Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam

MỤC LỤC

 

BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ( XNK ) CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 3

1.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 3

1.1.1 Khái quát về công ty 3

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 5

1.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty 6

1.1.3.1 .Xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải 6

1.1.3.2 Sản xuất văn phòng phẩm xuất khẩu 7

1.1.3.3 Cho thuê kho bãi hàng hóa 7

1.1.3.4 Kinh doanh bất động sản 8

1.1.3.5 Kinh doanh nhà hàng 8

1.1.3.6 Đại lý bán hàng nước ngoài 8

1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY 8

1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh 8

1.2.1.1 Các nhân tố bên ngoài 8

1.2.1.2. Các nhân tố bên trong của công ty 18

1.2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của công ty 24

1.2.2.1 Khối lượng giao nhận hàng hóa của công ty qua các năm 25

1.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty 30

1.2.2.3.Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của công ty 31

1.2.2.4. Sự đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty 31

1.2.3 Các biện pháp công ty thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh 32

1.2.3.1 Cạnh tranh về giá 32

1.2.3.2 . Nâng cao chất lượng dịch vụ 33

1.2.3.4 .Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên 34

1.2.3.3 Các biện pháp chăm sóc khách hàng 33

1.2.3.5. Tăng cường năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tổ chức , quản lý, công nghệ 35

1.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ XNK CỦA CÔNG TY DEVYT J.S.C 36

1.3.1 Ưu điểm 36

1.3.2. Hạn chế 37

1.3.3 Nguyên nhân 39

1.3.3.1 Khách quan 39

1.3.3.2 Chủ quan 41

CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 42

2.1.BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI. 42

2.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước 42

2.1.2.Xu hướng phát triển của ngành giao nhận hàng hóa trong nước 43

2.2.ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 46

2.3.GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TY ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK 46

2.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 46

2.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa 47

2.3.3 Mở rộng thị trường giao nhận hàng hóa. 47

2.3.4 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ 48

2.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 48

2.4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật 48

2.4.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 48

2.4.3 Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu 49

2.4.4.Nhà nước thể hiện rõ vai trò định hướng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp 50

