LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 7
1.1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại .7
1.1.1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường .7
1.1.2. Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại .8
1.2. Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại . 11
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh.11
1.2.2. Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng thương mại .12
1.2.3. Lợi thế cạnh tranh .14
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương
mại .14
1.3. Những vấn đề cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.20
1.3.1. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh.20
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh .20
1.3.3. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh.23
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lựccạnh tranh.25
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng
thương
mại .31
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh.31
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh tỉnh Quảng Bình.32
1.4.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Ngoại
thương chi nhánh tỉnh Quảng Bình.33
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Agribank chi nhánh tỉnh Quảng
Bình 33
Tóm tắt chương 1 .36
Chương 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
136 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12 Liên Việt 116 0,77 432 2,62 482 2,58 529 2,59
13 Hàng Hải 53 0,35 35 0,21 23 0,12 21 0,10
14 NHCSXH 53 0,35 60 0,36 64 0,34 66 0,32
Tổng cộng 15.001 100 16.469 100 18.677 100 20.460 100
( Nguồn: Báo cáo thông tin hoạt động ngân hàng trên địa bàn 2013 – 2015 của
NHNN Quảng Bình)
52
Mặc dù dẫn đầu về tổng nguồn vốn huy động nhưng BIDV lại đứng thứ 2 về
nguồn vốn huy động từ dân cư. Nguồn vốn huy động một phần lớn từ các tổ chức
kinh tế và đây là nguồn vốn không ổn định, là một bất lợi đối với BIDV. Trong khi
đó, cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank chủ yếu là từ dân cư, nguồn vốn
mang tính chất ổn định cao hơn và đó cũng là lợi thế của Agribank Quảng Bình.
Do chính sách khách hàng không hợp lý, không có các chương trình chăm
sóc tốt khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tư tưởng ỷ lại,
thiếu vận động, sáng tạo trong công tác khách hàng dẫn đến việc khách hàng
chuyển sang giao dịch với NHTM khác. Mặt khác sự xuất hiện của một số NHCP
trên địa bàn như: NH Bắc Á, ACB, NHCP Hàng Hải đã làm thị phần tiền gửi TCKT
bị chia sẻ. Đến năm 2014 khi nhận thức về tầm quan trọng của công tác chăm sóc
khách hàng là một trong những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ ngân
hàng thì tỷ lệ TG TCKT có tăng nhẹ. Việc để mất khách hàng tiền gửi TCKT là một
bài học đáng giá cho Agribank Quảng Bình trong những năm qua.
• Đánh giá về thị phần dịch vụ tín dụng
Hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn
2013 -2015 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nhưng vẫn tăng
trưởng so với thời gian trước, chiếm tỷ trọng lớn và quyết định kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Tại địa bàn Quảng Bình hiện có 11 Chi nhánh NHTM, 1 Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội, 1 chi nhánh Ngân hàng Phát triển, 34 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
đang hoạt động. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, nhưng Agribank Chi nhánh Tỉnh
Quảng Bình đã đạt được nhiều kết quả khá toàn diện, thị phần đầu tư tín dụng đến
cuối tháng 06/2016 chiếm trên 24% tổng dư nợ toàn tỉnh, góp phần xứng đáng vào sự
phát triển kinh tế, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.Cùng với định
hướng phát triển kinh tế của cả nước và của tỉnh, trong mấy năm qua hoạt động
SXKD của các thành phần kinh tế đã có nhiều thay đổi. Sản xuât nông nghiệp đã trở
nên đa dạng hơn, theo hướng sản xuất hàng hoá bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến, xuất khẩu..., chủ yếu tập chung vào cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn
quả, chăn nuôi bò, dê, hàng hoá, nuôi trồng thuỷ hải sản Đã có chuyển biến theo
53
hướng kinh doanh khép kín từ trồng trọt, chăm sóc, chế biến, xuất khẩu. Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung vào các khu vực vật liệu xây dựng (xi măng),
sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, sản xuất làng nghề truyền thống, tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng hàng năm được tăng cao; các khu vực du lịch, dịch vụ được
chú trọng với nhiều lợi thế về rừng và biển, như: (vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ
Bàng, suối Bang, biển Nhật lệ, Đá nhảy...) các ngành sản xuất khác đều được chú
trọng và phát triển.
