MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN .iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.v
DANH MỤC CÁC BẢNG.vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ.ix
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
4. Phương pháp nghiên cứu .3
5. Kết cấu luận văn .5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG.6
1.1 Lý luận cơ bản về cạnh tranh.6
1.1.1 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .6
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.11
1.1.3 Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông.14
1.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông.18
1.2.1 Mô hình kim cương của Micheal.E.Porter .18
1.2.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.19
1.2.3 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.24
1.2.4 Một số kết quả nghiên cứu liên quan.28
1.2.5 Khung và mô hình nghiên cứu đề xuất.29
1.3 Một số kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp viễn thông .30
1.3.1 Kinh nghiệm Viettel phát triển thị trường trong nước.30
1.3.2 Kinh nghiệm Viettel phát triển thị trường ngoài nước .31
1.3.3 Kinh nghiệm China Telecom .32
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VNPT THỪATHIÊN HUẾ.33
2.1 Tổng quan về vnpt thừa thiên huế.33
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển .33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của bộ máy.34
2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của vnpt thừa thiên Huế .35
2.2.1 Các nhân tố bên trong .35
2.2.2 Các nhân tố bên ngoài.55
2.2.3 So sánh năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
tại tỉnh Thừa Thiên Huế .60
2.3 Khảo sát đánh giá của khách hàng về năng lực cạnh tranh của VNPT Thừa thiên Huế67
2.3.2 Kiểm định sự phù hợp của thang đo và phân tích nhân tố .71
2.3.3 Kiểm định sự khác biệt của các yếu tố .86
2.3.4 Đánh giá chung của khách hàng về khả năng cạnh tranh của Viễn thông Thừa
Thiên Huế so với các công ty khác trên thị trường .90
2.3.5 Đánh giá của khách hàng về những tiêu chí khi lựa chọn dịch vụ, các đề xuất cải
tiến của khách hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh .93
2.3.6 Đánh giá của khách hàng sẽ lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ trong tương lai khi có
nhu cầu .95
2.3.7 Phân tích ma trận SWOT đối với VNPT Thừa Thiên Huế .96
2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của VNPT Thừa thiên Huế.98
2.4.1 Những ưu điểm.98
2.4.2 Những hạn chế bất cập.99
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA VNPT THỪA THIÊN HUẾ .101
3.1 Định hướng phát triển của VNPT Thừa Thiên Huế.101
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Thừa Thiên Huế. .103
3.2.1 Nhóm giải pháp từ nội lực VNPT Thừa Thiên Huế .103
3.2.2 Nhóm giải pháp về kinh doanh và chăm sóc khách hàng.106
3.2.3 Nhóm giải pháp khác .108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
161 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 705 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chính là rào cản vô hình trong việc gia
nhập ngành và rút lui khỏi ngành của các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này, yếu
tố công nghệ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của VNPT (khoảng 80%),
nhưng đời sống công nghệ ngày càng ngắn lại, việc thay đổi liên tục các công nghệ
mới là hoạt động tất yếu của DN trong ngành.
2.2.1.10 Năng lực nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp
Công tác sáng kiến, sáng tạo khoa học công nghệ là một công tác hết sức
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để góp phần nâng cao
hiệu quả của điều hành quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy đơn vị hết
sức chú trọng trong việc tổ chức các hoạt động này.
Trọng những năm qua, đơn vị đã huy động nhiều nguồn lực, thực thi nhiều
giải pháp đồng bộ nhằm đổi mới toàn diện hoạt động KHCN, phát huy sáng kiến,
sáng tạo và đưa hoạt động này trở thành một phong trào rộng lớn, có sức lan tỏa
lớn, mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo đơn vị, đặc
biệt là sự phân cấp và phân quyền mạnh mẽ trong hoạt động sáng kiến, từng bước
gắn sáng kiến vào hoạt động thi đua, tăng cường những biện pháp hiệu quả để
khuyến khích người lao động sáng tạo đã tạo nên sự thay đổi bước đầu về nhận thức
của toàn thể cán bộ, công nhân viên. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh đã trở thành
động lực để từng tập thể, cá nhân làm việc những vị trí công tác khác nhau nỗ lực
sáng tạo trong công việc. Sức sáng tạo đó được thể hiện đậm nét ở 2 mặt đó là:
Sáng tạo trong công tác quản lý điều hành và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học
công nghệ cải tiến kỹ thuật và tìm ra giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh hiệu
quả. VNPT Thừa Thiên Huế đã kịp thời động viên, khen thưởng, khuyến khích các
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sáng tạo sáng kiến của toàn đơn vị,
được Tập đoàn công nhận là đơn vị xuất sắc trong hoạt động sáng kiến và hoạt động
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
ứng dụng VT- CNTT phục vụ hiệu quả công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh trong toàn Tập đoàn.