2.4.5 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics 50

KẾT LUẬN 52

PHỤ LỤC 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5509 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g yếu tố được các công ty chú trọng đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực là chiến lược mang tính chất dài hạn, có hiệu quả lâu dài. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động, kết quả của công ty.Cán bộ tổ chức, quản lý biết cách điều hành, phối hợp giữa các phòng ban, nhân viên nắm bắt được tính chất của công việc, tạo ra môi trường làm việc năng động, thân thiện, mọi hoạt động gắn kết, lưu thông với nhau làm tăng năng suất lao động. Đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, trình độ của nhân viên, tác phong, tinh thần làm việc, kinh nghiệm ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng dịch vụ: sự chậm trễ, chi phí dịch vụ…Vì vậy trong công việc tuyển dụng, công ty luôn chú trọng tuyển dụng những ứng viên có bằng cấp trình độ, kinh nghiệm, năng động, nhanh nhẹn, có tinh thần làm việc. Bảng 1.4 : Cơ cấu lao động của công ty đến 25/01/2010 STT Đơn vị Số lượng Trình độ Nam Nữ 1 Lãnh đạo 5 ĐH 2 Công nghệ thông tin 2 ĐH 3 Hành chính 8 4 lái xe, 2ĐH, 1CĐ, 1TC 4 Kinh doanh + Kho vận 2 3 ĐH 5 Bộ phận Bất động sản 6 4ĐH, 2TC 6 M3M4 4 3 TC 7 Bán hàng 5 5 9ĐH, 1TC 8 Kế toán 2 4 5ĐH, 1TC 9 Xưởng gỗ 4 Công nhân 10 Văn phòng Hải Phòng 7 2 5ĐH,2CĐ, 2TC 11 Văn phòng Quảng Ninh 10 5 5ĐH 12 Đội xe 10 Công nhân Tổng 57 30 ( Nguồn : Phòng hành chính công ty ) Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy trình độlao động của công ty chủ yếu từ đại học trở lên chiếm trên 50% tổng số lao động, nam giới chiếm 66%.Độ tuổi trung bình của lao động là 32 tuổi. Trong bộ phận giao nhận hàng hóa XNK thì đến 90% nhân viên có trình độ đại học, có chuyên môn về nghiệp vụ .Nhân viên giao nhận có trình độ ngoại ngữ, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế, thông thạo nghiệp vụ, luôn chủ động tìm hiểu nắm bắt những thay đổi về chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước, thủ tục XNK. Đây là một lợi thế của công ty trong việc cạnh tranh với các đối thủ.Cơ cấu lao động phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh, vừa đảm bảo được yêu cầu của công việc vừa tiết kiệm được chi phí cho công ty. d. Cơ sở hạ tầng trang thiết bị của công ty Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị là một trong những nhân tố làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty như là : hệ thống kho bãi, số lượng xe vận chuyển , phương tiện thông tin liên lạc…Nó hỗ trợ cho quá trình thực hiện giao nhận hàng hóa , giúp người giao nhận có thể chủ động trong suôt quá trình giao nhận. Mặt khác hệ thống kho bãi, xe vận chuyển hiện đại sẽ giúp bảo quản, giữ gìn hàng hóa được tốt hơn, giảm thiểu hư hỏng, rách nát bao bì trong quá trình bốc , xếp hàng hóa đồng thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển.Điều này sẽ giúp nâng cao được uy tín thương hiệu của doanh nghiệp về chất lượng và giá cả vận chuyển. Hệ thống cơ sở, trang thiết bị hiện đại sẽ nâng cao chất lượng phục vụ và sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, tăng doanh thu, thương hiệu của doanh nghiệp. Về phương tiện thông tin , liên lạc hỗ trợ cho quá trình giao nhận thì hiện nay tại công ty DEVYT có hệ thống máy tính được kết nối internet, mạng nội bộ để trao đổi thông tin giữa các phòng ban. Ngoài ra công ty cũng trang bị đầy đủ hệ thống máy điện thoại, máy in, máy fax, scan phục vụ cho hoạt động của công ty.Nói chung về phương diện trang thiết của công ty có thể đánh giá là tốt. Hiện nay, DEVYT J.S.C có 3 kho ngoại quan tại 3 cửa khẩu là Kho ngoại quan Lạng Sơn, Kho ngoại quan Móng