Trong tiến trình đó tín dụng của chi nhánh đã góp phần tích cực về cung cấp
vốn cho việc chuyển dịch đầu tư, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh; những kết quả
cụ thể được phản ánh qua số liệu ở bảng 2.11:
Bảng 2.10: Tình hình nguồn vốn và dư nợ của Agribank Chi nhánh tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1. Tổng nguồn vốn huy động tr.đồng 4.987.648 5.935.816 6.580.221
2. Tổng dư nợ tín dụng tr.đồng 4.787.365 5.436.038 6.490.060
3. Tỷ lệ đáp ứng (NV/DN) % 104,18 109,19 101,39
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank Quảng Bình các năm 2013 -2015[10])
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ của Agribank Chi nhánh tỉnh
Quảng Bình qua các năm 2013 - 2015
Bảng 2.10 và biểu đồ 2.1 cho thấy mức độ đáp ứng nguồn vốn tự huy động
(tự lực) cho đầu tư vốn qua các năm tăng trưởng tốt; điều này cũng có nghĩa là tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn cao hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ. Chứng tỏ khả năng tự
4987,648
5935,816
6580,221
4787,365 5436,038
6490,060
,0
2000,000
4000,000
6000,000
8000,000
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1- Tổng nguồn vốn huy động 2. Tổng dư nợ tín dụng
54
chủ trong đầu tư tín dụng ngày càng cao, đây cũng chính là một trong những tiêu
chí đánh giá chất lượng tín dụng.
- Hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình phân theo thời
hạn
Xét về cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay: hoạt động tín dụng của chi nhánh
luôn bám sát định hướng kinh doanh đã đề ra.
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng
Bìnhgiai đoạn 2013 - 2015 phân theo thời hạn cho vay
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015 So sánh 2015/2013
Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọng
Dư nợ
Tỷ
trọng
+, -
Tỷ lệ
Ngắn hạn 2.751.290 57,47 3.045.126 56,02 3.594.219 55,38 842.929 30,64
Trung hạn 1.275.010 26,63 1.674.302 30,8 2.008.071 30,94 733.061 57,49
Dài hạn 761.065 15,9 716.610 13,18 887.770 13,68 126.705 16,65
Cộng 4.787.365 100 5.436.038 100 6.490.060 100 1.702.695 104,78
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank Quảng Bình các năm từ 2013 - 2015[10])
Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn cho vay của Agribank Quảng Bình
giai đoạn 2013 -2015
Bảng 2.11 và biểu đồ 2.2 cho thấy trong cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay
phù hợp với định hướng của Agribank theo yêu cầu của nguồn vốn hiện có của hệ
thống, bên cạnh đó cũng phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế Quảng Bình
và sự đầu tư của các ngân hàng trên địa bàn.Hoạt động tín dụng của Agribank Chi
56.0230.8
13.18
Năm 2014
,55.38 ,30.94
,13.68
Năm 2015
57.47
26.63
15.9
Năm 2013
55
nhánh Tỉnh Quảng Bình đã chú trọng tăng trưởng tín dụng với quy mô hợp lý, tỷ
trọng cho vay ngắn hạn chiếm 55,38%/tổng dư nợ. Bên cạnh đó chi nhánh cũng đã
kết hợp đầu tư ngoài địa bàn bằng các khoản cho vay trung hạn và dài hạn, trong đó,
hoạt động tín dụng hợp vốn, đồng tài trợ các dự án Thủy điện lớn hiện nay như:
Thủy điện Sơn La (tổng mức đầu tư 200 tỷ đồng), Thủy điện ĐăkPsi (tổng mức đầu
tư 270 tỷ đồng) và Thủy điện Bản Chát (tổng mức đầu tư 100 tỷ đồng).Thời gian
qua Agribank Quảng Bình tiếp tục thực hiện chủ trương của Chính Phủ đầu tư vào
khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm phát triển kinh tế xã hội khu vực
này; đồng thời tăng cường cho vay vốn lưu động phục vụ SXKD đối với hộ gia đình
và các DNNVV. Có sự tăng trưởng về dư nợ dài hạn cũng bởi vì trong năm 2015,
Agribank Quảng Bình đã giải ngân hơn 35 tỷ cho vay hỗ trợ nhà ở theo Thông tư số
32/2014/TT-NHNN do NHNN ban hành ngày 18/11/2014.
- Hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình phân ngành,
lĩnh vực đầu tư
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng của Agribank Quảng Bìnhgiai đoạn
2013 - 2015 phân theo ngành, lĩnh vực đầu tư
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy dư nợ cho vay lĩnh vực Nông, lâm, thuỷ sản có xu hướng
mở rộng, đến ngày 31/12/2015 đạt 2.531 tỷ đồng, tăng 1.195 tỷ so với năm 2013
tăng 89,45%, dư nợ ngành xây dựng đạt 359 tỷ đồng tụt giảm 218 tỷ đồng. Dư nợ
cho vay tiêu dùng đạt 703 tỷ đồng tăng 196 tỷ đồng so với năm 2013 tăng 16,57%.
1,336
,535
,577
1,183
,480
,675
1,792
,502
,350
1,239
,632
,921
2,531
,485
,359
1,379
,703
1,033
-
,500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
Nông, lâm, thủy
hải sản
Sản xuất, phân
phối điện khí đốt
Ngành xây dựng Bán buôn, bán
lẻ
Tiêu dùng và chi
tiêu cá nhân
Lĩnh vực khác
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
56
Tỷ trọng ngành xây dựng, bán buôn, bán lẻ, sản xuất phân phối điện lại có xu hướng
giảm. Điều này phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Mặt khác, những năm qua
Agribank tập trung vốn ưu tiên cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn, thực hiện
hiệu quả Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp
nông thôn. Khách hàng truyền thống của Agribank Chi nhánh Tỉnh Quảng Bình
cũng chính là bà con nông dân. Bên cạnh đó chi nhánh đã triển khai nghiêm túc hỗ
trợ lãi suất ưu đãi ngắn hạn thuộc 05 lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư 08/2014/TT-
NHNN ngày 17/3/2014 của NHNN và thực hiện niêm yết công khai mức lãi suất
cho vay, các tiêu chí xác định khách hàng vay vốn theo thông tư này tại Trụ sở giao
dịch, các Phòng giao dịch. Giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ tổn thất trong nông
nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg. Triển khai các sản phẩm tín dụng mới
như cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình tạo điều kiện cho khách
hàng vay vốn cũng như giảm thiểu thời gian, thủ tục trong giao dịch, cho vay chứng
minh năng lực tài chính, cho vay lưu vụ
Để đạt được kết quả như trên chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp như
triển khai chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp để chủ động tìm kiếm,
tiếp cận doanh nghiệp có uy tín, có phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả để mở
rộng cho vay; Áp dụng hình thức trả nợ thông qua thẻ đối với CBCNV có tài khoản
trả lương tại Agribank hay cán bộ khác đáp ứng đủ điều kiện vay vốn. Tuyên
truyền, quảng bá phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ sản xuất và
cá nhân có mức vay đến 100 triệu đồng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ
dàng tiếp cận vốn vay.Dẫu vậy, hoạt động tín dụng của chi nhánh chưa đảm bảo
an toàn, hiệu quả và tiềm ẩn nguy cơ rủi ro làm tăng thêm chi phí trích lập dự phòng
và ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận. Đặc biệt, sự chuyển hướng của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn như Viettinbank, BIDV sang thị trường bán lẻ, nông nghiệp
nông thôn đã gia tăng sự cạnh tranh gay gắt kể cả nguồn vốn và tăng trưởng tín
dụng. Một số NHTM khác đã triển khai nhiều chính sách tín dụng nhằm lôi kéo các
khách hàng tốt của Agribank như áp dụng lãi suất cạnh tranh, thậm chí khởi động
nhiều chương trình lãi suất 0% trong thời gian đầu cho những khách hàng tốt, tín
nhiệm.