Qua 7 năm triển khai các phong trào sáng tạo, sáng kiến đã có gần 900 giải
pháp sáng kiến cấp cơ sở, hơn 20 sáng kiến và đề tài cấp Tập đoàn. Hàng trăm giải
pháp sáng kiến sáng tạo đã được ứng dụng thành công vào thực tiễn và đã mang lại
hiệu quả cao ở đơn vị. Riêng năm 2014, đơn vị đã triển khai 5 đề tài KHCN cấp cơ
sở, đóng góp hơn 70 sáng kiến, giải pháp sáng tạo, tiêu biểu như các đề tài: Tối ưu
hệ thống nguồn phụ trợ mạng viễn thông của VNPT Thừa Thiên Huế, Quy hoạch
truyền dẫn SDH trên toàn mạng viễn thông Thừa Thiên Huế... đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
VNPT Thừa Thiên Huế tích cực tham gia các hoạt động sáng tạo của tỉnh,
như: Hội thi sáng tạo Kỹ thuật, Giải thưởng Sáng tạo Khoa học Công nghệ, đặc biệt
tại Giải thưởng sáng tạo Khoa học Công nghệ lần thứ VII, năm 2014, đơn vị đã có 2
công trình dự thi và đều đạt được thành tích cao, cụ thể: Giải nhất với đề tài “Tối ưu
lưu lượng IP của Viễn thông Thừa Thiên Huế”; Giải nhì với đề tài “Xây dựng hệ
thống quản trị nội dung (CMS) cho các tòa soạn báo điện tử và ứng dụng triển khai
Website Netcodo”.
Các giải pháp sáng kiến, sáng tạo, các đề tài nghiên cứu khoa học này đã
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sản xuất kinh doanh, chất lượng mạng lưới,
chất lượng dịch vụ, công tác chăm sóc khách hàng cũng như góp phần tiết giảm chi
phí cho đơn vị. Lợi ích thu được từ hoạt động sáng tạo và phong trào sáng kiến đã
đem lại nhiều tỷ đồng cho đơn vị. Đội ngũ CBCNV thông qua việc tham gia các
phong trào này cũng đã nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt các công
nghệ mới đáp ứng tốt yêu cầu công việc.
2.2.2 Các nhân tố bên ngoài
2.2.2.1 Môi trường vĩ mô
a. Môi trường chính trị, pháp luật
Từ quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 32/2012/QĐ-TTg ngày
27/7/2012 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
2020 và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế có quyết định 2618/QĐ-UBND ngày
03/12/2013 về việc phê duyệt đề cương đề án quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ
động tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Thừa Thiên
Huế có mức độ phát triển ngang bằng với các tỉnh, thành trong nước về lĩnh vực
viễn thông; bảo đảm phát triển hạ tầng viễn thông bền vững; thu hẹp khoảng cách
phát triển viễn thông giữa các vùng, miền; Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban
nhân dân Phường, huyện, xã, phường, thị trấn được kết Internet vào mạng diện rộng
của thành phố; đảm bảo các dịch vụ trong môi trường Internet, cho phép phát triển dịch
vụ hành chính, thương mại điện tử, ngân hàng, tài chính, hải quan...;
Trên cơ sở định hướng của Nhà nước, VNPT Thừa Thiên Huế đã có những định
hướng chiến lược cho mình, đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và nhiệm vụ chính
trị. Đó chính là cơ hội cũng là thách thức cho các DN cung cấp dịch vụ viễn thông trên
thị trường tiếp tục phát triển mạng lưới viễn thông của mình, góp phần vào phát triển
chung KT-XH của địa phương.