Cái và kho ngoại quan tại đảo Vĩnh Thực – Vạn Gia, Quảng Ninh. Kho ngoại quan tại Lạng Sơn nằm tại ga Đồng Đăng, thị trấn Đồng Đăng với diện tích kho ngoại quan khoảng 8000 m2 với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc vân hành kho ngoại quan như xe nâng, thiết bị chiếu sáng, hệ thống an toàn phòng cháy , chữa cháy.Kho ngoại quan Lạng Sơn được thành lập vào tháng 12 năm 2007, với tổng diện tích là 10000m2 , trong đó có một kho ngoại quan chuyên dụng với diện tích 8000m2. Ngoài ra, kho còn có hệ thống tường rào an ninh kiên cố, có phòng làm việc của Hải quan để thuận lợi cho Hải quan theo dõi , kiểm tra số lượng hàng hóa nhập kho và số lượng hàng hóa xuất đi. Kho ngoại quan tại Móng Cái được thành lập năm 2004 với diện tích 20000 m2 tại Tổ 1, khu Hạ Long, phường Ninh Dương, Móng Cái.Hiện nay, kho ngoại quan Móng Cái là kho ngoại quan có công suất sử dụng nhiều nhất với khoảng 90% lượng hàng được nhập, xuất tại đây.Cũng giống như kho ngoại quan Lạng Sơn, kho ngoại quan Móng Cái cũng được trang bị đầy đủ các thiết bị chuyên dụng cho việc xếp dỡ hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho và cơ sở vật chất để khai thác kho như phòng làm việc, hệ thống tường rào an ninh, hệ thống phòng cháy chữa cháy.Đồng thời kho ngoại quan Móng Cái ngoài diện tích 10000 m2 dành cho kho ngoại quan, thì công ty còn lắp đặt 2 kho chuyên dung để bảo quản hàng thực phẩm đông lạnh có thể chứa trên 150 tấn hàng thực phẩm đông lạnh. Kho ngoại quan tại Vạn Gia được thành lập vào năm 2005 với diện tích 7000 m2 tại đảo Vĩnh Thực , Quảng Ninh.Kho ngoại quan Vạn Gia chủ yếu kinh doanh các mặt hàng thuốc lá, rượu và ô tô các loại.Với đặc thù là vùng đảo , nên mọi hàng hóa tại kho ngoại quan Vạn Gia chủ yếu nhập và xuất theo đường biển. Ngoài ra công ty DEVYT J.S.C còn có đội xe vận tải chuyên nghiệp làm nhiệm vụ phân phát hàng hóa đến các kho, bãi, địa chỉ trong nước. e.Năng lực marketing Trong xu thế cạnh tranh trên một sân chơi lớn toàn cầu hiện nay thì marketing trở thành một chức năng quan trọng trong doanh nghiệp.Mức độ nhận biết tên tuổi, thương hiệu, sự thành công của công ty chủ yếu nhờ vào hoạt động marketing , quảng bá hình ảnh công ty qua các phương tiện truyền thông : báo, tivi, internet… hay tham gia các chương trình, sự kiện. Năng lực marketing phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố con người.Người làm marketing cần phải biết làm thế nào để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, thu thập thông tin và phân tích khách hàng, thị trường để đáp ứng nhu cầu và làm hài lòng khách hàng để tạo ra lợi thế ưu việt so với đối thủ , xác định và phân chia thị trường, phải biết vị trí của mình so với từng đối thủ để đưa ra các chiến lược thích hợp…Và một lần nữa chúng ta lại thấy được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực của công ty.Mỗi nhân viên trong công ty ngoài thực hiện công việc của mình còn phải biết tham gia quảng bá tên tuổi của công ty. Ngoài ra công ty còn tạo lập quan hệ với một số hãng tàu như : Kline, SITC, Wanhai, APL, OOCL,…để chủ động trong việc theo dõi lịch trình đi của hàng hóa, tư vấn giúp khách hàng trong việc thuê tàu.Một công ty có năng lực marketing tốt thì sẽ quảng bá rộng rãi tên tuổi, thương hiệu tạo thuận lợi cho việc mở rộng khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ. 1.2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK của công ty Để biết được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường chúng ta phải đánh giá so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong cùng một lĩnh vực, một thị trường.Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo được lợi thế so sánh với đối tác của mình.Nhờ lợi thế này doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.Tùy vào những ngành, những lĩnh vực khác nhau mà ta có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khác nhau.: giá cả, chất lượng, thương hiệu uy tín, thị phần, kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ, thông tin và xúc tiến thương mại, năng lực nghiên cứu và phát triển…Trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, ta có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp qua một số yếu tố sau: 1.2.2.1 Khối lượng giao nhận hàng hóa của công ty qua các năm a. Khối lượng hàng hóa giao nhận Đơn vị : Tấn Biểu đồ 1.5: Khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty qua các năm (Nguồn : Phòng kinh doanh XNK ) Khối lượng hàng hóa giao nhận cho biết tình hình hoạt động của lĩnh vực giao nhận của công ty tốt hay xấu, thị phần tăng hay giảm. Tuy nhiên chúng ta cũng cần phải xác định được khối lượng giao nhận tăng lên là do tăng khách hàng hay là do lượng hàng hóa cần giao nhận của khách hàng cũ tăng lên. Đây là yếu tố rất quan trọng để đánh giá các biện pháp nhằm thu hút khách hàng có hiệu quả hay không, thị phần của công ty có thực sự được mở rộng hay không? Qua biểu đồ trên ta thấy, nhìn chung khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty tăng qua các năm.Năm 2001, khi công ty mới đi vào hoạt động nên khối lượng giao nhận còn thấp đạt 10905 tấn, đến năm 2002 thì con số này đã tăng lên đáng kể 15625 tấn. Tốc độ tăng trung bình của khối lượng giao nhận từ 2001 – 2005 là 24,1%. Năm 2006 khối lượng giao nhận của công ty có giảm xuống là 22100 tấn, giảm 8,1% so với năm 2005. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, một phần khối lượng thịt gia cầm đông lạnh giao nhận của công ty giảm sút. Đến năm 2007 thì khối lượng giao nhận tăng vọt lên 30785 tấn, cao nhất từ trước đến nay. Đó cũng là vì nắm bắt được tình hình kinh tế trong nước, 2007 VN chính thức trở thành thành viên của WTO, với các cam kết cắt giảm hàng rào thuế quan,hạn ngạch , thương mại quốc tế tăng nhanh, công ty đã chú trọng đầu tư vào nâng cấp trang thiết bị vận tải, xếp dỡ, tăng cường quan hệ đối ngoại với bạn hàng, đối tác, mở rộng các mặt hàng giao nhận.Trước kia các mặt hàng giao nhận chủ yếu của công ty là thịt gia cầm đông lạnh,hoa quả, cây cảnh, thuốc lá thì giờ đã có thêm hàng điện tử, đồ điện dân dụng, rượu.Khủng hoảng tài chính kinh tế 2008 cũng đã ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận của công ty vì nó phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động thương mại quốc tế. Năm 2008, giá xuất khẩu thế giới giảm cũng ảnh hưởng mạnh đến hoạt động XK, trong nước lạm phát tăng đến 12,6% làm giảm sức tiêu dùng trong nước, nhập khẩu cũng giảm. Mặc dù cũng đã có các biện pháp giảm giá dịch vụ giao nhận nhưng khối lượng giao nhận 2008 chỉ đạt mức 25248 tấn, giảm 18% so với 2007.Năm 2009, khi nền kinh tế thế giới và trong nước có dấu hiệu phục hồi , xuất nhập khẩu cũng có các dấu hiệu tăng trở lại, công ty cũng có các biện pháp thích ứng với thị trường, quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ, khối lượng giao nhận của công ty đã tăng trở lại đạt 27198 tấn nhưng vẫn chưa đạt được con số năm 2007.Tiếp tục tăng khối lượng hàng hóa giao nhận là mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tới. Bảng biểu 1.5: Khối lượng hàng hóa giao nhận của một số công ty trên địa bàn Hà Nội (Đơn vị : Tấn ) Năm Công ty 2007 2008 2009 DEVYT J.S.C 30785 25248 27198 Công ty TNHH quốc tế Delta 31207 28171 30387 Công ty Tân Tiên Phong 33510 29256 32433 Vietrans 49565 44600 47965 Vinafco 44779 40020 42352 Vinatranco 36100 34414 37111 ( Nguồn : Sinh viên tự tổng hợp) So với các đối thủ cạnh tranh trong ngành thì ta thấy khối lượng giao