57
Bảng 2.12: Thị phần tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: Tỷ đồng, %
STT Tên TCTD
Thị phần tín dụng
Thực hiện
2013
Thực hiện
2014
Thực hiện
2015
Thực hiện
06/2016
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
1 BIDV Quảng Bình 5.317 27,85 6.474 28,23 8.258 29,25 9.118 29,39
2
BIDV Bắc Quảng
Bình 1.496 7,84 1.971 8,60 2.534 8,97 3.093 9,97
Tổng Ngân hàng Đầu tư 6.813 35,69 8.445 36,83 10.792 38,22 12.211 39,36
3 Ngoại thương 1.286 6,74 1.481 6,46 1.747 6,19 1.904 6,14
4 Agribank 4.787 25,08 5.436 23,71 6.490 22,99 7.523 24,25
5 Vietinbank 1.510 7,91 2.102 9,17 2.801 9,92 2.974 9,59
6 QTD trung ương 728 3,81 779 3,40 671 2,38 342 1,10
7 Quỹ tín dụng cơ sở 861 4,51 1.107 4,83 1.465 5,19 1.347 4,34
8 Sacombank 656 3,44 911 3,97 1.158 4,10 1.310 4,22
9 VP Bank 134 0,70 91 0,40 156 0,55 200 0,64
10 Bắc Á 47 0,25 51 0,22 65 0,23 55 0,18
11 Á Châu 112 0,59 226 0,99 308 1,09 354 1,14
12 Liên Việt 4 0,02 115 0,50 244 0,86 341 1,10
13 Hàng Hải 6 0,03 15 0,07 17 0,06 15 0,05
14 NHCSXH 2.145 11,24 2.172 9,47 2.320 8,22 2.451 7,90
Tổng cộng 19.089 100 22.931 100 28.234 100 31.027 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank Quảng Bình các năm từ 2013 - 2015[10])
Từ năm 2013 – 06/2016, Agribank Quảng Bình luôn giữ tốc độ tăng trưởng tín
dụng ổn định theo như kế hoạch tăng trưởng dư nợ của Agribank Việt Nam 20 –
25%. Thị phần tín dụng của Agribank dao động từ 23 – 25%. Tính đến tháng
06/2016, dư nợ đạt 7.532 tỷ đồng tăng 2.736 tỷ đồng so với 2013. Đứng vị trí thứ 2
sau BIDV (dư nợ 06/2016 đạt 12.211 tỷ đồng, chiếm 39,36% thị phần tín dụng. Đặc
điểm nổi bật của Agribank Quảng Bình vẫn là chú trọng đầu tư tín dụng nông
nghiệp, nông thôn đưa Agribank trở thành ngân hàng thương mại Nhà nước duy
nhất giữ vai trò chủ lực trong thị trường tín dụng nông nghiệp, nông thôn; phát triển
sản phẩm tiện ích hiện đại cho thị trường nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp
vừa và nhỏ và hộ nông dân. Với nhận thức hoạt động ngân hàng bán lẻ là cơ sở để
tạo lập một nền khách hàng vững chắc, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, phù
hợp với xu hướng phát triển chung của các ngân hàng hiện đại trên thế giới,
58
Agirbank đã từng bước thực hiện định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ.