b. Môi trường văn hoá
Khoa học công nghệ càng phát triển đã cung cấp cho người tiêu dùng có
nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm, cụ thể như sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các hãng
sản xuất điện thoại thông minh (Smartphone) làm cho các dòng điện thoại này luôn
cải tiến tính năng và tiệp ích để giúp giới trẻ kết nối, chia sẽ với nhau nhưng thông
tin mới nhất thông qua các ứng dụng như Facebook, Zalo,
Người tiêu dùng liên lạc với nhau càng dễ dàng hơn qua việc kết nối di
động của họ; việc thõa mãn những nhu cầu ngày trở thành thói quen trong cuộc
sống bằng việc đáp ứng về chất lượng vượt trội, sự chăm sóc khách hàng tận
tình, sự đa dạng và phong phú các dịch vụ gia tăng kèm theo để người tiêu dùng
thấy rằng rất xứng đáng để trả thêm tiền, đây chính là một trong những yếu tố
cạnh tranh của DN.
Môi trường phát triển dịch vụ VT-CNTT tại Thừa Thiên Huế vẫn là thị
trường đầy tiềm năng, với dân số 1.127.905 người, cơ cấu dân số trẻ với lao động từ
15 tuổi trở lên là 607.023 người nên nhu cầu về các dịch vụ VT-CNTT là rất lớn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
c. Môi trường Khoa học – Công nghệ
Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ đã góp phần làm thay đổi
phương thức kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên thế giới và
Việt Nam.
Công nghệ giúp con người kết nối với nhau nhanh hơn, tiện lợi hơn, gần
gũi hơn, tiết kiệm thời gian và mang đến nhiều cơ hội kinh doanh và tận hưởng
cuộc sống tốt đẹp hơn. Điều này cũng giúp các doanh nghiệp VT-CNTT hội
nhập kinh tế quốc tế nhanh hơn, hiệu quả hơn; giúp DN mang đến nhiều lợi ích
giá trị hơn nữa cho khách hàng, cộng đồng, xã hội và địa phương Thừa Thiên
Huế nói riêng, cả nước nói chung.
2.2.2.2 Môi trường vi mô
Thị trường viễn thông Việt Nam đang chứng kiến những cuộc chiến về giá
cước, cuộc chiến khuyến mại, cuộc đua công nghệ, chiếm giữ thị phần...khá quyết
liệt. Sự cạnh tranh này sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới và không chỉ giữa các
doanh nghiệp viễn thông của Việt Nam mà còn với các công ty nước ngoài theo lộ
trình mở cửa khi Việt Nam gia nhập WTO.
a. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp:
Sản phẩm cấp cho thị trường viễn thông hiện nay gồm hai chủng loại thiết bị
chính: Thiết bị tổng đài, đường truyền và các trạm; Thiết bị đầu cuối, modem, máy
vi tính... Do đó, khả năng thay thế các sản phẩm này của nhà cung cấp thể hiện vào
chi phí đầu vào sản phẩm do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi của DN.
Khi DN có những chiến lược phù hợp, với chính sách thương thảo hợp lý đối
với nhà cung cấp, kịp thời ứng dụng công nghệ khoa học và tối ưu được thiết bị sẽ
đem lại lợi nhuận lớn và gây áp lực cạnh tranh lên đối thủ của mình.
b/ Áp lực của đối thủ cạnh tranh trong ngành
Theo Sách trắng Công nghệ thông tin 2014, thị trường viễn thông đang
chứng kiến sự thống lĩnh của 3 nhà mạng trong dịch vụ điện thoại di động, Viettel
vẫn chiếm thị phần cao nhất (40,05%), MobiFone ở vị trí thứ 2 (với 21,4% thị phần)
và theo sát là VinaPhone (với 19,88%). Vietnamobile chiếm thị phần cao nhất trong
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
các hãng còn lại (với 10,74% thị phần). Nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông –
CNTT tăng từ 5-10%/năm, doanh thu của các doanh nghiệp cũng tăng tương đương,
mặc dù rào cản gia nhập ngành và rào cản rút lui .. là cao nhưng vẫn có nhiều doanh
nghiệp muốn gia nhập vào thị trường Viễn thông Việt Nam, các dịch vụ mới được
thiết kế và đầu tư, công nghệ mới được trang bị .. dần dần đòi hỏi sự canh tranh tăng
cao và người tiêu dùng sẽ được lợi hơn. Với xu hướng này, việc cạnh tranh trong
nội bộ ngành tăng cao khi đó người tiêu dùng được tôn trọng hơn.
