Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty Cổ phần xây dựng Thủy Lợi 1

MỤC LỤC

Lời cam đoan. i

Lời cảm ơn . ii

Mục lục.iii

Danh mục từ viết tắt. vi

Danh mục các bảng . vii

MỞ ĐẦU . 1

1.Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 3

4. Đóng góp của luận văn. 3

Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG . 4

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. 4

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. 4

1.1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng. 6

1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng . 8

1.1.4. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh đấu thầu của doanh

nghiệp xây dựng. 18

1.2. Các công cụ cạnh tranh đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp . 24

1.2.1. Nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 24

1.2.2. Chính sách của Nhà nƣớc - môi trƣờng pháp lý trong cạnh tranh

đấu thầu xây dựng. 29

1.2.3. Thị trƣờng hàng hóa đầu vào và các nhà cung ứng . 31

1.2.4. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chủ đầu tƣ . 32

1.2.5. Tình hình đối thủ cạnh tranh . 32

1.3. Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng . 33

1.3.1. Tình hình cạnh tranh trong doanh nghiệp xây dựng trong và

ngoài nƣớc. 33

1.3.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh đấu thầu doanh

nghiệp xây dựng. 34

pdf104 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty Cổ phần xây dựng Thủy Lợi 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Xây dựng Thuỷ lợi 1 Địa chỉ:Số 2. P. Đại Phúc, TP. Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh Vốn điều lệ: 9.700.000.000 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thành lập ngày 17/7/1965 theo quyết định số: 483 TL/QĐ của Bộ trƣởng Bộ Thủy Lợi. Thành lập theo quyết định số: 388/HĐBT là Doanh nghiệp Nhà nƣớc hạng I tại quyết định số: 93 QĐ/TCCB -LĐ ngày 15/3/1993 của Bộ trƣởng Bộ thủy lợi. Chuyển đổi theo quyết định số: 4473 ngày 09/12/2004 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuyển doanh nghiệp Nhà nƣớc thành Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi I. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:21.03.000139 (đăng ký thay đổi lần thứ 2 ) do Sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 19/7/2007. Ngay từ khi thành lập, công ty liên tục thắng thầu những công trình, dự án có giá trị lớn và luôn đƣợc các chủ đầu tƣ đánh giá cao về năng lực tài chính, năng lực thi công và khả năng hoàn thành các công trình có kỹ thuật phức tạp và đòi hỏi tiến độ thi công nhanh. Hiện nay công ty là doanh nghiệp xây dựng hàng đầu tại tỉnh Bắc Ninh và đang phấn đấu mở rộng quy mô và xây dựng uy tín, thƣơng hiệu trên thị trƣờng xây dựng Việt Nam và những công trình đấu thầu quốc tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 3.1.3. Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức của Công ty 3.1.3.1. Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Xây dựng các công trình thủy lợi, thủy điện, đê đập, hệ thống tƣới tiêu, kênh mƣơng; - San lấp mặt bằng, xây dựng đƣờng giao thông, bến, cảng, xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp; - Sản xuất, khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng, chế tạo lắp đặt cơ khí công trinh, kết cấu théo xây dựng; - Chế tạo và kinh doanh phụ tùng, sửa chữa thiết bị máy các loại. Xây lắp điện cao thế từ 35kv trở xuống. Lắp đặt thiết bị điện công nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; - Kinh doanh vật tƣ, nhiên liệu, vận tải vật tƣ nhiên liệu, hàng hóa; - Dịch vụ tuyển dung, môi giới lao động cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật; - Đầu tƣ kinh doanh nhà ở, khách sạn, nhập khẩu các loại mặt hàng theo ngành nghề kinh doanh của công ty; - Đào tạo, nâng cao các ngành nghề cơ khí xây lắp, khoan phụt xi măng, gia cố chống thấm và xử lý nền các công trình thủy lợi - Thí nghiệm vật liệu xây dựng và kiểm định chất lƣợng công trình * Một số công trình tiêu biểu: - Công trình thủy lợi thủy điện Cấm Sơn -Bắc Giang; - Công tình hồ chứa nƣớc Yên Lập; - Công trình trạm bơm Lạc Tràng -Duy Tiện -Hà Nam; - Công trình cống Ba Đồng 2 -Vĩnh Bảo -Hải Phòng; - Công trình hồ chứa nƣớc Tràng Vinh -Hải Ninh -Quảng Ninh.. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 * Các công trình đang thi công: - Tham gia thi công công trình thủy lợi, thủy điện Cửa Đạt -Thanh Hóa; - Tham gia thi công công trình thủy điện An Khê -Kanak- Gia Lai; - Tham gia thi công công trình Thủy điện Sơn Động -Bắc Giang; - Tham gia thi công công trình Thủy Điện Sông Ba Hạ - Phú Yên; - Công trình hồ chứa nƣớc Đầm Hà -Quảng Ninh; - Công trình hồ chứa nƣớc Hồ Chuối -Thái Nguyên; - Công trình hồ chứa nƣớc Hoa Hoa- Thanh Hóa; - Công trình hồ chứa nƣớc nhà máy nhiệt điện Mông Dƣơng - Quảng Ninh 3.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơ cấu tổ chức của công ty đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy công ty Hội đồng quản trị Giám đốc Phòng Tài chính kế toán Phòng TC hành chính Phòng Kỹ thuật thi công Phòng Vật tƣ cơ giới Phòng Kinh tế kế hoạch Xí nghiệp 11 Đội xây dựng số 1 Xí nghiệp 12 Xí nghiệp 13 Xí nghiệp 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 3.1.3.3. Tình hình lao động của công ty Lao động là nguồn nhân lực quan trọng hàng đầu của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế thị trƣờng doanh nghiệp nào có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn, tay nghề cao và cơ cấu số lƣợng hợp lý doanh nghiệp đó có điều kiện để khẳng định sự thành công. Bảng 3.1. Bảng tổng hợp lao động 3 năm TT Nội dung Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010 Ngƣời Ngƣời Ngƣời Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) 1 Trên đại học 05 7 10 1,4 1,43 2 Đại học 120 140 155 1,66 1,08 3 Cao đẳng 78 90 87 1,15 0,97 4 Trung cấp 100 98 98 1,02 1 5 Công nhân 605 680 702 1,12 1,03 Tổng số CBCNV toàn Công ty 908 1015 1052 Tình hình lao động của Công ty qua bảng trên cho thấy năm sau cao hơn năm trƣớc chứng tỏ Công ty ngày càng mở rộng, Trình độ cán bộ ngày càng nâng cao. 3.1.3.4. Kết quả kinh doanh của công ty Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1 chuyên xây dựng công trình thủy lợi nhƣng vẫn duy trì sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đƣợc thể hiện qua bảng sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp sản xuất kinh doanh 3 năm từ 2009 - 2011 TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010 /2009 2011 /2010 1 Giá trị sản xuất kinh doanh (triệu đồng) 89.042,05 113.400,00 107.896,55 1,27 0,95 2 Doanh thu (triệu đồng) 77.603,65 101.568,72 93.001,86 1,31 0,92 3 Nộp ngân sách (triệu đồng) 2.741,81 4.767,84 4.219,10 1,74 0,88 4 Lợi nhuận (triệu đồng) 2.830,00 3.969,00 3.129,00 1,4 0,79 5 Thu nhập trung bình (triệu đồng) 67,2 74,4 73,2 1,2 0,93 Qua bảng số liệu trên chúng ta có một số nhận xét sau: Về giá trị sản xuất: giá trị sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần xây dựng Thủy lợi 1 vẫn cao dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tạo điều kiện cho Tổng Công ty mở rộng thị phần của mình trên thị trƣờng xây dựng cơ bản. Giá trị sản xuất và doanh thu năm 2011 có thấp hơn so với năm 2010 do thị trƣờng xây dựng lúc này đã bão hòa, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong công tác đấu thầu, thi công công trình. Đây cũng là tình trạng trung của toàn thị trƣờng. Tuy giá trị sản xuất và doanh thu có giảm nhƣng mức giảm không nhiều, so với năm 2010 thì trong năm 2011 giá trị sản xuất giảm 5% và doanh thu giảm 7%. Do đó trong những năm tới đây công ty sẽ gặp rất nhiều thách thức để tăng giá trị sản xuất, doanh thu cũng nhƣ lợi nhuận của Công ty. Nộp ngân sách: từ giai đoạn 2009-2011, số tiền nộp ngân sách của Công ty khá ổn địn điều đó chứng tỏ Công ty đã có sự trƣởng thành về hiệu quả sản xuất kinh doanh và luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nƣớc. Trong 3 năm thì năm 2010 doanh nghiệp nộp ngân sách nhiều nhất, điều này phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Mức nộp ngân sách hàng năm khá cao: mă, 2010 là 4,767.84 triệu đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 Thu nhập bình quân: thu nhập bình quân của ngƣời lao động ổn định trong khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn chứng Công ty luôn quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty. Năm 2011 thu nhập giảm so với năm 2010 do Công ty đã xiết chặt hơn việc tiết kiệm chi phí.Tuy nhiên mức thu nhập bình quân là tƣơng đối cao so với các doanh nghiệp khác tại địa phƣơng 73,2 triệu đồng/ năm. Có thể nói, trong giai đoạn 2009-2011, từ kết quả sản xuất kinh doanh chúng ta thấy đƣợc sự trƣởng thành và ổn định của Công ty Cổ phần Xây dựng thủy lợi 1 qua các năm. Tốc độ tăng trƣởng này đã tạo ra sự lành mạnh về tài chính, làm tăng thêm uy tín của Công ty trên thƣơng trƣờng, tạo đƣợc lòng tin đối với bạn hàng. Tuy nhiên, để có thể hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, trong những năm tới Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác marketing, quản trị tài chính, khai thác, mở rộng, định hƣớng thị trƣờng và chủ động mở rộng sản xuất kinh doanh. Có nhƣ vậy, Công ty mới có thể đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khốc liệt trên thị trƣờng xây dựng trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Thực trạng cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần xây dựng thủy lợi 1 3.2.1. Kết quả cạnh tranh đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1 trong những năm gần đây Quy chế đấu thầu đƣợc ban hành đã tạo ra đƣợc hành lang pháp lý đảm bảo cho các doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu các công trình xây dựng có đƣợc sự bình đẳng, minh bạch và nhiều thuận lợi hơn. Thêm vào đó, từ khi có quy chế này, đã có sự tham gia nhiều hơn của các doanh nghiệp nƣớc ngoài trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tạo ra sự sôi động thực sự trên thị trƣờng xây dựng. Những năm gần đây, Công ty đã không ngừng đầu tƣ, đổi mới thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ đồng bộ, tăng cƣờng công tác điều hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 quản lý, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân lành nghề... tạo điều kiện cho Công ty thắng thầu nhiều. Trong những năm qua công ty đã tham gia đấu thầu và tỷ lệ thắng thầu trong 5 năm từ năm 2007 đến năm 2011 đƣợc thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.3. Kết quả đấu thầu 5 năm (2007 - 2011) TT Tên công trình Đơn vị tính Thông tin về công trình Số lƣợng Tổng giá trị hợp đồng (tr.đồng) Thời gian thi công A Tổng số công trình dự thầu C.trình 160 Trong đó thắng thầu C. trình 64 Tỷ lệ thắng thầu % 40 B Thông tin về các công trình thắng thầu từ năm 2007 đến 2011 1.007.538 I Thi công xây lắp C.trình 11 141.230 1 Công trình dân dụng C.trình 8 109.117 - Nhà ở Nhà 2 6.600 1-2 năm - Công trình công cộng C.trình 6 102.517 1-4 năm 2 Công trình công nghiệp C.trình 3 32.113 1-3 năm II Công trình hạ tầng kỹ thuật C.trình 58 861.020 1 Các công trình liên quan đến nhà máy thủy điện, nhiệt điện C.trình 12 476.385 2-5 năm 2 Các công trình thủy lợi C.trình 39 384.635 1-3 năm III Các công trình kho bãi C.trình 2 5.288 1-2 năm Chúng ta thấy rằng tỷ lệ thắng thầu của công ty trong những năm qua là rất cao 40% với giá trị thắng thầu là 1,007,538 triệu đồng. Điều này chứng tỏ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 công ty rất chú trọng tới công tác đấu thầu bởi lẽ nếu thắng thầu sẽ có thêm công trình, tạo việc làm cho ngƣời lao động trong công ty. Các công trình thắng thầu chủ yếu là các công trình thủy lợi, các công trình hỗ trợ tại các nhà máy thủy điện, nhiệt điện. Giá trị trung bình 1 công trình thắng thầu đối với các công trình phụ trợ cho các nhà máy thủy điện, nhiệt điện là 39.698,75 triệu đồng / công trình, và các công trình thủy lợi có giá trị trung bình là 9.862,43 triệu đồng/ công trình. Bảng 3.4. Kết quả thầu của Công ty năm 2009 - 2011 Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011 So sánh 2010/2009 So sánh 2011/2010 1.Số luợng công trình tham gia đấu thầu CT 37 41 29 0,902 0,7 2.Số công trình thắng thầu CT 14 16 12 0,875 0,75 3.Tổng giá trị công trình thắng thầu triệu đồng 230.350,4 254,249.6 238,713.6 0,906 0,94 4.Tỷ lệ thắng thầu % 37,83 39 41,4 0,97 0,94 5.Giá trị trung bình công trình thắng thầu tr.