nhận của DEVYT J.S.C vẫn còn thấp, thị phần còn khá khiêm tốn. Nếu coi tổng khối lượng giao nhận của 6 công ty trên là 100%, thì tỷ trọng của DEVYT chiếm khoảng 12,7%. Trong khi đó thị phần của công ty TNHH quốc tế Delta là 13,8%, công ty Tân Tiên Phong là 14,7%, Vietrans chiếm 21,5%, Vinafco là 19,8% và Vinatranco chiếm 17,5%.Thị phần giao nhận của công ty còn nhỏ hẹp là do công ty chưa chú trọng vào việc mở rộng thị trường, nâng cấp trang thiết bị, thiếu nguồn nhân lực giao nhận và sự đa dạng trong trong các loại hình giao nhận để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. b.Cơ cấu giao nhận hàng hóa XNK của công ty Đơn vị : Tấn Biểu đồ 1.6: Cơ cấu giao nhận hàng hóa XNK của công ty qua các năm ( Nguồn : phòng kinh doanh XNK ) Trong cơ cấu giao nhận hàng hóa của công ty thì nhập khẩu luôn chiếm ưu thế, tỷ lệ hàng giao nhận NK – XK ở mức tỷ lệ tương ứng là 3 – 7.Đây cũng là do đặc điểm của thương mại quốc tế nước ta chủ yếu là nhập siêu.Các mặt hàng giao nhận chủ yếu của công ty là : Thực phẩm lạnh, hoa quả, cây cảnh, cao su, rượu, đồ điện dân dụng, , vật liệu xây dựng.Trong tương lai với chính sách thương mại quốc tế của VN là : khuyến khích thúc đẩy XK các mặt hàng có lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động ( nông sản, dệt may, giày dép…) và ưu tiên nhập khẩu đầu vào sản xuất phục vụ cho hàng XK ( máy móc thiết bị ), công ty cần mở rộng các mặt hàng giao nhận của mình, tăng tỷ lệ hàng giao nhận XK. c. Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải của công ty Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng khối lượng 10905 15265 18846 19355 24050 22100 30785 25248 27198 GN bằng đường biển 8724 12364,65 15453,72 15871,1 20442,5 19448 27706,5 21713,28 24206,22 GN bằng đường hàng không 163,575 839,575 1036,53 1122,59 1202,5 1105 1231,4 1009,92 815,94 GN bằng đường bộ 2017,425 2060,775 2355,75 2361,31 2405 1547 1847,1 2524,8 2175,84 Đơn vị : Tấn Bảng 1.6 : Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải của công ty ( Nguồn : Phòng kinh doanh XNK ) Công ty chủ yếu thực hiện giao nhận hàng hóa đường biển, đường hàng không, đường bộ.Trong đó giao nhận hàng hóa đường biển là chủ yếu chiếm 85% khối lượng hàng hóa giao nhận. Tiếp đó là giao nhận bằng đường bộ 10%, giao nhận bằng đường hàng không với cước phí đắt nên vẫn còn ít chiếm 5% tổng khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty.Việc thực hiện giao nhận bằng đường biển được thực hiện thông qua 2 cảng chính là Hải Phòng và Cái Lân, đường bộ qua cửa khẩu Lạng Sơn, Móng Cái, đường hàng không giao nhận tại sân bay Nội Bài.Với vị trí cảng biển thuận lợi nên hàng hóa XNK của VN chủ yếu bằng đường biển, công ty cũng xây dựng các cơ sở giao nhận tại các cảng, của khẩu để trực tiếp thực hiện giao nhận hàng hóa, xây dựng hệ thống kho ngoại quan tại các cửa khẩu Lạng Sơn, Móng Cái vừa thực hiện kinh doanh cho thuê kho ngoại quan, vừa thuận lợi cho việc giao nhận hàng hóa chưa thông quan được ngay. 1.2.2.2. Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty Đơn vị : USD Biểu đồ 1.7: Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa XNK của công ty qua các năm ( Nguồn : Phòng kinh doanh XNK ) Thông qua biểu đồ ta thấy, doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa của công ty tăng cùng với tăng khối lượng hàng hóa giao nhận của công ty. Năm 2001 khi mà khối lượng giao nhận còn thấp, doanh thu đạt USD 305340.Trong những năm tiếp theo khối lượng giao nhận tăng lên do vậy doanh thu cũng tăng lên.Doanh thu tù hoạt động giao nhận đóng góp khoảng 12% vào tổng doanh thu của công ty so với các công ty khác như Vietrans doanh thu từ hoạt động giao nhận chiếm khoảng 20%. Điều này cho thấy mảng giao nhận hàng hóa XNK chưa được chú trọng phát triển so với các lĩnh vực hoạt động của công ty. 1.2.2.3.Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của công ty Các tiêu chí đánh giá giao nhận hàng hóa đạt chất lượng như là: Ÿ Thời gian giao hàng : nhanh hay chậm Ÿ Chất lượng hàng hóa trong lúc xếp dỡ, vận chuyển : có bị hỏng hóc, mất mát… Ÿ Thái độ làm việc của nhân viên giao nhận với khách hàng: trao đổi thông tin, làm các chứng từ cần thiết… Chú trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ nên chất lượng dịch vụ của công ty được cải thiện qua các năm và tăng lên rõ rệt. Đây là một điểm cộng của DEVYT trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Bảng 1.7: Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng của công ty Năm 2007 ( %) 2008 (%) 2009 (%) Tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng 95,8 96,1 96,5 ( Nguồn : Phòng kinh doanh XNK ) Việc giao nhận hàng hóa đạt chất lượng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố : thời gian làm thủ tục hải quan, phối hợp thông tin giữa các phòng ban về thời gian tàu về, nhận hàng, số lượng và năng lực của nhân viên giao nhận trong việc làm các chứng từ cần thiết để thông quan và giao hàng về đến kho của khách hàng, phương tiện xếp dỡ hàng hóa có đầy đủ, hiện đại, phương tiện vận chuyển…Như vậy chất lượng hàng hóa phụ thuộc vào cả yếu tố môi trường bên ngoài và các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Không thể đòi hỏi tỷ trọng giao nhận hàng hóa đạt chất lượng đạt 100%, nhưng khắc phục những yếu tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là biện pháp cần thiết. 1.2.2.4. Sự đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa của công ty Đa dạng hóa các dịch vụ giao nhận hàng hóa là biện pháp cần thiết để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và thu hút thêm đối tượng khách hàng mới.DEVYT J.S.C kinh doanh các dịch vụ chủ yếu bao gồm: Ø Hàng chuyển cảng Ø Kinh doanh kho bãi,giao nhận hàng hóa XNK Ø Dịch vụ vận tải, xếp dỡ hàng hóa Ø Xuất nhập khẩu ủy thác Trong khi đó các công ty khác như Vietrans, Vinafco thì cung cấp thêm các dịch vụ : Ø Vận tải đa phương thức Ø Dịch vụ kiểm đếm container của tàu, dịch vụ kiểm kiện Ø Giao nhận hàng hóa XNK,gom hàng lẻ Ø Đóng kiện các loại hàng hóa Ø Vận tải đa phương thức, chuyển tải Ø Tư vấn XNK, môi giới hàng hải, cung ứng tàu biển Như vậy so về mức độ đa dạng hóa các loại hình giao nhận hàng hóa thì DEVYT J.S.C vẫn còn hạn chế. Trong tương lai, với xu hướng phát triển dịch vụ logistics thì công ty bắt buộc phải mở rộng thêm các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Khách hàng ngày càng có xu hướng sử dụng các gói dịch vụ trọn gói, chuyên biệt hóa từng công đoạn sản xuất. 1.2.3 Các biện pháp công ty thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh 1.2.3.1 Cạnh tranh về giá Một trong những hình thức các doanh nghiệp áp dụng để lôi kéo khách hàng là giảm giá thành dịch vụ.Tuy nhiên giảm giá thành dịch vụ không phải là biện pháp lâu dài, không phải là chiến lược các công ty khuyến khích theo đuổi.Giá dịch vụ giao nhận phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: tình hình hoạt động XNK, lạm phát, giá nhiên liệu,giá vận chuyển…Đối với DEVYT J.S.C, cạnh tranh về giá được công ty thực hiện thông qua giảm chi phí giao nhận: chi phí thông quan hàng hóa, chi phí đi lại của nhân viên giao nhận, có các chi nhánh thực hiện giao nhận tại các cảng, đầu mối trung chuyển hàng hóa, hay xúc tiến nhanh khâu thông quan hàng hóa để hạn chế chi phí phải lưu kho, lưu bãi.Giảm giá thành dịch vụ không phải là biện pháp công ty thường xuyên áp dụng mà nâng cao chất lượng dịch vụ mới là biện pháp công ty đặc biệt chú ý. 1.2.3.2 . Nâng cao chất lượng dịch vụ Như đã nói ở trên , nâng cao chất lượng dịch vụ là biện pháp công ty đặc biệt chú ý. Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận là hạn chế tỷ lệ hàng giao chậm, nâng cao chất lượng và số lượng hàng giao nhận, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.Dịch vụ giao nhận của công ty là hình thức dịch vụ trọn gói, bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị giấy tờ, làm tất cả các thủ tục nhận hàng, giao hàng đến tận nơi yêu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải tham gia vào bất kỳ công đoạn nào trong giao nhận.Trong hoạt động giao nhận, công ty thường xuyên giữ liên lạc với chủ hàng, hãng tàu để biết thông tin về hàng hóa, lịch trình, thời gian tàu đến, chuẩn bị các giấy tờ cần thiết đi nhận hàng. Các phòng ban phối hợp với nhau trong việc thông báo nhận hàng đảm bảo nhận hàng đúng lúc, bố trí nhân sự đi nhận hàng, hàng về có người nhận hàng. Trong quá trình nhận hàng, nhân viên giao nhận làm thủ tục nhận hàng theo đúng chứng từ hàng hóa, bảo quản, vận chuyển hàng hóa về đúng kho của chủ hàng. 1.2.3.3 Các biện pháp chăm sóc khách hàng Thu hút khách hàng đến với công ty là công việc đã khó, nhưng làm thế nào để giữ chân được khách hàng trở thành những đối tác trung thành của công ty cũng là công việc không phải dễ, nhất là khi ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường với các chiến lược thu hút khách hàng hấp dẫn. Nhận thức được vấn đề này DEVYT J.S.C luôn chú trọng quan tâm đến khâu quan hệ chăm sóc khách hàng.Chăm sóc khách hàng làm cho quan hệ của công ty với khách hàng khăng khít hơn để tìm hiểu sâu hơn về tin tức và nhu cầu của khách hàng.Với phương trâm “ Sự hài lòng của khách hàng là thước đo thành công của chúng tôi” Công ty luôn luôn cố gắng làm sao đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng, ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ, có các biện pháp ưu đãi về giá đối với các khách hàng lâu năm của công ty. Nhân viên trong công ty thường xuyên giữ liên lạc với khách hàng để nắm bắt , theo dõi nguồn hàng, những lô hàng xuất nhập khẩu của các công ty để ký hợp đồng giao nhận. Công ty còn thực hiện tư vấn cho khách hàng về kỹ thuật nghiệp vụ, giúp khách hàng giải quyết tranh chấp mâu thuẫn xảy ra đối với hàng hóa, giải đáp những thắc mắc của khách hàng,lắng nghe những phản hồi từ phía khách hàng, phân tích cho khách hàng thấy những tiện ích khi sử dụng dịch vụ của DEVYT so với các đối thủ cạnh tranh. 1.2.3.4 .Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên Các biện pháp trên muốn thực hiện tốt, đem lại hiệu quả thì một phần lớn là ở năng lực của nhận viên. DEVYT đã thực hiện các biện pháp để nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên : Ø Ngay từ đầu công ty thực hiện tuyển dụng những ứng viên có trình độ,chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu từng vị trí, có tinh thần, trách nhiệm với công việc, nhanh nhẹn, năng động.Quá trình tuyển dụng của công ty được tổ chức công khai qua các vòng thi tuyển , phỏng vấn để tìm ra người có năng lực. Ø Công ty cũng thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo để nâng cao năng lực quản lý, tổ chức, mở các lớp huấn luyện cho các nhân viên mới,có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên lâu năm và các nhân viên còn thiếu kinh nghiệm, khuyến khích nhân viên tự nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình. Ø Khuyến khích nhân viên sử dụng hình thức thương mại điện tử để tiếp thị, tìm kiếm bạn hàng,đối tác, nâng cao hiệu quả công việc và cập nhật thông tin về lĩnh vực giao nhận hàng hóa: chính sách về XNK, hạn ngạch, thuế quan, lịch trình tàu ...Ngoài ra còn thực hiện tư vấn, hỗ trợ khách hàng trực tuyến. 