Áp lực cạnh tranh trên thị trường Viễn thông tại Thừa Thiên Huế hiện nay
phụ thuộc rất nhiều vào số lượng các doanh nghiệp tham gia, vẫn nội trội hơn cả là
3 DN: VNPT, Viettel và FPT.
Áp lực cạnh tranh còn thể hiện qua các chính sách vĩ mô, sự quản lý Nhà
nước về thị trường viễn thông trên địa bàn, việc quản lý chặt chẽ và tạo điều kiện
cho các DN mới tham gia thị trường cũng là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng
chiến lược, kế hoạch kinh doanh và thị trường mục tiêu của DN.
c/ Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Sức hút của ngành Viễn thông – CNTT là rất lớn, hàng năm qua thị trường
viễn thông luôn tăng trưởng trên 30% mỗi năm, Việt Nam với dân số gần đến 100
triệu dân đã và đang là đất nước đang phát triển thì việc sử dụng dịch vụ Viễn
thông - CNTT là đối tượng khách hàng tiềm năng thực sự khổng lồ và mang lại lợi
nhuận cao. Ngoài những doanh nghiệp lớn, hiện nay đã có những doanh nghiệp
nhỏ được liên kết và đầu tư lớn từ các Công ty lớn trong và ngoài nước đang dần
chiếm lĩnh thị trường viễn thông trong nước với nhiều dịch vụ mới phát triển. Tuy
nhiên việc đầu tư vào viễn thông cần phải có nguồn lực lớn và kỹ thuật cao, thiết
bị hiện đại đòi hỏi luôn luôn cải tiến, đổi mới công nghệ, mặt khác thị trường hiện
nay đã cơ bản được các doanh nghiệp lớn chiếm lĩnh, phân chia, nên rào cản gia
nhập ngành cao.
Đối với VNPT Thừa Thiên Huế, việc xác định đối tiềm ẩn vẫn chưa phải là
yếu tố quan trọng trong hoạch định chiến lược nên chưa đáng lo ngại.
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
59
c/ Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Xác định các sản phẩm, dịch vụ thay thế chính là sản phẩm, dịch vụ có cùng
công năng như sản phẩm, dịch vụ của ngành cung cấp trên thị trường.
VNPT Thừa Thiên Huế đang tận dụng khai thác hạ tầng mạng di động và
đường truyền bao gồm IPTV, IP DSLAM, Mytv, ADSLx ... cung cấp hệ thống thuê
kênh riêng, hệ thống educare cho ngành giáo dục, hệ thống CNTT cho ngành y tế ...
đã và đang đem lại lợi nhuận và là sản phẩm thay thế hiệu quả trong giai đoạn chiến
lược hiện nay. Ngoài ra luôn tập trung vào thế mạnh riêng để tiếp tục mở rộng thị
phần và đặc biệt là giữ chân khách hàng.
Cùng với sự đa dạng sản phẩm điện thoại thông minh (Smart Phone) một xu
hướng mới là những người sở hữu điện thoại có thể sử dụng đa dịch vụ gọi điện,
nhắn tin miễn phí, điều này làm ảnh hưởng khá lớn tới doanh thu của các mạng di
động.. Tuy nhiên, nhìn chung áp lực của sản phẩm, dịch vụ thay thế đối với Ngành
và đối với VNPT Thừa Thiên Huế trong giai đoạn này là chưa cao.
e/ Áp lực từ phía khách hàng mục tiêu
Phát triển thuê bao là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu của các
DN viễn thông trong điều kiện thị trường hiện nay đã gần như bão hòa, cộng với sự
cạnh tranh gay gắt giữa các nhà mạng.
Quyền lựa chọn dịch vụ đang nằm trong quyết định của khách hàng. Khách
hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ, về mặt giá cả, sự tiện lợi,
thái độ phục vụ, .mặc khác, sức ép của xã hội rất lớn vì sự cạnh tranh trong môi
trường kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới. Các khách hàng lớn, khách
hàng là DN cũng phải chịu sức ép giảm chi phí để tăng khả năng cạnh tranh, trong
đó có chi phí cho thông tin liên lạc.