• Thị phần cung ứng các dịch vụ khác
Kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng được xem là một trọng tâm
của Agribank tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây. Bên cạnh các sản phẩm
truyền thống như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ, Agribank đã không ngừng chú trọng và phát triển các sản phẩm dịch vụ
mới như ATM, POS, Homebanking, E – Banking, VnToup, Tin nhắn tự động SMS,
Trả lương qua tài khoản, thanh toán hóa đơn EVN/Viettel/VNPT, chuyển tiền kiều
hối Western Union, Đài Loan,
- Dịch vụ ATM/POS: Agribank Quảng Bình có mạng lưới ATM phân bố đều
trong cả tỉnh. Số lượng giao dịch và doanh số thanh toán qua ATM trong các năm
tăng trưởng cao thể hiện việc sử dụng thẻ đã trở thành thói quen của người dân.
Bảng 2.13. Số lượng thẻ của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2013 - 2015
ĐVT: Thẻ, %
TT NHTM trên địa bàn
Tổng số lượng thẻ Thị phần So
sánh
2015
/2013
(%)
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
1 BIDV Quảng Bình 52.546 57.436 63.441 15,77 15,57 15,45 21
2 BIDV Bắc Quảng Bình 41.052 46.669 50.574 12,32 12,65 12,31 23
Tổng BIDV 93.598 104.105 114.015 28,10 28,22 27,76 22
3 Agribank 101.564 114.007 127.027 30,49 30,91 30,93 25
4 Vietcombank 64.465 69.877 75.893 19,35 18,94 18,48 18
5 Vietinbank 47.302 51.384 59.401 14,20 13,93 14,46 26
6 Sacombank 15.976 17.962 20.967 4,80 4,87 5,10 31
7 VP Bank 6.648 7.152 8.319 2,00 1,94 2,03 25
8 NH Bắc Á 849 1.131 1.391 0,25 0,31 0,34 64
9 NH Á Châu 949 1.164 1.479 0,28 0,32 0,36 56
10 NH Liên Việt 288 480 553 0,09 0,13 0,13 92
11 NH Hàng Hải 1.509 1.603 1.697 0,45 0,43 0,41 12
Tổng cộng 333.148 368.865 410.742 100 100 100
( Nguồn: Báo cáo NHNN Tỉnh Quảng Bình 2013 - 2015)
59
Đồ thị 2.1. Thị phần thẻ của một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Trong giai đoạn 2013 - 2015, Agribank luôn là đơn vị dẫn đầu về số lượng thẻ
trong hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh. Agribank luôn tự hào giữ ngôi đầu bảng
trong việc phát triển dịch vụ thẻ ATM. Bên cạnh đó, để giữ vững thế mạnh của
mình Agribank Tỉnh Quảng Bình không ngừng hoàn thiện các chức năng và các
dịch vụ đi kèm nhằm làm tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm thẻ của chi nhánh. Số thẻ
tích lũy đến 31/12/2015 là: 127.027 thẻ, tăng 25.463 thẻ so với 2013, tổng số dư
tiền gửi trên tài khoản phát hành thẻ đạt 195 tỷ đồng, tăng 38 tỷ đồng. Bình quân số
dư trên tài khoản thẻ là 1.534 ngàn đồng, tăng 158 ngàn/thẻ so với 2013.
