MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .i
Lời cảm ơn .ii
Tóm lược luận văn.iii
Danh mục các từ viết tắt .iv
Mục lục .vi
Danh mục bảng.x
Danh mục mô hình, sơ đồ.xi
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.1
2. Câu hỏi nghiên cứu .3
3. Mục tiêu nghiên cứu .3
3.1 Mục tiêu chung.3
3.2 Mục tiêu cụ thể.3
4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận.3
4.1 Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu .3
4.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.5
5.1 Đối tượng nghiên cứu.5
5.2 Phạm vi nghiên cứu .5
6. Hạn chế của đề tài .5
7. Kết cấu của luận văn.6
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG.7
1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh.7
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh .7
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh .8
1.1.3 Cạnh tranh của doanh nghiệp .11
1.1.4 Vai trò của cạnh tranh.12
1.2 Năng lực cạnh tranh .13
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh .13
1.2.2 Mối quan hệ giữa các cấp độ của năng lực cạnh tranh.14
1.2.3 Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .16
1.2.4 Lợi thế cạnh tranh.20
1.2.5 Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh.21
1.3 Những đặc thù trong cạnh tranh của ngành viễn thông .22
1.3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông.22
1.3.2 Năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ viễn thông.28
1.4 Bối cảnh chung về bưu chính viễn thông trên thế giới và trong nước.43
1.4.1 Bối cảnh thế giới.43
1.4.2. Bối cảnh trong nước .44
1.5 Một số bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh trên thế giới .45
1.5.1 Doanh nghiệp viễn thông hàng đầu Singapore - Starhub.45
1.5.2 Viễn thông Trung Quốc - kinh nghiệm hậu WTO .49
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh mạng dịch vụ di động
của Chi nhánh Viettel Tiền Giang .52
2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang .52
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội .52
2.1.2 Tình hình môi trường ngành trên địa bàn Tỉnh .53
2.2 Khái quát về Tập đoàn Viễn thông quân đội và chi nhánh Viettel Tiền Giang.56
2.2.1 Sự ra đời Tập đoàn Viễn thông Quân đội.56
2.2.2 Quá trình hình thành và phát triển - các mốc đánh dấu nâng cao năng lực
cạnh tranh mạng dịch vụ di động của Chi nhánh Viettel Tiền Giang .57
2.2.3 Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc
Chi nhánh Viettel Tiền Giang.59
Trường Đại học Kinh tế Huếviii
2.2.4 Một số đặc điểm khác biệt của Viettel so với các doanh nghiệp cùng
ngành .61
2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh mạng dịch vụ di động của chi nhánh Viettel
Tiền Giang.64
2.3.1 Cạnh tranh về hệ thống mạng lưới và chất lượng mạng .64
2.3.2 Cạnh tranh về giá cước.68
2.3.3 Cạnh tranh về chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng .70
2.3.4 Cạnh tranh về thương hiệu và thị phần.72
2.4 Đánh giá của khách hàng về năng lực cạnh tranh của mạng di động Viettel tạiTiền Giang.76
2.4.1 Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’sAlpha.77
2.4.2 Một số thông tin cơ bản của khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin diđộng .78
2.4.3 Các tiêu chí của khách hàng khi lựa chọn mạng thông tin di động.80
2.4.4 Nguồn thông tin để khách hàng khi lựa chọn mạng thông tin di động .82
2.4.5 Tỷ lệ sử dụng dịch vụ thông tin di động của khách hàng.84
2.4.6 Phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Chi
nhánh Viettel Tiền Giang .87
2.4.7 Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của các nhân tố thành viên.91
Kết luận Chương 2 .98
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
MẠNG DỊCH VỤ DI ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH VIETTEL TIỀN GIANG.101
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của chi nhánh Viettel Tiền Giang trong thời
gian tới.101
3.1.1 Về tổ chức bộ máy, cơ chế chính sách và quản lý điều hành.101
3.1.2 Về kinh doanh.101
3.1.3 Về kỹ thuật.102
3.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.102
3.2.1 Giải pháp về mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .102
3.2.2 Giải pháp liên quan đến chất lượng sản phẩm dịch vụ.104
3.2.3 Quy hoạch lại hệ thống kênh phân phối .105
3.2.4 Giải pháp về tích hợp các ứng dụng công nghệ .106
3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng .106
3.2.6 Giải pháp về truyền thông .108
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.110
1. Kết luận .110
2. Kiến nghị .113
2.1 Đối với Chính phủ.113
2.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.113
Danh mục tài liệu tham khảo.114
Phụ lục .117
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ kinh tế
Bản nhận xét của Uỷ viên phản biện
175 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh mạng dịch vụ di động Viettel tại Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ nên tung ra nhiều chương trình
khuyến mãi lớn: khuyến mãi thẻ cào 300%, gọi nội mạng miễn phí: “5 ngàn/2 ngày”
hay chương trình sim nhà nông với 5 giờ gọi miễn phí/ngày. Đối tượng khách
hàngVNMobile quan tâm nhất là học sinh, sinh viên cũng đã thu về kết quả tương
đối khả quan theo khảo sát thực tế tại kênh điểm bán thị phần đến tháng 10.2012 là
7%. Sự cạnh tranh của môi trường kinh doanh viễn thông ngày càng rõ rệt với các
đối thủ nhỏ như VN Mobile, Gmobile. Các đối thủ này mặc dù mới nhưng đã có các
chính sách rất tốt hướng đến phân khúc thị trường khách hàng là giới trẻ, học sinh,
sinh viên với sim giá rẻ tài khoản cao.