Khách hàng của VNPT Thừa Thiên Huế hiện nay gồm có khách hàng là cá
nhân, hộ gia đình (tư nhân); khách hàng là các DN trong nước, liên doanh, các cơ
quan nhà nước, các trường học, bệnh viện, các tổ chức xã hội, và các nhà khai
thác dịch vụ VT khác.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Khách hàng là người rất nhạy cảm và khó tính, VNPT Thừa Thiên Huế cần
phải quan tâm hơn về các giải pháp chính sách hiệu quả hơn: Giá cả, giải pháp phát
triển thuê bao, chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển dịch
vụ mới,..
2.2.3 So sánh năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.3.1 Giới thiệu tổng quan các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tại
tỉnh Thừa Thiên Huế
Tại Thừa Thiên Huế có nhiều DN hoạt động trong lĩnh vực VT-CNTT, tuy
nhiên DN cung cấp hạ tầng viễn thông khá hoàn chỉnh chỉ gói gọn trong 5 DN
chính: gồm VNPT, Viettel, FPT, Mobifone. Một số logo điển hình của các DN đang
sử dụng trên địa bàn.
Hình 2.8: Logo thương hiệu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ VT-CNTT
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
a) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
Với hơn 65 năm xây dựng, phát triển và gắn bó trên thị trường viễn thông
Việt Nam, VNPT vừa là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát
triển của ngành Bưu chính, Viễn thông Việt Nam, vừa là tập đoàn có vai trò chủ
chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển Bưu
chính Viễn thông nhanh nhất toàn cầu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
Một số sản phẩm dịch vụ chính như sau:
- Dịch vụ điện thoại cố định (hữu tuyến và vô tuyến GPhone), cung cấp trên
toàn quốc tại 63 tỉnh thành phố do VNPT các tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý.
- Dịch vụ điện thoại di động gồm: VinaPhone và MobiFone (đến năm 2014),
ra đời từ năm 1996, đây là những mạng di động lớn trong nước hiện nay; năm 2009
các mạng đã phát triển lên công nghệ 3G, ngoài việc cung cấp dịch vụ thoại chất
lượng cao còn cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng và tiện ích phong phú cho
người dùng..
- Dịch vụ truy nhập Internet (MegaVNN/xDSL, FTTH); các dịch vụ thuê
kênh riêng, truyền số liệu (Leased Line), mạng riêng ảo (WAN).
Ngoài ra VNPT còn cung cấp nhiều dịch vụ giá trị gia tăng như điện thoại
miễn cước người gọi 1800, dịch vụ thông tin giải trí thương mại 1900, thông tin
kinh tế xã hội 108x, các dịch vụ trên Vinasat1, truyền hình internet (MyTV).
b) Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội
Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định
2079/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009. Hiện đang
cung cấp các sản phẩm dịch vụ như sau:
Dịch vụ điện thoại cố định (hữu tuyến và vô tuyến).
Dịch vụ điện thoại di động: Viettel Mobile ra đời năm 2002 và chính thức
đi vào khai thác kinh doanh ngày năm 2004. Sau chưa đầy một năm hoạt động
Viettel mobile đạt tốc độ phát triển thần kỳ - đạt được 01 triệu thuê bao.
Dịch vụ truy nhập Internet ADSL.
Ngoài ra Viettel còn cung cấp các dịch vụ gia tăng và dịch vụ nội dung khác
như: thuê kênh truyền dẫn trong nước và quốc tế, dịch vụ truyền hình trực tiếp, hội
nghị truyền hình.
c) Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
Được thành lập ngày 31/01/1997, trải qua hơn 10 năm phát triển, FPT
Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh
vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến; các dịch vụ FPT Telecom cung cấp gồm:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Dịch vụ Internet băng rộng (xDLS, FTTH).
Dịch vụ điện thoại cố định (iVoice).