đg/ CT 16.453,6 15.890,8 19.892,8 1,035 1,25 Nhận xét, năm 2011 số lƣợng các công trình thắng thầu của công ty ít hơn năm 2009 và 2010 nhƣng tỷ lệ thắng thầu lại cao hơn và giá trị trung bình công trình thắng thầu lại cao nhất, cho thấy công ty đã chuyện nghiệp hơn, chú trọng hơn cho công tác đấu thầu. Công ty tập trung cho những công trình có giá trị lớn hơn và đã trúng thầu các công trình có giá trị lớn, lợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 nhuận cao hơn. Tuy nhiên tổng giá trị công trình thắng thầu của năm 2011 vẫn nhỏ hơn năm 2010 do lúc này thị trƣờng xây dựng gặp khó khăn nhƣng công ty vẫn thắng thầu những công trình có giá trị lớn và tổng giá trị thắng thầu vẫn giữ ở mức cao. Các công trình mà công ty thắng thầu chủ yếu là nhờ công ty sớm thu thập đựợc thông tin về gói thầu từ đó chuẩn bị tốt hồ sơ dự thầu và cung cấp đầy đủ thông tin về năng lực thi công của công ty cho các chủ đầu tƣ. Một số công trình mà công ty thắng thầu là do có quan hệ tốt với chủ đầu tƣ ví dụ: Công trình thủy lợi thủy điện Cấm Sơn- Bắc Giang: 69,56 tỷ đồng, Kênh làm mát nhà máy thủy điện Sơn Động - Bắc Giang: 27,5 tỷ đồng. Một số công trình mà công ty thắng thầu là do bỏ giá thầu thấp ví dụ công trinh hồ chứa nƣớc Đầm Hà - Quảng Ninh, công trình trạm bơm Lạc Tràng. Một số công trình công ty thắng thầu là do mối quan hệ khá tốt với các công ty tƣ vấn, thiết kế nên khi có dự án náo sắp triển khai họ liền thông tin cho công ty, từ đó công ty có những bƣớc chuẩn bị hồ sơ thầu và giá thầu khá tốt nên công ty trúng thầu mốt số công trình qua kênh này. Các công trình mà công ty tham gia nhƣng không trúng thầu là do công ty thu thập thông tin về dự án chậm dẫn đến việc chuẩn bị hồ sơ sơ chào thầu không đƣợc tốt. Và nguyên nhân nữa là khi dự án chuẩn bị mới thầu thì công ty chƣa cung cấp kịp thời thông tin về công ty cho chủ đầu tƣ dẫn đến chấm thầu chủ đầu tƣ không đánh giá cao năng lực của công ty. Thực tế có một số gói thầu đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu công ty nắm bắt không kịp thời dẫn đến thời gian chuẩn bị không kịp cho đấu thầu. Những số liệu này cũng cho thấy, mặc dù trong những năm qua tình hình kinh tế đất nƣớc có nhiều khó khăn, do đó, nhiều dự án, công trình xây dựng bị đình chỉ thi công do không có vốn, thị trƣờng nhà đất bị đóng băng, nhƣng số dự án mà Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1 thắng thầu vẫn rất lớn. Hơn nữa, khi tham gia đấu thầu, Công ty luôn đƣợc các chủ đầu tƣ cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 điểm và đánh giá rất cao về kinh nghiệm thi công và khả năng thực hiện các công trình đòi hỏi tiến độ và có tính chất phức tạp. 3.2.2. Thực trạng cạnh tranh đấu thầu và hoàn thành các gói thầu 3.2.2.1. Những đánh giá tổng quát về cạnh tranh đấu thầu và hoàn thành các gói thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1 Kết quả cạnh tranh đấu thầu đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Cùng với khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế việt nam cũng nhƣ ngày xây dựng cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nền kinh tế có những dấu hiệu cho thấy tốc độ tăng trƣởng kinh tế không vững chắc hay chất lƣợng tăng trƣởng không cao - sự suy giảm về hiệu quả vốn đầu tƣ. Giá cả của các loại vật tƣ nhƣ sắt, thép, xi măng, gạch.. có sự biến động giá cả rất lớn đã làm suy giảm khả năng cạnh tranh của toàn nền kinh tế nói chung và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản tuy lƣợng vốn đƣợc đầu tƣ tƣơng đối lớn, nhƣng do nền kinh tế gặp khó khăn nên lƣợng vốn đƣợc đầu tƣ vào khu vực này cũng suy giảm nhiều. Trong bối cảnh đó, Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1 vẫn tham gia và thắng thầu đƣợc nhiều công trình xây dựng với giá trị và sản lƣợng lớn, giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động, nộp ngân sách hàng năm hàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_dau_thau_xay_dung_cua.pdf
Tài liệu liên quan