Về các chương trình bán hàng
Mobifone: Tổ chức bán hàng trực tiếp tại cổng các doanh nghiệp trên địa bàn
Tỉnh, sử dụng các bộ kit có mệnh giá rẽ phù hợp với lớp khách hàng là công nhân,
tổ chức các chương trình bán hàng lưu động chuyên nghiệp (có xe ô tô chuyên chở
nhà bạt, tivi phát TVC, nhân viên bán hàng là nữ đuợc trang bị đồng phục váy bắt
mắt, và hàng bán có kèm tặng phẩm giá trị cao hơn giá sản phẩm). Triển khai
chương trình “ Thần tài di hành” nhằm chăm sóc kênh bán hàng
Vinaphone: Tăng cường quảng bá thương hiệu qua tài trợ các gameshow
trên đài Truyền hình Tỉnh và tổ chức bán hàng lưu động tại các trường học, cơ quan
tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn huyện, đưa các chương trình KM kit hấp để thu
hút lớp khách hàng là công nhân, nông dân.
Về dịch vụ cố định
VNPT: tăng cường xây dựng chương trình khuyến mại cho dịch vụ cố định,
treo băng rôn khu vực đông dân trên các khu vực trung tâm thành phố, thị xã, trung
tâm các huyện, có nhiều thuận lợi do hạ tầng mạng lưới phủ khắp và kín các tuyến
đường từ đô thị đến nông thôn.
FPT: kinh doanh qua đội ngũ CTV, thực hiện in các băng rôn nhỏ treo tại các
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
56
đầu đường khu vực có hạ tầng.
2.2 Khái quát về Tập đoàn Viễn thông quân đội và chi nhánh Viettel Tiền Giang
2.2.1 Sự ra đời Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Viettel được thành lập ngày 1/6/1989, tiền thân là Công ty Điện tử thiết bị thông
tin, kinh doanh các dịch vụ truyền thống: khảo sát thiết kế, xây lắp các công trình thông
tin, XNK các thiết bị Viễn thông và dịch vụ bưu chính.
- Giai đoạn 1989 - 1995: thời kỳ sơ khai, hình thành. Công ty được rèn luyện và
trưởng thành qua các công trình xây lắp thiết bị, nhà trạm viễn thông và các cột ăngten
cho các tuyến viba. Đến năm 1995 được đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội (tên giao dịch là Viettel).
- Giai đoạn 1996 - 1997: Thời kỳ Viettel lập dự án kinh doanh các dịch vụ
BCVT.
- Giai đoạn 1998 -2000: Viettel được cấp phép kinh doanh dịch vụ BCVT,
hoạt động trên phạm vi toàn quốc.
Năm 1999 triển khai thử nghiệm và chính thức kinh doanh dịch vụ trung kế
vô tuyến trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu và xây dựng dự án xin phép
thử nghiệm dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP.
Tháng 9/1999 nghiệm thu bàn giao tuyến đường trục cáp quang 1A, dài gần
2,000 km với 19 trạm chính; là đường trục dầu tiên ở Việt Nam do người Việt Nam
tự thiết kế, thi công, không có sự tham gia của chuyên gia nước ngoài. Đây là công
trình đánh dấu nhiều sáng kiến mang tính đột phá của Viettel.
Tháng 2/2000 Viettel được cấp phép khai thác thử nghiệm dịch vụ VoIP (mã
số 178). Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong sản xuất kinh
doanh BCVT của Viettel.
Tháng 9/2000 thống nhất và ký thoả thuận kết nối cung cấp dịch vụ điện
thoại VoIP đầu tiên ở Việt Nam với VNPT; tiến hành các thủ tục thuê kênh, tập
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
57
huấn kỹ thuật để chuẩn bị triển khai dự án; đồng thời làm các thủ tục xin cấp phép
dự án VoIP quốc tế.
- Giai đoạn 2001 - 2003: Triển khai hạ tầng Viễn thông, mở rộng các loại
hình dịch vụ Viễn thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức. Đây là thời
kỳ một loạt các đơn vị thành viên của Viettel được thành lập: Trung tâm điện thoại
cố định; Trung tâm Công nghệ thông tin và dịch vụ kỹ thuật; Trung tâm Mạng
truyền dẫn; Trung tâm ĐTDĐ là tiền thân của các Công ty thiết lập mạng và cung
cấp các dịch vụ Viễn thông sau này. Việc thành lập các Trung tâm theo hướng tách
riêng các dịch vụ cố định, di động, Internet... ra để tập trung phát triển nhanh giai
đoạn đầu.