Dịch vụ trực tuyến và các dịch vụ gia tăng khác.
d) Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội:
Được thành lập vào ngày 8 tháng 4 năm 2009 trên cơ sở thoả thuận hợp tác
giữa Hutchison Telecom Group và Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội,
Vietnamobile là một thành viên của Hutchison Asia Telecom, bao gồm các nhà
cung cấp viễn thông di động tại các thị trường đang nổi như Indonesia, Việt Nam,
Sri Lanka. Hutchison Asia Telecom hiện là thành viên chính của chi nhánh Viễn
thông thuộc tập đoàn Hutchison Whampoa, bao gồm 3 Group – tập đoàn triển khai
các hoạt động 3G tại Australia, Áo, Đan Mạch, Hong Kong, Ireland, Italy, Macau,
Thụy Điển và Vương Quốc Anh. Hiện Vietnamobile chủ yếu chỉ mới cung cấp các
dịch vụ thoại và truyền số liệu di động trên công nghệ GSM/EDGE; đến nay,
Vietnamobile đã phủ sóng 50 tỉnh thành trong cả nước.
e) Công ty Cổ phần Viễn Thông Di Động Toàn Cầu (Gtel Mobile JSC):
Được thành lập ngày 8/7/2008, dưới hình thức công ty liên doanh giữa Tổng Công
ty viễn thông Toàn cầu (GTel Corp) và Tập đoàn VimpelCom (Liên bang Nga).
GTel Mobile JSC chính thức trở thành doanh nghiệp viễn thông 100% vốn
trong nước vào năm 2012. Là nhà cung cấp và khai thác các dịch vụ viễn thông di
động trên nền tảng công nghệ GSM/EDGE. Để triển khai hệ thống mạng viễn thông
di động của mình, GTEL Mobile JSC đã và đang hợp tác với rất nhiều tập đoàn viễn
thông hàng đầu thế giới như Alcatel Lucent, Ericsson, Huawei, Comverse, IBM,
..qua đó xây dựng được các hệ thống thiết bị mạng của Công ty thuộc hàng tiên tiến
nhất trên thế giới.
Cho đến tháng 8/2012, GTel Mobile JSC khai thác và sử dụng thương
hiệu BeelineVN tại thị trường viễn thông Việt Nam. Tháng 9/2012, GTel Mobile
JSC công bố và chính thức tái cung cấp dịch vụ dưới thương hiệu
mới Gmobile thay thế cho thương hiệu BeelineVN.
► Dịch vụ VT-CNTT và doanh nghiệp cung cấp
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, các DN hiện nay được chính thức cấp
phép hoạt động SXKD theo từng loại dịch vụ VT-CNTT.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
Thống kê cho thấy, các DN cung cấp dịch vụ VT-CNTT trong nước bao gồm
một số DN chủ đạo như sau:
Bảng 2.9: Sản phẩm dịch vụ các DN viễn thông cung cấp trong nước năm 2014
Tên Doanh Nghiệp
Các dịch vụ VT-CNTT cung cấp
Điện
thoại cố
định
Điện
thoại
di động
Truy
nhập
internet
Dịch
vụ gia
tăng
Dịch vụ
VT-CNTT
khác
VNPT x x x x x
Viettel x x x x x
FPT - - x x -
Vietnamobile - x - - -
Gmobile - x - - -
Nguồn: Tổng hợp của tác giả tính đến hết năm 2014
Từ bảng tổng hợp trên, nhận thấy rằng VNPT và Viettel là hai đơn vị cung
ứng thị trường viễn thông hầu hết toàn bộ các loại dịch vụ từ cố định, điện thoại di
dộng, các dịch vụ gia tăng, internet và các dịch vụ khác. Điều này cũng thể hiện rõ
những lợi thế cạnh tranh của DN mạnh trên thị trường viễn thông và tạo ra áp lực
cạnh tranh rất lớn đối với các DN nhỏ hơn.