Từ năm 2013 đến nay, Agribank đã triển khai hơn 20 kênh dịch vụ trên điện
thoại di động. Đây là các dịch vụ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng đồng thời
đem lại nhiều lợi ích cho Agribank, cụ thể: Tăng thu phí dịch vụ cho Agribank với
chi phí thấp do dịch vụ cung cấp tự động, là công cụ huy động vốn hiệu quả, bền
vững do khách hàng duy trì số dư trên tài khoản để sử dụng dịch vụ thanh toán hóa
đơn, chuyển khoản, nạp tiền điện thoại qua tin nhắn. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các chi nhánh phát triển dịch vụ tới khách hàng, vừa qua Tổng Giám đốc
Agribank đã ban hành cẩm nang phát triển dịch vụ Mobile Banking năm 2012. Đây
là tài liệu được xây dựng nhằm hỗ trợ cán bộ Agribank tra cứu danh mục, đặc tính
28.10
30.49
19.35
14.20
4.80
28.22
30.91
18.94
13.93
4.87
27.76
30.93
18.48
14.46
5.10
0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00
Tổng BIDV
Agribank
Vietcombank
Vietinbank
Sacombank
Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
60
dịch vụ đảm bảo cho việc tiếp cận và tư vấn khách hàng hiệu quả hơn. Vì vậy việc
quảng cáo và phát triển dịch vụ tới khách hàng đã phát triển rộng rãi hơn.
- Ngoại tệ và thanh toán quốc tế
+ Hoạt động thanh toán quốc tế: Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt
490 ngàn USD giảm 290 ngàn USD tỷ lệ giảm 37,18% so với năm 2014do Công ty
lâm nghiệp Long Đại thực hiện thanh toán. Năm 2015 đơn vị khan hiếm nguồn
hàng xuất khẩu nên doanh số thanh toán chỉ đạt 490 ngàn USD. Doanh số thanh
toán hàng nhập khẩu đạt: 474 ngàn USD giảm 466 ngàn USD tỷ lệ giảm 49,57% so
với năm 2014 trong đó chuyển tiền cá nhân ra nước ngoài 211 ngàn USD, doanh
nghiệp vay ngoại tệ trả tiền hàng nhập khẩu 263 ngàn USD.
+ Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua ngoại tệ đạt 20.823 ngàn USD giảm
5.654 ngàn USD (21%) so với năm 2014. Doanh số bán ngoại tệ đạt: 20.877 ngàn
USD, giảm 5.424 USD ngàn USD giảm 21% so với năm 2014. Doanh số mua, bán
ngoại tệ giảm do kiều hối tăng thấp, các nguồn từ xuất khẩu, dự án Phong Nha, thu
lãi đồng tài trợ giảm, ngoài ra do biến động tỷ giá thị trường cao hơn giá niêm yết
của Agribank. Thị phần mua bán ngoại tệ của Agribank đứng đầu trên địa bàn
chiếm 28% đứng thứ 2 là Vietinbank với 27%.
- Hoạt động kiều hối: 100% chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn tỉnh đã
thực hiện chi trả kiều hối, W.U, với lợi thế mạng lưới rộng khắp, thương hiệu và
chất lượng phục vụ tốt, Agribank Quảng Bình đã khẳng định vai trò chủ đạo trong
lĩnh vực kiều hối tại Quảng Bình.
Trong những năm gần đây Agribank Quảng Bình luôn là đơn vị dẫn đầu khu
vực Miền trung với số lượng khách hàng chi trả kiều hối, cụ thể:Doanh số chi trả
kiều hối năm 2015: 29.930 ngàn USD, tăng 2.238 ngàn USD so với năm 2013.
Trong đó dịch vụ W.U là 11.649 ngàn USD và dịch vụ chi trả kiều hối qua Swift là
10.698 ngàn USD. Kênh WU giảm mạnh do áp lực cạnh tranh, đồng thời Agribank
đang mở rộng hợp tác với các tổ chức, ngân hàng quốc tế qua kênh khác nhau nhằm
giảm sự lệ thuộc vào Western Union; đó là kênh có thu dịch vụ cao nhất 4,9
USD/giao dịch. Tỷ trọng chi trả kiều hối của Agribank Quảng bình chiếm 48,77%
thị phần năm 2015, giảm 3,35% so với năm 2013 (52,12%).