- Ngày 15/10/2004, Viettel chính thức kinh doanh dịch vụ ĐTDĐ. Chỉ hơn 01
tháng sau khi hoạt động, Viettel đã có 100.000 KH; gần 01 năm sau Viettel đón KH
01 triệu; ngày 21/7/2006 đón KH thứ 04 triệu, tháng 12/2006 đã vượt con số trên 7
triệu KH, và đến hết tháng 12/2012 là hơn 40 triệu KH thực. Là mạng di động phát
triển nhanh nhất, sau hơn 10 năm chính thức kinh doanh đã có hơn 53.000 trạm BTS
trên toàn quốc.
Xây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường, làm cho câu Slogan “Hãy
nói theo cách của bạn” trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam. Tất cả mọi hoạt
động kinh doanh, các hoạt động xã hội đều đi theo triết lý kinh doanh “Quan tâm,
chăm sóc và sáng tạo, đột phá”.
2.2.2 Quá trình hình thành và phát triển - các mốc đánh dấu nâng cao năng lực
cạnh tranh mạng dịch vụ di động của Chi nhánh Viettel Tiền Giang
- Chi nhánh Viettel Tiền Giang được thành lập vào ngày 15/03/2004, được lấy
tên ban đầu là Trung tâm Viễn thông Tiền Giang - Trực thuộc Trung tâm điện thoại
đường dài, với quân số ban đầu có 8 người, tập trung chủ yếu kinh doanh dịch vụ
điện thoại đường dài 178. Kết quả kinh doanh trong năm 2004 chưa đáng kể, chỉ là
bước đầu khai trương đi quảng bá dịch vụ 178.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
Ki
tế H
uế
58
- Tháng 4/2005, một sự kiện lớn đến với toàn bộ CBCNV Công ty nói chung
và Trung tâm Viễn thông Tiền Giang đó là quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội ngày 06/04/2005. Đồng thời, Trung tâm chính thức đưa vào kinh
doanh dịch vụ Internet, Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông Quân đội đã ra
quyết định số 2426/QĐ-TCTVTQĐ về việc chuyển giao nguyên trạng 62 trung tâm
viễn thông tỉnh, thành phố thuộc các công ty điện thoại cố định, công ty điện thoại
di động về trực thuộc Tổng công ty (TCT) Viễn thông Quân đội trực tiếp quản lý.
- Đến 31/03/2008 Chi nhánh Viễn thông Tiền Giang tách thành 2 chi nhánh:
Chi nhánh Kinh doanh và Chi nhánh Kỹ thuật Tiền Giang.
- Năm 2009, theo Chỉ thị số 94/CT-TCT-TD về việc triển khai xây dựng phát
triển hạ tầng năm 2009 nội dung chủ yếu là quang hoá 100% các xã trên toàn quốc
với quan điểm: trồng cột tự lực về hạ tầng, hạn chế tối đa phụ thuộc vào điện lực.
- Năm 2009 cũng là năm đầu tiên Tổng công ty triển khai lắp đặt thiết bị 3G
tại Tiền Giang Tổng công ty đã giao cho Chi nhánh lắp đặt và phát sóng 134 Node.
Giai đoạn từ năm 2004-2008 đây là thời kỳ sơ khai triển khai mạng dịch vụ di
động tại Tiền Giang. Theo chỉ đạo của Công ty, cũng như sự quyết tâm của tập thể
cán bộ công nhân viên Chi nhánh Viettel Tiền Giang là tập trung phát triển hạ tầng
mạng lưới, đẩy nhanh tốc độ phát triển thuê bao để có được thị phần ưu thế với câu
thành ngữ “ Lấy nông thôn bao vây thành thị” đây là thành ngữ xuyên suốt trong
thời kỳ này vì không có hạ tầng thì không thể phát triển được thuê bao, mà thuê bao
thì chỉ còn ở nông thôn. Kết quả đạt được của Chi nhánh trong thời gian này là rất
khả quan với sự ra đời 142 trạm BTS, 250.000 thuê bao thực phát sinh cước, doanh
thu thì năm sau gấp đôi năm trước.
Giai đoạn từ 2009-2012, Chi nhánh nhận định đây là thời gian còn lại để tăng
thị phần đến mức có thể, chú trọng vừa tăng tốc phát triển hạ tầng vừa tập trung bổ
sung mạng lưới mang tính có chiều sâu. Kết quả là đã phát triển được 237 trạm BTS
2G, 313 trạm BTS 3G. Về thuê bao lũy kế đến hết năm 2012 đã đạt được con số
hơn 600.000 thuê bao thực tăng gấp 5 lần so với cuối năm 2008.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
2.2.3 Mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc Chi
nhánh Viettel Tiền Giang.