2.2.3.2 Đánh giá tổng quan về năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông tại tỉnh Thừa Thiên Huế
a. Nhân sự
Qua Bảng 2.10 cho thấy cơ cấu nhân sự của VNPT Thừa Thiên Huế chiếm
nhiều nhất trong các DN viễn thông trên địa bàn, tuy nhiên nhìn vào tỷ trọng của
các thành phần thì lượng trung cấp và sơ cấp khá cao 52,3%, đây chính là sự tồn tại
của quá trình kế thừa nhân sự từ chia tách của Bưu Điện tỉnh Thừa Thiên Huế cũ,
đối với yêu cầu ngày càng sử dụng công nghệ cao và ứng dụng khoa học cải tiến
sản xuất, thì tỷ lệ này ảnh hưởng rất nhiều đến sự cạnh tranh của DN. Viettel Thừa
Thiên Huế ra đời muộn hơn VNPT Thừa Thiên Huế rất nhiều tuy nhiên dễ dàng
nhận thấy tỷ trọng đại học trong cơ cấu lao động lớn 53,1% được đánh giá có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật cao hơn. FPT cũng có cơ cấu lao động trình độ cao, đại
học tỷ trọng 57,9% là điều kiện dễ dàng trong việc nắm bắt chương trình, chiến lược
và chính sách triển khai sản phẩm dịch vụ ra thị trường.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
Bảng 2.10: So sánh trình độ học vấn các DN viễn thông năm 2014
Đvt: Người
Trình độ
VNPT TT Huế
VIETTEL
Huế
FPT Huế
VIETTEL Huế/
VNPT TT Huế
FPT/VNPT
TT Huế
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
+/_ % +/_ %
Trên đại học 21 4.1 15 5.1 3 3.2 -6 71.4 -18 14.3
Đại học/Cao đẳng 225 43.6 156 53.1 55 57.9 -69 69.3 -170 24.4
Trung cấp, sơ cấp 270 52.3 123 41.8 37 38.9 -147 45.6 -233 13.7
Tổng 516 100 294 100 95 100 -222 57.0 -421 18.4
Nguồn: Từ Sở Thông tin Truyền thông Thừa Thiên Huế 2014 [23]
b. Kênh phân phối
Bảng 2.11: So sánh kênh phân phối các DN viễn thông năm 2014
Địa bàn
Huyện/Thành phố
SỐ ĐIỂM ĐẠI LÝ
VIETTEL
Huế/VNPT Huế
FPT
Huế/VNPT
Huế
VNPT
Huế
VIETTEL
Huế
FPT
Huế
+/_ % +/_ %
TP Huế 256 305 158 49 119,1 -98 61,7
Hương Trà 83 76 30 -7 91,6 -53 36,1
Phong Điền 42 36 25 -6 85,7 -17 59,5
Quảng Điền 70 72 30 2 102,9 -40 42,9
Hương Thủy 61 80 55 19 131,1 -6 90,2
Phú Vang 91 101 50 10 111,0 -41 54,9
Phú Lộc 93 84 45 -9 90,3 -48 48,4
Nam Đông 56 30 15 -26 53,6 -41 26,8
A Lưới 43 35 10 -8 81,4 -33 23,3
Tổng cộng 795 819 418 24 103 -377 52,6
Nguồn: Từ Sở Thông tin Truyền thông Thừa Thiên Huế 2014 [23]
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
Từ bảng 2.11 cho thấy, kênh phân phối của Viettel Thừa Thiên Huế nhiều hơn
so với VNPT Thừa Thiên Huế và FPT, với việc phát triển ồ ạt các điểm đại lý tại các
trung tâm đô thị, Viettel đang ngày càng thể hiện sức mạnh cạnh tranh trên thị trường
của mình, điều này nói lên rằng năng lực cạnh tranh của Viettel ngày càng mạnh, các
dịch vụ tung ra thị trường đang dần chiếm lĩnh ưu thế;
VNPT Thừa Thiên Huế là đơn vị mặc dù hoạt động trên địa bàn nhiều năm, đã
có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, tuy nhiên trước áp lực của các DN mới vẫn chưa
chú trọng đến việc phát triển hệ thống kênh phân phối của mình, với 795 điểm đại lý
nhưng vẫn thấp hơn Viettel, chưa kể sự cạnh tranh ngày càng lớn mạnh của FPT.
c. Dung lượng mạng lưới
Hình 2.9: Số trạm BTS của các DN trên địa bàn Thừa Thiên Huế năm 2014
Nguồn: Sở Thông tin và Truyền thông năm 2014 [23]
Theo báo cáo đánh giá của Sở Thông tin và Truyền thông thì tỷ lệ tăng trưởng
thị phần và đầu tư mạng lưới của Viettel Thừa Thiên Huế rất nhanh so với VNPT
Thừa Thiên Huế, từ hình 2.9 cho thấy Viettel hiện là DN có nhiều trạm BTS phát
sóng thông tin di động nhất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với 352 trạm nhiều
hơn VNPT Thừa Thiên Huế 100 trạm, điều này chứng tỏ Viettel Thừa Thiên Huế
dành rất nhiều nguồn vốn tập trung đầu tư vào phát triển mạng di động rộng khắp và
giành lấy thị phần cũng như tăng cường sự nhận biết thương hiệu đến khách hàng.