1.2.3.5. Tăng cường năng lực của doanh nghiệp trên các phương diện tổ chức , quản lý, công nghệ Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý của doanh nghiệp là biện pháp cần thiết trong thời kỳ hội nhập, phát triển của khoa học kỹ thuât.Bộ máy tổ chức sao cho đơn giản, tránh cồng kềnh như thời kỳ bao cấp, tiết kiệm được chi phí hoạt động mà hoạt động có hiệu quả.Năng lực quản lý, tổ chức của công ty tốt thì nhân viên có thể nắm bắt được rõ, nhanh công việc của mình, hiểu được quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với công việc, hoạt động của công ty cũng diễn ra một cách trôi chảy, mạch lạc hơn. DEVYT J.S.C là một công ty cổ phần với đứng đầu là Đại hồi đồng cổ đông, Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bầu ra tổng Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất, tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty,thay mặt đại diện cho công ty trước pháp luật, trong các mối quan hệ với bạn hàng.Trợ giúp, tư vấn cho Tổng giám đốc là 3 phó tổng giám đốc với các chức năng nhiệm vụ khác nhau, phụ trách các bộ phận khác nhau. Công ty có các phòng ban, trong đó mỗi phòng thực hiện độc lập nhiệm vụ của mình, khi cần thiết thì có thể hỗ trợ hoạt động cho nhau.Các buổi họp hàng tháng của công ty để rút ra các mặt được và chưa được của từng bộ phận để đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Mỗi cán bộ quản lý công ty đều tự nâng cao năng lực , trình độ của mình thông qua các khóa học ,kinh nghiệm thực tế. Công ty khuyến khích nhân viên có thể tham gia đóng góp ý kiến của mình, tạo dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp,năng động ,có thưởng, có phạt. Về phương diện công nghệ, công ty tiếp tục trang bị những thiết bị hiện đại phục vụ cho các hoạt động trong công ty.Bên cạnh đó việc trang bị thêm các phương tiện xếp dỡ hàng hóa, phương tiện vận chuyển cũng được công ty chú trọng đầu tư để nâng cao chất lượng dịch vụ. 1.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ XNK CỦA CÔNG TY DEVYT J.S.C 1.3.1 Ưu điểm Ø Quan tâm chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dich vụ làm chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao.Công ty luôn chú trọng thực hiện công việc đúng tiến độ với thời gian ngắn nhất, giao hàng đúng và đủ với số lượng đóng gói theo các chứng từ thương mại để tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng, hạn chế xảy ra chậm trễ dẫn đến khách hàng thiếu hàng bán hay nguyên vật liệu để sản xuất kinh doanh, hay là đảm bảo thời gian giao hàng theo quy định hợp đồng cho khách hàng. Ø Có hệ thống kho bãi và đoàn xe vận tải, phương tiện xếp dỡ hàng hóa, kho ngoại quan tại các cảng, cửa khẩu. Đây là một trong những thuận lợi của công ty trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ,giảm chi phí, thu hút khách hàng mới. Ø Đội ngũ công nhân viên có năng lực trình độ, năng động,nhanh nhẹn, nhiệt tình, có khả năng làm việc độc lập, có thể giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình giao nhận hàng hóa.Nhân viên trong công ty luôn lấy khách hàng làm trọng tâm, giữ quan hệ thường xuyên với khách hàng và tìm ra các biện pháp nhằm giảm chi phí tác nghiệp giúp tiết kiệm chi phí cho công ty và cũng nhằm giảm giá thành dịch vụ để nâng cao cạnh tranh về giá với các đối thủ cạnh tranh.Ngoài ra đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ có thể tư vấn giúp đỡ khách hàng trong việc giải quyết tranh chấp ( mất mát hàng hóa…).Đây là một trong những yếu tố giúp cho khách hàng lựa chọn, tin tưởng DEVYT. 1.3.2. Hạn chế Ø Thị trường giao nhận hàng hóa còn thu hẹp, chủ yếu là khu vực phía Bắc ( Hải phòng, Quảng Ninh ), công ty hầu như không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112269.doc
Tài liệu liên quan