* Mô hình tổ chức Chi nhánh Viettel Tiền Giang.
Chi nhánh Viettel Tiền Giang một Chi nhánh trực thuộc Công ty Viễn thông
quản lý (VTT). Bộ máy lãnh đạo có chức năng quản lý cao nhất là Ban Giám đốc
Chi nhánh gồm 04 người:
01 Giám đốc (GĐ) phụ trách điều hành chung.
03 Phó GĐ phụ trách các công việc như sau:
01 Phó GĐ phụ trách nội chính, điều hành phòng Chính trị, phụ trách công
tác Đảng, công tác chính trị, công tác đoàn thể (Công đoàn, Thanh niên...) mảng
công tác hành chính văn phòng của phòng Tổng hợp.
01 Phó GĐ phụ trách kinh doanh, điều hành phòng Kinh doanh, phòng Chăm
sóc khách hàng, phòng Kinh doanh các dịch vụ có dây. Phụ trách các mặt công tác
như: xây dựng các kế hoạch tác nghiệp kinh doanh của Chi nhánh, điều hành trực
tiếp các chỉ tiêu theo kế hoạch, tổ chức các hoạt động quảng cáo truyền thông, xây
dựng và duy trì hình ảnh thương hiệu trên địa bàn, tổ chức các hoạt động bán hàng,
quản lý phát triển hệ thống kênh phân phối...
01 Phó GĐ phụ trách kỹ thuật, điều hành phòng Kỹ thuật và phòng Hạ tầng,
phụ trách các mảng công việc như: công tác vận hành khai thác, tổ chức ứng cứu
thông tin; công tác tối ưu nâng cao chất lượng mạng lưới (mạng vô tuyến, truyền
dẫn, cố định); công tác phát triển hạ tầng; công tác bảo quản bảo dưỡng thiết bị, các
trang thiết bị công cụ dụng cụ...
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
60
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Viettel Tiền Giang
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
61
2.2.4 Một số đặc điểm khác biệt của Viettel so với các doanh nghiệp cùng
ngành
Viettel là một DN hoạt động với hai nhiệm vụ chiến lược: Kinh tế kết hợp
với Quốc phòng. Chính vì vậy, Viettel được sự ủng hộ và hậu thuẫn rất lớn từ phía
Bộ Quốc phòng. Điều này làm cho Viettel có sự khác biệt cơ bản và trở thành lợi
thế của Viettel so với các DN khác cùng ngành.
Bộ Tư lệnh, Bộ Quốc phòng hỗ trợViettel
Về chính sách
Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh (BQP, BTL) hỗ trợ Viettel rất nhiều trong quá
trình thành lập và phát triển. Có thể nói, nếu không có BQP thì không có Công ty
Viễn thông Quân đội. Bộ BCVT quy hoạch 06 DN hạ tầng: VNPT, Viettel, ETC,
SPT, Hà Nội Telecom, Vishipel, ngoài VNPT chỉ có Viettel là có đủ tất cả các giấy
phép hoạt động, trong đó đặc biệt quan trọng là giấy phép cung cấp dịch vụ di động.
Nếu không phải là Quân đội, Viettel sẽ không được chọn làm thử VoIP vào
thời điểm năm 2000 (lúc đó còn có SPT, VoIP chính là dịch vụ mở đường và khai
sinh cho sự phát triển của Tổng công ty). VoIP là bước mở cửa rất khó khăn, nhưng
do sự tin cậy đối với Quân đội rất cao và nếu có lợi nhuận thì là cũng để phục vụ
cho nhiệm vụ ANQP.
Viettel là đơn vị xuất thân từ Quân đội nên mang trong mình đầy đủ các tố
chất của người lính, truyền thống kỷ luật, quyết tâm cao của Quân đội. Viettel có
tính kỷ luật cao, làm việc quên mình và đến cùng, có tinh thần tương ái, yêu mến
đồng đội, đồng cam cộng khổ, gần gũi, đoàn kết, đây là sức mạnh rất quan trọng của
Viettel để có thành công hôm nay.
Hình ảnh Quân đội trong dân chúng còn rất tốt đẹp. Họ tin Quân đội kinh
doanh nghiêm túc, họ ủng hộ sử dụng dịch vụ của Viettel. Uy tín của Quân đội
nghiễm nhiên Viettel được thừa hưởng. Trong dư luận gọi VNPT là Bưu điện và gọi
Viettel là Quân đội, đó là dịch vụ của Quân đội, cách gọi rất thân thiện.