Về dung lượng xDSL (port) trong năm 2014 Viettel và FPT đã đầu tư rất nhiều
và triển khai nhiều chính sách thu hút khách hàng từ thị trường dịch vụ băng rộng
mà hiện nay VNPT đang chiếm lĩnh tại Thừa Thiên Huế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
Bảng 2.12: Dung lượng mạng lưới các DN viễn thông tại Thừa Thiên Huế
năm 2014
Năng lực
VNPT
Huế
VIETTEL
Huế
FPT
Huế
VIETTEL
Huế/VNPT Huế
FPT/VNPT Huế
+/_ % +/_ %
1. Dung lượng
ĐTCĐ (số)
114.477 0 0 -50.914 55,3 -113.877 -
2. Dung lượng
xDSL (port)
95.249 76.199 10.000 -19.050 80,0 -85.249 10,5
3. Số trạm BTS
(trạm)
252 352 0 100 139,7 -252 -
4. Km cáp các
loại (km)
1.900 2.090 800 190 110,0 -1.100 42,1
Nguồn: Từ Sở Thông tin Truyền thông Thừa Thiên Huế 2014 [23]
Từ những kết quả nghiên cứu ở phần trên, có thể thấy trong những năm qua, VNPT
nói chung, VNPT Thừa Thiên Huế nói riêng đã đạt được những thành công nhất
định. Trong thời gian qua (giai đoạn 2011-2015), cùng với kết quả thực hiện các
giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh, VNPT đã hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu chủ yếu như doanh thu, lợi nhuận, nộp NSNN, và chỉ tiêu phát triển thuê bao...,
đóng góp không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung và thị trường
BCVT-CNTT Việt Nam nói riêng. Thế mạnh và sự khác biệt về năng lực cạnh tranh
của VNPT so với các đối thủ cạnh tranh đó là đó là việc phát huy lợi thế về qui mô
doanh nghiệp (qui mô mạng lưới và các điểm cung cấp dịch vụ), biết tận dụng thế
mạnh về mạng lưới và khách hàng truyền thống lớn trên khắp mọi miền đất nước,
tiếp tục khẳng định như thương hiệu VNPT là số một trong lĩnh vực BCVT ở Việt
Nam trong con mắt khách hàng và các đối tác kinh doanh đồng thời duy trì được tận
tụy và cố gắng của các CBCNV trong sự nghiệp phát triển BCVT để phát huy lợi
thế cạnh tranh của mình. 105 Thế mạnh này được khẳng định ở việc năng lực cạnh
tranh của VNPT luôn được đánh giá cao và trong nhóm đứng đầu so với các doanh
nghiệp đang hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực BCVT. Mạng lưới của VNPT được
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
liên tục đầu tư mở rộng, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chất lượng
mạng lưới, chất lượng các dịch vụ luôn được duy trì ổn định, đảm bảo thông tin
thông suốt phục vụ phát triển KT-XH, chính trị, an ninh, quốc phòng, phòng chống
thiên tai... Các dịch vụ mới được tích cực đẩy mạnh triển khai đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng. Giá cước các dịch vụ BCVT được điều chỉnh linh hoạt, theo
sát nhu cầu thị trường với nhiều gói cước đa dạng, hấp dẫn. Thương hiệu và uy tín
của VNPT ngày càng được nâng cao trong cộng đồng xã hội. VNPT đã vinh dự
được trao tặng Huân chương Sao vàng, danh hiệu Anh hùng lao động giai đoạn
1999-2008. Đời sống của CBCNV của VNPT liên tục được cải thiện.
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, VNPT luôn được đánh giá là doanh nghiệp
hàng đầu của địa phương, quy mô doanh nghiệp, đóng góp vào Ngân sách nhà nước
tăng trưởng qua từng năm. Mức tăng trưởng bình quân trên 10%. VNPT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_vnpt_thua_thien_hue_0312_1912218.pdf