà máy tại Việt Nam với quy mô tương đương nhà máy của Shell Việt Nam. Hiện nay, BASF nhập hàng dạng phuy từ Singapore để cung cấp trên thị trường, không cung cấp ở dạng hàng bồn. Nếu xây dựng nhà máy tại Việt Nam, BASF sẽ là đối thủ đáng ngại nhất của SCV. - 78 - biệt là các tập đoàn sản xuất xe máy và ô tô giúp SCV có cơ hội tiếp cận những khách hàng tiềm năng. Mặt khác, SCV có cơ hội phát triển phân khúc thị trường mới là cung cấp Polyols cho các ứng dụng về CASE, mút ứng mà hiện tại SCV đã bỏ qua phân khúc này. KẾT LUẬN CHƯƠNG II: Trong chương này chúng ta đã điểm qua tổng quan về hóa chất Polyols, công dụng và quy trình sản xuất; phân tích thị trường Polyols ở Việt Nam về tình hình cung cầu, dự báo nhu cầu từ nay đến hết năm 2010; phân tích môi trường hoạt động của công ty Shell Việt Nam; phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của SCV cũng như là phân tích, đánh giá những điểm mạnh, những điểm yếu cùng với cơ hội và thách thức trong khả năng cạnh tranh của SCV trên thị trường Việt Nam. Qua phân tích SWOT ở trên, chúng ta thấy rõ SCV có 9 điểm mạnh và có 6 điểm yếu cần phải khắc phục, có 5 cơ hội nhưng có 2 nguy cơ. Rõ ràng, SCV có lợi thế về tình hình tài chính, về nguồn sản phẩm có chất lượng cao, về nhân lực, v.v…. nhưng lại thua Petrolimex về thị phần. Việc phân tích, đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tìm hiểu những nhu cầu đích thực của khách hàng và chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của SCV ở chương III. - 79 - CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY SHELL VIỆT NAM Qua phân tích ở chương 2 cho thấy, bên cạnh những điểm mạnh, những lợi thế vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh, Công ty Shell Việt Nam còn tồn tại một số điểm yếu, trong chương này tác giả sẽ dựa vào kết quả phân tích của chương 2 để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Shell Việt Nam. 3.1. MỤC TIÊU VÀ CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 3.1.1 Mục tiêu đề xuất giải pháp ‹ Giữ vững sự phát triển của c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Shell Việt Nam trên thị trường hóa chất Polyols ở Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan