Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Hoá

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN .ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .v

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ.vi

MỤC LỤC.vii

PHẦN I: MỞ ĐẦU .1

1. Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục tiêu nghiên cứu .3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3

4. Phương pháp nghiên cứu .3

5. Kết cấu .4

1.1 Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh trong ngân hàng thương mại .5

1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại.5

1.1.2 Cạnh tranh và cạnh tranh của ngân hàng thương mại.9

1.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại .12

1.2.1 Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.12

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại .12

1.3.Vận dụng mô hình phân tích SWOT vào phân tích năng lực cạnh tranh của ngân

hàng thương mại .15

1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.17

1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan .17

1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan .20

1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên thế giới và

Việt Nam .23

1.5.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên thế giới23

1.5.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong nước.27

1.6 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ngân hàng của Trung Quốc và bài

học kinh nghiệm đối với Việt Nam.31

1.6.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ở Trung Quốc.31

1.6.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH HÓA36

2.1.Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh

Hóa .36

2.1.1 Tổng quan về các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .36

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thanh Hóa.40

2.1.3 Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Agribank Thanh Hóa .41

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Chi nhánh Thanh Hóa .47

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn Thanh Hóa.50

2.2.1 Thực trạng năng lực tài chính .50

2.2.2 Thực trạng năng lực công nghệ.56

2.2.3 Thực trạng năng lực nhân sự.61

2.2.5 Chất lượng dịch vụ ngân hàng .69

2.3 Đánh giá của khách hàng về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Chi nhánh Thanh Hóa .70

2.3.1 Phân tích nhân tố (Factor Analysis).73

2.3.4. Ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.77

2.4 Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi

nhánh Thanh Hóa thông qua phân tích ma trận SWOT.79

2.4.1 Thế mạnh (S) và cơ hội (O) .79

2.4.2 Những khó khăn (W) và thách thức (T).81

2.5Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Thanh Hóa.83

2.5.1 Kết quả đạt được .83

2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân .86

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

AGRIBANK THANH HÓA .90

3.1 Định hướng phát triển của Agribank Thanh Hóa trong thời gian tới .90

3.1.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển KTXH tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015.90

3.1.2 Quan điểm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2015 .92

3.1.3. Định hướng phát triển của Agribank Thanh Hóa .93

3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Thanh Hóa .95

3.2.1 Tăng năng lực tài chính.95

3.2.2. Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.99

3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng.100

3.2.4. Nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ nhân viên ngân hàng khi tiếp xúc

trực tiếp với khách hàng.100

3.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing.101

3.2.6 Cơ cấu lại tổ chức và hoạt động quản lý.101

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .103

1. Kết luận .103

2. Kiến nghị.103

2.1. Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước.103

2.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .104

TÀI LIỆU THAM KHẢO .106

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2

BẢN GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHẤM LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

pdf130 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p vụ kinh doanh theo quy định của NHNNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. * Phòng điện toán: - Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. - Sủ lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thông kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vị được Giám đốc chi nhánh giao. * Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: - Kiêm tra công tác điều hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNNo&PTNT. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật, của NHNNo&PTNT. - Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng. - Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, viêch tuân thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nước, ngành Ngân hàng. * Phòng dịch vụ và Marketing: - Trực tiếp giao dịch với khách hàng đồng thời giải đáp các thắc mắc của khách hàng, xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn, phạm vi quản lý. ĐA ̣I ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 - Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, tổ chức tiếp thị tuyên truyền đối với các đơn vị phụ thuộc. -Trực tiếp tổ chức, triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn quy định của Ngân hàng nông nghiệp. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Phòng hành chính nhân sự: - Đảm nhân các nhiệm vụ hành chính, nhiệm vụ tổ chức, đào tạo. - Nhiệm vụ hành chính bao gồm: xây dựng các công tác tháng, quý, năm, lưu trữ văn bản pháp luật, văn bản đinh chế liên quan đến Ngân hàng, trực tiếp q uản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân...chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên, nhiệm vụ tổ chức, đào tạo xây dựng chiến lược tuyển dụng nhân viên... - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. 2.1.2.2. Chức năng của chi nhánh Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp. Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc giao. 2.1.2.3. Nhiệm vụ của chi nhánh a) Huy động vốn Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nứơc theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp; ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp; Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản; Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn b) Cho vay Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. c) Kinh doanh ngoại hối Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Nông nghiệp . d) Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm Cung ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Nông nghiệp. e) Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác: Bao gồm: thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài chính, chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp cho phép. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 f) Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp . g) Thực hiện dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nông nghiệp. h) Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định. l) Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp . m) Kinh doanh vàng bạc theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp . n) Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng . k) Tư vấn khách hàng xây dựng dự án. 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Thanh Hóa Năm 2013 kinh tế vĩ mô của nước ta cơ bản giữ ổn định, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5,42%. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây (6,04%). Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu phục hồi dần, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Xuất khẩu tăng nhanh, cân đối thương mại theo hướng tích cực. Tăng trưởng tín dụng vào những tháng cuối năm có những cải thiện rõ rệt. Thu hút đầu tư nước ngoài có nhiều chuyển biến tích cực. Tại Thanh Hoá, kinh tế có bước phát triển khởi sắc, tổng sản phẩm xã hội tăng trưởng 11,2%, vượt KH đề ra, cơ cấu KT chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng; giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm thuỷ sản. Năm 2013 Thanh Hoá có nhiều sự kiện kinh tế lớn như: khánh thành Cảng Hàng không Thọ Xuân; k hởi công Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn; tổ chức Diễn đàn Xúc tiến đầu tư vào Khu Kinh tế Nghi Sơn và vùng phụ cận...là năm thành công trong kinh tế đối ngoại của tỉnh, kêu gọi được nhiều dự án mới; thiết lập quan hệ với nhiều tỉnh, thành phố trong và ngoài nước, thu hút được nguồn vốn FDI lớn nhất từ trước đến nay. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội nước ta vẫn còn những bất cập và đây là những khó khăn phải tiếp tục phải đối mặt trong năm 2014: Lạm phát ở mức an toàn nhưng còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Cân đối ngân sách tiếp tục gặp khó khăn trong điều kiện tốc độ phục hồi của sản xuất kinh doanh trong nước còn chậm. Sức cầu của nền kinh tế còn yếu. Khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp thấp. Hoạt động của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn; hàng tồn kho tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao. Xuất khẩu mặc dù có nhiều cải thiện nhưng ưu thế thuộc về khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với những mặt hàng gia công là chủ yếu, giá trị gia tăng thấp. Tốc độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước diễn ra chậm. Năng lực quản lý, điều hành sản xuất của nhiều doanh nghiệp còn yếu dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp hoặc thua lỗ khi phải đương đầu với khó khăn, thử thách. Tại Thanh Hoá, thiên tai, dịch bệnh diễn ra ở một số địa phương ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống. Quản lý nhà nước ở một số ngành còn yếu; nhiều lĩnh vực đang còn gặp nhiều khó khăn, nhất là lĩnh vực nông nghiệp; thu nhập của nông dân còn thấp. Tình hình cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng gay gắt hơn. Hiện nay trên địa bàn có 26 TCTD đang hoạt động. Hệ thống Ngân hàng HTX với 68 đầu mối hoạt động ở khắp các huyện thị đang là đối thủ cạnh tranh rất mạnh đối với hoạt động của các chi nhánh Agribank. Các NHTMCP vẫn cố tình lách vượt trần lãi suất huy động với nhiều hình thức khác nhau, gây khó khăn rất lớn trong huy động vốn, đồng thời dùng nhiều chiêu bài như giảm lãi suất cho vay, miễn giảm phí dịch vụ... để lôi kéo khách hàng tốt đang quan hệ tại NHNo. Tuy có nhiều khó khăn, song với nhiều giải pháp linh hoạt, sát với thực tế, hoạt động kinh doanh của Agribank Thanh Hoá đã đạt được kết quả tích cực, thực hiện toàn diện và vượt mức tất cả các chỉ tiêu kế hoạch cả năm 2013. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Thanh Hóa giai đoạn 2009-2013 TT Năm Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 2012 2013 1. Các chỉ tiêu về quy mô Huy động vốn Tỷ đồng 6.068 7.318 8.419 9.403 14.106 Dư nợ tín dụng Tỷ đồng 7.432 8.747 9.416 10.573 11.943 2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KD Trích dự phòng rủi ro trong năm Tỷ đồng 52 34,7 30,5 62,4 35,6 Chênh lệch thu chi nội bảng Tỷ đồng 157 232,4 260,1 412 484 3. Chỉ tiêu chất lượng tín dụng Dư nợ xấu (Từ nhóm 3 – nhóm 5) Tỷ đồng 104 105 104 171,13 205 Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ % 1,41 1,21 1,14 1,62 1,7 4. Mạng lưới Chi nhánh, PGD trực thuộc NNNNN NO&PTNT tỉnh Chi nhánh 64 66 64 68 68 5. Số máy ATM Máy 20 27 30 36 36 (Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của Agribank Thanh Hoá) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 Cụ thể, dư nợ tín dụng qua các năm đều có xu hướng tăng lên, tăng từ 7.432 tỷ đồng năm 2009 lên 8.419 tỷ đồng ở năm 2011, tăng 13%, năm 2012 tăng 12,38% và năm 2013 tăng 31,16%. Chênh lệch thu chi nội bảng cũng có xu hướng tăng lên qua các năm. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cũng tăng lên tương ứng từ 64 lên 68 chi nhánh, phòng giao dịch. Đây là một trong những nỗ lực rất lớn của đội ngũ cán bộ và nhân viên của ngân hàng. Mặc dù trong giai đoạn cuối năm 2012 và năm 2013, tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm, thậm chí có những ngân hàng tăng trưởng tín dụng âm, tuy nhiên Agribank Thanh Hóa vẫn duy trì được mức cho vay tăng trưởng dương, dư nợ qua các năm đều có xu hướng tăng lên. Điều này chứng tỏ Agribank Thanh Hóa là một ngân hàng thương mại có độ uy tín cao và có quy mô vốn chủ lớn. 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa 2.2.1 Thực trạng năng lực tài chính Theo quyết định số 214/QĐ-NHNN ngày 0/01/2011 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Agribank được chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Tháng 11/2011, Agribank được chính phủ phê duyệt cấp bổ sung 8.225,47 tỷ đồng, nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.154 tỷ đồng, tiếp tục là Ngân hàng thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số CAR đạt trên 9% theo quy định củ ngân hàng nhà nước. Năng lực tài chính của NHTM không những thể hiện sức mạnh tài chính hiện tại của NHTM mà còn thể hiện sức mạnh tài chính tiềm năng, triển vọng và xu hướng phát triển trong tương lai của NHTM. Năng lực tài chính thể hiện trên các phương diện chủ yếu như nguồn vốn tự có, vốn điều lệ, cũng như tỉ lệ sinh lời ROA và ROE. Thứ nhất, về vốn điều lệ Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại trước hết được đánh giá thông qua quy mô vốn điều lệ. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 Thanh Hóa là chi nhánh thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Việc quy định về vốn chủ sở hữu cũng như về vốn điều lệ chỉ xác định được đối với ngân hàng thương mại “mẹ” chứ không đánh giá được thông qua các chi nhánh. Do vậy, trong nội dung này tác giả chỉ đánh giá vốn điều lệ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở so sánh giữa vốn điều lệ của các ngân hàng có cái nhìn khái quát về năng lực tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Hóa. Quy mô vốn điều lệ của một số ngân hàng thương mại Việt Nam được thể hiện trên bảng 2.3. Bảng 2.3: Quy mô vốn điều lệ của Agribank Thanh Hóa so với một số Chi nhánh NHTM trên địa bàn Thanh Hóa giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: Tỷ đồng Ngân hàng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012/2011 Năm 2013/2012 +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) 1. Agribank 20.709 21.103 29.154 394 1,9 8.051 38,2 2. BIDV 14.600 28.251 23.012 13.651 93,5 -5.239 -18,5 3. Vietinbank 15.173 20.230 26.217 5.057 33,3 5.987 29,6 4. Sacombank 9.179 10.740 12.295 1.561 17,0 1.555 14,5 5. Vietcombank 13.233 19.698 23.174 6.465 48,9 3.476 17,6 6. ACB 9.377 9.377 9.377 0 0,0 0 0,0 7. Techcombank 6.932 8.788 8.848 1.856 26,8 60 0,7 8. VPB 4.000 5.050 5.770 1.050 26,3 720 14,3 (Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam) Vốn điều lệ đóng vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, mọi hoạt động tín dụng dựa vào vốn điều lệ, mà theo Luật Các tổ chức tín dụng, tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% và các khách hàng liên quan không quá 25% vốn tự có. Do đó, muốn cho vay khoản lớn thì cần vốn điều lệ lớn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 Thứ hai, vốn điều lệ như chiếc “gối đệm” chống đỡ những thiệt hại của ngân hàng như nợ xấu hay “cú sốc” bất ngờ nào đó. Thứ ba, ngân hàng vốn lớn thì quy mô hoạt động lớn, tổng tài sản lớn. Thứ tư, lòng tin của người gửi tiền thường cao hơn đối với những ngân hàng có vốn lớn. Do đó, ngân hàng có vốn điều lệ càng lớn càng hỗ trợ ngân hàng phát triển mạnh mẽ. Qua số liệu trên bảng 2.3 (đồ thị 2.1) ta thấy vốn điều lệ của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam luôn có quy mô cao nhất (trừ năm 2012). Điều này chứng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là một ngân hàng mạnh, có năng lực tài chính mạnh, có độ uy tín lớn và đem lại niềm tin cho khách hàng. Dưới sự quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Agribank Thanh Hóa cũng là một chi nhánh có bề dày lịch sử trên địa bàn tỉnh. Với sự lớn mạnh của Agribank Việt Nam, Agribank Thanh Hóa đã tạo cho khách hàng niềm tin khi gửi gắm những khoản đầu tư của mình vào ngân hàng. Bên cạnh đó với vốn điều lệ lớn điều này giúp nâng cao khả năng cho vay cho Agribank Việt Nam, đáp ứng được lượng vốn lớn cho nền kinh tế và có thể mang lại cho Agribank một khoản thu nhập lớn từ hoạt động tín dụng. Đồ thị 2.1: Quy mô vốn điều lệ của Agribank Thanh Hóa so với một số NHTM trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2013 (Nguồn: báo cáo thường niên của các NHTM) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 Thứ hai, khả năng huy động vốn của Agribank Thanh Hóa Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm luôn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là hình thức huy động chủ yếu cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng hoạt động. Trong các ngân hàng thương mại chi nhánh Thanh Hóa thì Agribank Thanh Hóa có tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao (gần 90%). Điều này cho thấy nguồn vốn chủ yếu cho Agribank chủ yếu từ tiền tiết kiệm của dân cư. Nguyên nhân vì Agribank là ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, có mạng lưới rộng khắp các huyện trong tỉnh. Vì vậy huy động được lượng lớn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Bên cạnh đó, Vietcombank Thanh Hóa là chi nhánh mới thành lập nên việc huy động vốn còn nhiều khó khăn, chi nhánh chưa thực hiện huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá, nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức dân cư, nhưng so với các ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh Thanh Hóa khác thì tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm còn chiếm tỷ trọng thấp hơn (dưới 70%). Chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại nhà nước chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2013 thông qua bảng 2.3. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn tại Agribank Thanh Hoá giai đoạn 2011-2013 Năm Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số dư (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số dư (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số dư (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 8.933.004 100 9.403.162 100 14.106.150 100 1. Tiền gửi tiết kiệm 7.351.862 82,30 8.292.110 88,18 11.849.166 84,00 2. Tiền gửi các tổ chức kinh tế 1.202.382 13,46 955.682 10,16 1.735.056 12,30 3. Phát hành giấy tờ có giá 378.759 4,24 155.370 1,65 521.928 3,70 (Nguồn: Agribank Thanh Hoá ) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 Khách hàng gửi tiết kiệm là chủ yếu. Mục đích của nhóm khách hàng này gửi tiền vào ngân hàng nhằm thu lãi cao và tâm lý của họ muốn được an toàn và bí mật vốn. Vì vậy, đối với nhóm khách hàng này các ngân hàng đã có chính sách huy động hợp lý giữa các địa bàn, đặc biệt là sử dụng công cụ lãi suất mềm dẻo, hấp dẫn, có sự phân biệt giữa khách hàng thành thị và nông thôn, đảm bảo bí mật và an toàn vốn cho họ để thu hút. Thực tế những năm gần đây các Agribank Thanh Hoá luôn quan tâm chú trọng về huy động vốn trong dân cư, các giải pháp chỉ đạo cũng gắn với thị trường và khách hàng truyền thống để tuyên truyền vận động, khuyến mại, tặng quà và điều hành lãi suất kịp thời nên tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỷ trọng lớn. Khách hàng là doanh nghiệp: trên thực tế số dư tiền gửi nhàn rỗi của các doanh nghiệp thường không lớn và ít ổn định, mang tính cạnh tranh cao, vì các doanh nghiệp thường quan tâm đến lợi ích kinh tế: cả tiền gửi và tiền vay, nên để thu hút được nhóm khách hàng này Agribank Thanh Hóa thường phải thoả hiệp với họ, kể cả ưu tiên các điều kiện tín dụng và áp dụng lãi suất cạnh tranh. Đối với Agribank Thanh Hóa số lượng khách hàng gửi tiết kiệm tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, quy mô món gửi nhỏ nhưng có tính ổn định cao. Mặc dù tỷ trọng nguồn gửi tiết kiệm có giảm từ 2013 so với 2012, nhưng quy mô vẫn tăng lên đáng kể. Năm 2012 so với 2011, cơ cấu tiền gửi tiết kiệm có xu hướng tăng lên và tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ còn rất ít, khả năng tiếp cận có khó khăn. Các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lại chưa có quan hệ với AgribankThanh Hoá. Thứ ba, năng lực tín dụng của Agribank Thanh Hóa Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, cung cấp vốn cho nền kinh tế, mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng. Trong năm 2013, mục tiêu tăng trưởng tín dụng của toàn ngành ngân hàng là 15%, nhưng sau 6 tháng đầu năm nay, mức tăng trưởng của toàn ngành chỉ đạt 3%. Cùng với thực trạng chung của các ngân hàng trên toàn quốc, các ngân hàng thương ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cũng đang đối mặt với mức tăng trưởng tín dụng thấp, không đáp ứng được mục tiêu đề ra. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đã đưa ra hàng loạt chương chình cho vay ưu đãi để thu hút khách hàng, nhưng trong thời điểm nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp không “mặn mà” với việc vay vốn ngân hàng vì thiếu đầu ra, người dân thì không dám vay vì thu nhập thấp, không ổn định. Tuy nhiên, năm 2013, dư nợ bình quân của agribank Thanh hóa đã tăng lên so với năm 2012. Điều này cho thấy một trong những nguyên nhân tỷ lệ nguồn vốn huy đông đáp ứng dư nợ trong năm 2012 của Agribank Thanh Hóa chiếm tỷ lệ cao hơn so với tổng số các TCTD trên địa bàn. Tình hình nợ xấu tăng lên đáng kể, mặc dù tỷ lệ nợ xấu vẫn trong ngưỡng an toàn. Ngày 21/01/2014, tại buổi gặp mặt báo chí cuối năm, Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà nước (NHNN) - ông Lê Đức Thọ cho biết: Tính đến ngày 31/12/ 2013, tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam là 3,79% - giảm gần 1% so với hồi đầu năm 2013. Về việc mua nợ xấu, gần 40.000 tỷ đồng nợ xấu đã được VAMC mua lại từ các ngân hàng [19]. Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động tín dụng của Agribank Thanh Hóa năm 2012-2013 Nội dung ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013/2012 +/- Tỷ lệ (%) - Dư nợ bình quân Triệu đồng 10.573.665 11.943.876 1.370.211 13 - Nợ xấu Triệu đồng 2.053.558 205.356 34.226 20 - Nợ có khả năng mất vốn Triệu đồng 973.848 89.267 8.113 10 - Tỷ lệ nợ xấu % 1,62 1,7 0,08 4,94 (Nguồn: Agribank Thanh Hóa) 2.2.2 Thực trạng năng lực công nghệ Có thể nói công nghệ hiện đại là yếu tố quyết định sức cạnh tranh. Năng lực công nghệ đi đối với khả năng phát triển mạng lưới và đa dạng hóa, phát triển sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra, trong công tác quản trị ngân hàng, công nghệ thông tin là ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện và đưa ra các sản phẩm có tính đột phá cao trên thị trường. Kế đến, yêu cầu tập trung và chia sẻ thông tin mạnh mẽ trong hoạt động hàng ngày của ngân hàng là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý rủi ro hiệu quả và yêu cầu này chỉ được thực hiện tốt nhất khi công nghệ thông tin được áp dụng một cách triệt để nhất. Thực tế trên thế giới đã chứng minh việc xây dựng các quy trình quản lý rủi ro với các chuẩn mực quốc tế chỉ có thể thực hiện một cách tốt nhất trên nền tảng công nghệ hiện đại. NHNo&PTNT Thanh Hóa là một trong những ngân hàng đi đầu về ứng dụng công nghệ trong ngân hàng. Từ năm 2003, NHNo&PTNT Thanh Hoá đã khởi động dự án hiện đại hoá công nghệ và chính thức đưa vào áp dụng phần mềm quản lý mới (Core-banking) trên toàn hệ thống từ năm 2005. Với việc thành công trong đầu tư công nghệ và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, NHNo&PTNT Thanh Hóa cung cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Các phòng, ban đều có hệ thống máy tính nối mạng, máy điện thoại, Fax...Tại chi nhánh hay các phòng giao dịch, mỗi nhân viên đều được cấp một máy tính nối mạng. Điều này tạo cho nhân viên của ngân hàng nắm bắt được các thông tin một cách nhanh nhất, học hỏi được các kiến thức và kinh nghiệm về công nghệ thông tin. Từ đó có thể phục vụ KH một cách tốt nhất. Agribank Thanh Hóa đã và đang triển khai các chương trình phần mềm quản lý, phần mềm kế toán và thanh toán, phần mềm giao dịch,... nhưng phần mềm hiện đại của các hãng nổi tiếng trên thế giới và do các hãng có uy tín cung cấp và lắp đặt. Các chi nhánh trên địa bàn huyện, xã không ngừng nâng cấp trụ sở văn phòng giao dịch, tốc độ trang bị và đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ đã được các chi nhánh đầu tư tạo niềm tin cho khách hàng. Không ngừng nâng cao đào tạo và tin học cho nhân viên các chi nhánh vùng sâu vùng sa. Năm 2010 Agribank Thanh Hoá đã thực hiện chuyển đổi thành công dự án hiện đại hoá công tác thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng (còn gọi là chương trình IPCAS) ở 64/64 chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc; được NHNo&PTNT Việt Nam đánh giá là đơn vị thực hiện chuyển đổi chương trình IPCAS thành công nhất trên phạm vi toàn hệ thống góp phần quan trọng củng cố và ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 58 nâng cao uy tín, vị thế, thương hiệu của Agribank Thanh Hoá Nhờ việc phát triển các phần mềm công nghệ, đầu tư trang thiết bị, Agribank Thanh Hóa đã đa dạng hóa các dịch vụ ứng dụng phần mềm công nghệ. Đến nay các dịch vụ E-banking mà NHNo&PTNT Thanh Hoá đã cung cấp bao gồm: thẻ Đa Năng, máy ATM, điểm chấp nhận thanh toán (máy POS), Internet-banking, SMS Banking và Mobile Banking. * Dịch vụ Mobile Banking Theo khảo sát của tác giả, trong 300 phiếu điều tra khách hàng trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa, có tới 75% khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile banking. Cũng 300 phiếu về địa bàn nông thôn chỉ có 13,7% khách hàng sử dụng dịch vụ này. Như vây, khu vực nông thôn tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ này còn khá thấp.Do địa bàn nông thôn lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ATM còn thấp, do đó tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ này còn chiếm tỷ lệ thấp. Mặc dù là ngân hàng có quy mô vốn điều lệ lớn, với mạng lưới rộng khắp cả nước, nhưng do hoạt động chủ yếu ở địa bàn nông thôn, nơi mà việc tiếp cận khoa học công nghệ còn nhiều khó khăn, nhiều yếu tố khách quan dẫn đến ngân hàng chưa phát huy được năng lực công nghệ của mình. Đồ thị 2.2: Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking của Agribank Thanh Hóa năm 2013 phân theo thành thị, nông thôn (Nguồn: Bảng khảo sát khách hàng tại khu vực Thanh Hóa) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 59 *Dịch vụ trả lương qua thẻ, dịch vụ ATM Thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt và Chỉ thị 20 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho người hưởng lương NSNN, trong 6 năm qua (áp dụng từ năm 2008), Agribank Thanh Hóa đã thực hiện khá tốt dịch vụ này. Thông qua giao dịch trả lương qua tài khoản ngân hàng, đã thu hút thêm nguồn tiền gửi dân cư, phát triển thêm nhiều khách hàng. Đến 31/12/2013 toàn chi nhánh đã thực hiện chi trả lương qua thẻ ATM cho hơn 60 ngàn người. Số lượng máy rút tiền ATM được mở đã tăng lên qua các năm. Mặc dù số máy ATM đã tăng lên qua các năm, nhưng số lượng máy rút tiền tự động tính trên địa bàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_chi_nhanh_thanh_hoa_7.pdf
Tài liệu liên quan