Phát triển hạ tầng
Viettel thuộc BTL nên được chuyển một phần dung lượng dư thừa sang kinh
doanh (1/8 dung lượng) và do đó mới có hạ tầng truyền dẫn trên đường trục 1A.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
Do có sự hậu thuẫn của BTL và BQP, Viettel mới có thể hợp tác với Tổng
Công ty đường sắt để có đường trục mới 1B dung lượng gấp 4 lần 1A, thời gian
triển khai nhanh gấp 3 lần (1,5 năm so với 5 năm), đầu tư giảm gần 3 lần (20 triệu
USD so với 50-60 triệu USD).
Viettel mạnh hơn tất cả các DN mới khác ở chỗ BTL và các đơn vị đã giúp
đỡ Viettel trong việc lắp đặt thiết bị, xây dựng rất nhiều nhà trạm trên toàn quốc,
được cấp hàng chục ngàn m2 đất trên toàn quốc, tại nhiều vị trí quan trọng như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Đây là tài sản vô giá mà không phải DN
nào cũng có.
Nguồn nhân lực
Một trong những khó khăn lớn của các DN mới là thiếu nhân lực có chuyên
môn kỹ thuật, có khả năng quản lý, có kinh nghiệm. Viettel là một DN phát triển
nhanh nên thiếu nhân lực nghiêm trọng. BTL đã điều động về Viettel gần 50 sỹ
quan, trong đó có nhiều cán bộ giỏi làm nòng cốt, đây là sự giúp đỡ vô giá.
Viettel đóng góp cho Bộ Tư lệnh, Bộ Quốc phòng
Nhận thức của Tổng công ty
BQP đã quán triệt chỉ giữ lại những công ty nào có gắn kết với việc tăng tiềm
lực quốc phòng, còn lại nếu không thì không giữ. Bởi vậy Viettel đã lấy định hướng
kết hợp Kinh tế - Quốc phòng làm định hướng đầu tiên. Các DN kinh doanh thuần
túy khá không có định hướng này.
Viettel xác định đứng trong đội hình BTL là thuận lợi nhất cho sự phát triển
và thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu cho mạng thông tin Quân sự.
Tạo nên hạ tầng thứ hai cho BQP
Truyền dẫn 64/64 tỉnh, thành đến cấp huyện, xã.
Ở những nơi mạng Quân sự chưa có truyền dẫn, Viettel sẽ cấp để đấu nối các
tổng đài quân sự.
Ở những nơi dung lượng lớn sẽ cấp lại: quy hoạch viba xuông đồng bằng
Sông Cửu Long: 155 Mb/s hoặc 32E1, cấp lại BTL 8E1.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
Đầu tư các tuyến mới: 1B; tuyến đi Lạng Sơn, Lào Cai, Tuyên Quang
Công ty kinh doanh được thì có vốn để đầu tư hạ tầng và đây cũng chính là hạ tầng
của BTL.
Tại các tỉnh, thành lớn, các kết nối luồng giữa tổng đài Quân sự với tổng đài
Bưu điện hiện nay đang chạy trên tuyến đường truyền cáp quang do Viettel đầu tư.
Xây dựng các ứng dụng quân sự trên mạng của Viettel
Truyền báo Quân đội trên mạng VoIP của công ty: Viettel đã sử dụng mạng
tốc độ cao để truyền báo Quân đội nhân dân tới các điểm in báo ở Hà Nội, Vinh, Đà
Nẵng, Buôn Ma Thuột, Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
Viettel trong một tháng đã đưa báo Quân đội nhân dân lên Internet, trong số
năm cơ quan ngôn luận lớn nhất của đất nước là : báo Nhân dân, Quân đội, Tạp chí
Cộng sản, Thông tấn xã Việt Nam và Truyền hình thì báo Quân đội nhân dân lên
Internet chậm nhất, do chúng ta thiếu hạ tầng và nhân lực.
Viettel đã đầu tư 35 tỷ đồng vào các ứng dụng quân sự trên mạng di động:
Cell Broadcast: báo động toàn quân - 15 tỷ
VPN: tạo mạng di động dùng riêng cho Quân đội -20 tỷ
Hệ thống rada phát hiện máy bay tầm thấp: giải pháp của Siemens
Năm 2004, Viettel đầu tư một trạm Hup VSAT khoảng trên 20 tỷ đồng kết hợp
kinh doanh với quốc phòng, ứng dụng vệ tinh VSAT cho vùng sâu, biên giới, hải đảo.
Năm 2009, Viettel đã đầu tư toàn bộ hệ thống cầu truyền hình cho Bộ Quốc
phòng phục vụ họp giao ban trực tuyến trên toàn quốc góp phần giàm tối đa chi phí.
Trách nhiệm xã hội
Viettel coi đóng góp vào sự phát triển xã hội là trách nhiệm, nhất là khi kinh
doanh có lãi.
Hỗ trợ các hoạt động của BQP, BTL: các hội nghị, tham gia và hỗ trợ các hội
chợ do Cục Kinh tế BQP tổ chức.
Đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, quỹ người nghèo, tặng báo Quân đội
nhân dân cho các xã nghèo, khó khăn và vùng An toàn khu của tỉnh Thái Nguyên,
tặng điện thoại cho xã kết nghĩa BTL thông tin.
Tạo công ăn việc làm cho con em cán bộ trong BQP, BTL thông tin.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
Tạo hình ảnh tốt về Quân đội làm kinh tế
Nếu Viettel kinh doanh tốt, tạo nên một tên tuổi, một thương hiệu thì cũng
làm tăng uy tín của BQP, BTL. Viettel được dư luận coi là có công trong việc tạo ra
cạnh tranh trong viễn thông và họ coi đó là quân đội làm.
2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh mạng dịch vụ di động của chi nhánh Viettel
Tiền Giang
Thị trường thông tin di động tại Tiền Giang hiện nay được đánh giá là thị
trường tiềm năng đứng thứ hai ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long chỉ sau An
Giang bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế và là cửa ngõ của miền Tây. Vậy chi nhánh
Viettel Tiền Giang đã làm gì để thực hiện mục tiêu dài hạn là trở thành nhà cung
cấp dịch vụ di động số 1 tại Tiền Giang?
2.3.1 Cạnh tranh về hệ thống mạng lưới và chất lượng mạng
Thực hiện theo định hướng của Công ty, chi nhánh Viettel Tiền Giang luôn
quan tâm đến KH và đầu tư dựa trên nhu cầu thị trường, chú trọng đến chiến lược
kinh doanh, chính sách KH và dịch vụ GTGT. Ngay từ khi thành lập, chi nhánh
Viettel Tiền Giang đã có một chiến lược đầu tư đúng đắn khi mở rộng vùng phủ
sóng sâu rộng trên phạm vi 169 xã phường, thị trấn trên toàn tỉnh.
Chưa có DN nào trên địa bàn có tốc độ phát triển nhanh như chi nhánh
Viettel Tiền Giang, nhanh trong phát triển hạ tầng, nhanh trong chiếm lĩnh thị
trường và nhanh trong việc thích nghi với sự thay đổi của thị trường. Chiến lược
phát triển nhanh đã được chi nhánh Viettel Tiền Giang áp dụng xuyên suốt từ Công
ty tới Phòng ban chi nhánh và đến từng CBCNV tại các huyện trên địa bàn ngay từ
khi gia nhập thị trường Viễn thông vào năm 2004. Khi đó, chi nhánh Viettel Tiền
Giang chưa hề có một hạ tầng riêng nhưng chỉ sau 09 năm (từ năm 2004), chi nhánh
Viettel Tiền Giang đã dựng lên một mạng di động có vùng phủ sóng sâu rộng nhất
với 379 trạm phát sóng 2G và 318 trạm 3G trên toàn tỉnh, về hạ tầng truyền dẫn đã
quang hóa đến 100% xã, có 11 cửa hàng đa dịch vụ và 1 siêu thị, trên 200 nhân viên
tại địa bàn có thể chăm sóc KH một cách tốt nhất. Sau gần 09 năm, chi nhánh
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
65
Viettel Tiền Giang có hơn 1 triệu thuê bao đăng ký, trong đó có 700 nghìn thuê bao
thực (thuê bao active).
Bảng 2.3: Tổng doanh thu và nhân lực của Chi nhánh Viettel Tiền Giangthời
kỳ 2008 - 2012
Thời gian 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu
Số tuyệt đối
(tỷ đồng)
191,222 312,151 348,990 573,824 598,078
% tăng trưởng 248 163 112 103 108
Nhân lực
Số tuyệt đối (người) 77 109 187 191 196
% tăng trưởng 90 142 172 102 103
Thu nhập
bình quân
đầu người
Số tuyệt đối (triệu
đồng/người/tháng)
7,03 11,61 17,93 16,00 13,53
% tăng trưởng 83 165 154 89 85
Nguồn: Phòng Tổng hợp Chi nhánh Viettel Tiền Giang
Biểu đồ sau đây về doanh thu dịch vụ viễn thông của Chi nhánh Viettel Tiền
Giang sẽ cho thấy rõ hơn về quy mô và tốc độ tăng trưởng của Viettel về cung cấp
dịch vụ viễn thông.
Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh Viettel Tiền Giang
Biểu đồ 2.1: Doanh thu dịch vụ viễn thông của chi nhánh Viettel Tiền Giang
giai đoạn 2008 - 2012
Viettel đã phát triển với một tốc độ nhanh đáng kể: Tổng doanh thu năm 2008
(191,2 tỷ đồng) tăng 248% so với năm 2007, năm 2009 là 312,1 tỷ đồng, năm 2010 là
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
66
348,99 tỷ đồngtăng 12% so với năm 2009; năm 2012 là 389,1 tỷ đồng tăng 8% so với
năm 2011 do tách các đại lý lớn chuyển về Viettel telecom quản lý (3 đại lý doanh thu
hàng tháng khoảng 30 tỷ) doanh thu tăng từ các đại lý này không tính cho Chi nhánh;
đội ngũ nhân lực từ 77 người năm 2008 lên 196 người năm 2012 tăng lên gấp 2,5 lần
sau 05 năm); So sánh với các doanh nghiệp khác về mảng xây dựng, nếu để quang hóa
đến 100% xã, phường trên toàn tỉnh phải mất 10 năm trong khi đó thì chi nhánh Viettel
Tiền Giang thực hiện chỉ trong 3,5 năm. Mạng di động Vinaphone, Mobiphone triển
khai 10 năm mới phủ sóng 70 - 80% diện tích toàn tỉnh, trong khi mạng di động của
Viettel triển khai trong vòng 4 năm đã phủ trên 90% diện tích toàn tỉnh.
Đối với liên lạc bằng viễn thông di động, hệ thống mạng lưới và phạm vi
vùng phủ sóng luôn được khách hàng quan tâm hàng đầu khi lựa chọn nhà cung
cấp. Giá cả dù có rẻ, phương thức tính cước dù có lợi cho KH, nhưng nếu thực hiện
cuộc gọi mà liên tục ngoài vùng phủ sóng hoặc đang gọi bị ngắt liên lạc thì tiền
cước dù “rẻ” cũng thành “đắt”. Hiện nay, sóng di động Viettel đã trùm khắp trên 98%
diện tích tỉnh Tiền Giang,sự hiện diện ở khắp mọi nơi khiến cho KH không bao giờ bị
mất liên lạc khi sử dụng dịch vụ của Viettel.
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu đối thủ - Phòng Kỹ thuật - Chi nhánh Viettel Tiền Giang
Biểu đồ 2.2: Số lượng trạm phát sóng của các nhà khai thác (tính đến 12/2012)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
67
Bảng 2.4: Chi tiết số lượng trạm phát sóng của các nhà khai thác tại các huyện
Stt Huyện
Viettel Mobifone Vinaphone
VN
Mobile
G-Tel
2G 3G 2G 3G 2G 3G 2G 3G 2G 3G
1 Cái Bè 57 48 39 15 34 15 7 11 1
2 Cai Lậy 67 46 58 15 54 11 10 16
3 Châu Thành 45 38 27 18 26 17 10 17
4 Chợ Gạo 37 36 30 8 29 3 3 2
5 Tx. Gò Công 19 19 16 13 13 8 4 6
6
Gò Công
Đông
36 25 29 9 12 2 6 8
7 Gò Công Tây 29 25 26 8 20 6 4 2
8
Tân Phú
Đông
10 10 12 1 10 2 1
9 Tân Phước 24 20 18 2 18 6 3 2
10 Tp. Mỹ Tho 55 46 58 34 45 25 23 8
TGG 379 313 313 123 261 93 72 0 73 1
Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh Viettel Tiền Giang
Quan sát bảng 2.4 ta thấy, tính đến hết tháng 12/2012, 3 mạng Viettel,
Vinafone, Mobifone có số lượng trạm phát sóng chiếm đa số. Trong năm 2013,
Viettel có kế hoạch sẽ nâng tổng số trạm BTS lên 39 trạm 2G và 27 trạm 3G để phủ
hết 18 vị trí lõm trên toàn tỉnh. Hiện tại mạng Viettel phủ sóng mạnh nhưng chưa
dày, trong khi hai mạng Vinafone và Mobifone có lợi thế roaming rất dễ dàng giữa
hai mạng. Vì vậy, mật độ hay độ phủ dày trạm phát sóng của các nhà khai thác là có
khác nhau tại những địa phương khác nhau. Điều này là một trong những lý do
khiến cho nhiều người lựa chọn sử dụng hai mạng khác nhau cùng một lúc để thỏa
mãn nhu cầu liên lạc của mình.
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy, về hệ thống cửa hàng giao dịch và hệ thống đại lý
của cả 3 nhà mạng lớn Viettel, Mobile, Vinaphone đều phủ hết tất cả 10 huyện, thị
trên địa bàn tỉnh, còn về hệ thống điểm bán hàng của các nhà mạng bình quân 85
điểm/huyện và lực lượng CTV bán hàng thì bình quân 5 người/huyện. Từ số liệu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
68
thống kê trên ta thấy, tất cả các nhà mạng đều có hệ thống kênh phân phối phủ khắp
đến tận thôn ấp, mục tiêu đưa các sản phẩm dịch vụ đến tận tay người tiêu dung một
cách nhanh nhất, tiện lợi nhất.
Nguồn: Báo cáo nghiên cứu đối thủ - Phòng Kinh doanh - Chi nhánh Viettel Tiền Giang
Biểu đồ 2.3: Số lượng kênh phân phối của các nhà khai thác (tính đến 12/2012)
2.3.2 Cạnh tranh về giá cước
Trong số 05 mạng GSM, sau nhiều đợt giảm cước, tính đến ngày
31/12/2012, tương quan về giá cước giữa Viettel Mobile và Vinaphone, Mobifone
đã xích lại gần nhau.