61
Bảng 2.14: Doanh số chi trả kiều hối của một số ngân hàng lớn trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Ngàn USD, %
TT
NHTM trên địa
bàn
Doanh số chi trả kiều
hối
Thị phần 2015/2013
2013 2014 2015 2013 2014 2015 (-)/(+) %
1 BIDV Quảng Bình 4.699 5.295 4.847 8,91 8,97 7,90 148 3,15
2 BIDV Bắc QB 7.059 5.257 5.038 13,38 8,90 8,21 - 2.021 -28,63
Tổng BIDV 11.758 10.552 9.885 22,29 17,87 16,11 - 1.873 -15,93
3 Agribank 27.492 28.195 29.930 52,12 47,74 48,77 2.438 8,87
4 Vietcombank 3.622 3.172 3.915 6,87 5,37 6,38 293 8,09
5 Vietinbank 2.806 4.747 4.907 5,32 8,04 8,00 2.101 74,88
6 Sacombank 6.232 10.648 11.197 11,81 18,03 18,24 4.965 79,67
7 VP Bank 838 1.741 1.541 1,59 2,95 2,51 703 83,89
Tổng cộng 52.748 59.055 61.375 100 100 100 8.627 16,36
( Nguồn: Báo cáo của NHNN tỉnh Quảng Bình năm 2013 – 2015)
Mặc dù dẫn đầu trong việc chi trả kiều hối, trong năm 2015 doanh số tăng
song thị phần có xu thế giảm, nguyên nhân chủ yếu là do Agribank Quảng Bình
chưa có những chính sách chăm sóc cũng như chính sách khuyến mãi một cách linh
động đối với thị trường tiềm năng này. Trong khi ngân hàng BIDV ngoài chính
sách chấm điểm cho mỗi lần chi trả còn có các chương trình khuyến mãi khác như
tặng quà, bóc thăm trúng thưởng.
• Đánh giá tốc độ tăng trưởng doanh số và lợi nhuận: Tỷ lệ chi phí trên thu
nhập (CIR%) là một chỉ số tài chính quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá kinh
doanh ngân hàng, nó cho thấy mối tương quan giữa chi phí và thu nhập của ngân
hàng đó. Tỷ lệ này cho nhà đầu tư một cái nhìn rõ hơn về hiệu quả hoạt động của tổ
chức; tỷ lệ này càng nhỏ thì ngân hàng đó hoạt động càng hiệu quả.
Bảng 2.15: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập của một số ngân hàng trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: %
Năm
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
NHTM
1. Agribank 84,52 90,34 88,04
2. BIDV 85,64 90,6 92,76
3. Vietcombank 88,06 86,44 77,5
4. Vietinbank 93,29 90,39 70,3
5. Sacombank 73,81 56,57 59,88
6. VP Bank 83,05 90,19 90,24
( Nguồn: Báo cáo NHNN Tỉnh Quảng Bình 2013 –2015)
62
Theo bảng thống kê ta thấy tỷ lệ (CIR%) của Agribank tỉnh Quảng bình khá
cao so với các đối thủ cạnh tranh khác và tăng mạnh vào năm 2014 (90,34%) đến
năm 2015 tỷ lệ có giảm nhưng không đáng kể (88,04%) . Điều này cho thấy mặc dù
quy mô doanh nghiệp lớn, mạng lưới rộng, thị phần cho vay, dư nợ cao, nhưng so
với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn như Vietcombank, Vietinbank,
Sacombank thì hiệu quả hoạt động vẫn chưa cao. Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả
hoạt động chưa cao do mạng lưới rộng về đến các thôn, dẫn đến chi phí quản lý, chi
phí về tài sản cố định cao . Mạng lưới quá rộng cũng một điểm mạnh nhưng đồng
thời nó cũng làm cho các chi phí quản lý của Agribank tăng lên đáng kể. Tuy nhiên
trong những năm tới Agribank Quảng Bình đã và đang xây dựng một hệ thống ngân
hàng hiện đại trên cơ sở công nghệ, tiết giảm chi phí những vẫn đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Để đánh giá sức khỏe của một ngân hàng có rất nhiều chỉ tiêu song đứng trên
giác độ một chi nhánh của Agribank, luận văn chỉ đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá
phù hợp với hoạt động của một chi nhánh kinh doanh trên địa bàn. Ngoài các chỉ
tiêu về thu nhập thì không thể bỏ qua chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ. Nó phản ánh chất
lượng cung cấp dịch vụ tín dụng đơn vị cũng như trình độ quản lý của cán bộ và
đánh giá sức khỏe của chi nhánh đó trong việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hay
không.
Bảng 2.16: Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: %
STT Ngân hàng Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
1 Agribank 2,04 0,68 0,7
2 BIDV 0,76 0,8 0,79
3 Vietcombank 2,01 0,03 0,14
4 Vietinbank 1,08 0,71 0,67
5 Sacombank 1,65 1,04 0,96
6 VP Bank 17,22 16,2 9,24
7 Bắc Á 0,25 1,12 1,21
8 Qũy tín dụng 0,3 0,34 0,25
9 NHCSXH 0,79 0,46 0,38
( Nguồn: Báo cáo NHNN Tỉnh Quảng Bình 2014 – 06/2016)
63
Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của Agribank từ năm 2013-2015 luôn được kiểm
soát ở mức <2%. Tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng giảm từ 2,04% năm 2014 xuống còn
0,7 % tháng 06/2016. So sánh với các chi nhánh trên địa bàn thì tỷ lệ nợ xấu của
Agribank luôn ở mức cao, đến tháng 06/2016 tỷ lệ nợ xấu được cải thiện và đứng
thứ 3 sau Vietcombank và Vietinbank đó cũng là một nổ lực lớn của Agribank trong
việc điều hành chính sách tín dụng hiệu quả.Là một chi nhánh của Agribank các
hoạt động của Agribank Quảng Bình chịu sự quản lý, tác động của Hội sở chính
Agribank Việt Nam (H.O). Mặc dù là đơn vị độc lập về tài chính nhưng trong
khuôn khổ kế hoạch, chỉ tiêu cấp trên giao vì vậy sức khỏe của H.O cũng là sức
khỏe của Agribank Quảng Bình. Theo các đánh giá mới nhất của một trong ba hãng
xếp hạng năng lực tài chính lớn nhất của Mỹ “Fitch”:
Bảng 2.17: Đánh giá năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại giai
đoạn 2014 - 2015
Chỉ tiêu Agribank Viettinbank BIDV Sacombank ACB
Tính ổn đinh B B B B B
Khả năng tồn tại (VR) CCC B- B B B
Hệ số an toàn vốn CAR 9% 10% 9% 9,8% 12,8%
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) <3% 2% 2% <2% <2%
(Nguồn: Báo cáo xếp hạng của cơ quan xếp hạng tín nhiệm quốc tế Fitch)
Cơ quan xếp hạng tín nhiệm quốc tế Fitch đã khẳng định việc duy trì xếp hạng
B với triển vọng “Ổn định” đối với cả 4 ngân hàng lớn của Việt Nam là Ngân hàng
TMCP Sài gòn Thương tín (Sacombank - STB), Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB),
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank - CTG) và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).
Về VietinBank và Agribank, trái phiếu ngoại tệ dài và ngắn hạn được xếp
mức “B” với triển vọng ổn định, VR ở mức “CCC” với Agribank và “B-” với
VietinBank; mức hỗ trợ sàn “B” cho cả hai. Theo Fitch, đánh giá IDR và đánh giá
về khả năng được hỗ trợ của Agribank cùng ở mức ‘B’ phản ánh kỳ vọng của tổ
chức đánh giá tín nhiệm này về việc Agribank có thể nhận được sự hỗ trợ lớn từ
phía Chính phủ Việt Nam trong trường hợp cần thiết, cho dù “năng lực hỗ t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_ngan_hang_nong_ngh.pdf