Ta có thể tổng hợp thông tin giá cước về các mạng GSM như sau:
Bảng 2.5: Thống kê giá cước Gói dài ngàycủa các mạng di động
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
- Gói cước giới hạn ngày dùng:Nội mạng: 1.190 đ/phút; Ngoại mạng: 1.390
đ/phút; SMS như gói Daily. Nhìn chung gói này rẻ hơn so với gói của VNPT.
Mạng
SMS (đ/SMS) Cước cuộc gọi(đ/phút)
Quốc tế Nội mạng
Ngoại
mạng
Nội mạng Ngoại mạng
Viettel 2.500 200 250 1.590 1.790
Mobile 2.500 200 250 1.580 1.780
Vinaphone 2.500 200 250 1.580 1.780Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
69
Bảng 2.6: Thống kê giá cước Gói trừ ngày của các mạng di động
Mạng
Cước TB ngày
(đ/ngày)
SMS (đ/SMS) Cước cuộc gọi(đ/phút)
Nội mạng
Ngoại
mạng
Nội mạng
Ngoại
mạng
Viettel 1.490 300 350 1.490 1.590
Mobile 1.530 350 400 1.400 1.500
Vinaphone 1.530 350 400 1.400 1.500
Nguồn: Tổng hợp của Tác giả
- Gói trả sau: Viettel: Phí TB 50.000 đ/TB/tháng. Cước gọi nội mạng 890
đ/phút; ngoại mạng 990 đ/phút, SMS như gói trừ ngày. Cước gọi đến các dịch vụ có
tính cước riêng = cước gọi trong mạng Viettel (1.090 đ/phút) + cước dịch vụ có tính
cước riêng.
So sánh phí dịch vụ phụ giữa các mạng di động theo bảng 2.7.
Bảng 2.7: So sánh phí dịch vụ phụ giữa Viettel& VNPT
Dịch vụ phụ Viettel VNPT
Báo cuộc gọi nhỡ (đ/tháng) 5.000 5.000
GPRS
5.000 - 200.000 đ
cước Trung bình 15đ/Kb
Miễn phí TB tháng
100 đ/10Kb
Cước gọi 1800xxxx Miễn phí Miễn phí
Cước gọi đến các dịch vụ
có tính cước riêng
= cước gọi trong mạng
Viettel + cước dịch vụ
= cước dịch vụ
Gọi VSAT (đ/phút) 4.000 1.200
Nhạc chờ (đ/tháng) 9.000 9.000
Nguồn: Phòng Kinh doanh Chi nhánh Viettel Tiền Giang
- Chính sách giảm giá
Viettel:
+ Giảm 30% cước các cuộc gọi trong nước và 20% cước cuộc gọi quốc
tế từ 24 - 5h (giờ thấp điểm) các ngày từ thứ hai đến chủ nhật và toàn bộ cuộc gọi phát
sinh trong ngày lễ (các ngày lễ theo quy định của Nhà nước bao gồm 01 Tết Dương
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
70
Lịch, 04 ngày Tết Nguyên Đán, 1 ngày Giỗ Tổ Hùng Vương, 2 ngày lễ 30/4 và 1/5, 01
ngày Quốc Khánh 2/9).
+ Giảm 30% cước cuộc gọi vào mạng Quân sự 069.
VNPT: Áp dụng giờ thấp điểm từ 1h - 6h từ thứ hai đến thứ bảy, 24/24 h
ngày lễ và chủ nhật.
- Hình thức khuyến mãi
Viettel: Tiền khuyến mãi cộng dần vào tài khoản theo chu kỳ khoảng 24h
(Sumo sim) sau khi kích hoạt sim.
VNPT: tiền khuyến mãi cộng sau khi kích hoạt chỉ khoảng 1 ngày.
Như vậy, cước thoại và các dịch vụ GTGT của 3 nhà mạng Viettel,
Mobifone, Vinaphone đang có giá cơ bản là ngang nhau. Hình thức khuyến mãi của
Viettel mang tính ràng buộc, buộc KH ở lại thời gian dài với mạng, trong khi VNPT
ít có ràng buộc hơn.
Nếu so sánh giữa giá cước thấp nhất của các mạng GSM, cước của VN
Mobile hiện tại là 1.500/phút áp dụng cho cả nội mạng và ngoại mạng. Tuy nhiên,
VN Mobile áp dụng các chính sách rất mạnh cho gọi nội mạng như: gói Maxi Talk
chỉ với 5.000 vnd/ngày (trừ vào TK chính) hoặc 10.000vnd/ngày (trừ vào TK
khuyến mãi) sẽ gọi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_nang_luc_canh_tranh_mang_dich_vu_di_dong_viettel_tai_tien_giang_9157_1912220.pdf