Việc kiểm tra chất lượng đối với cơ sở vật chất thuộc công ty quản lý, công
ty sắp đặt những thời giannhất định và thuê chuyên viên kiểm tra,bảo dưỡng định
kỳ. Đối với những cơ sở không thuộc công ty nhưng nằm trong chu trình cấu thành
sản phẩm, công ty cử CBCNV đi khảo sát, đánh giá chất lượng xem còn tiếp tục
đưa vào sản phẩm của công ty nữa hay không. Một trong những yếu tố đánh giá
chất lượng sản phẩm của công ty chính xácvà trung thực nhất là sự phản hồi của
khách hàng, chính vì vậy ngay sau khi thực hiện những tour du lịch trong và ngoài
nước, việc lấy ý kiến phản hồi của khách hàng là điều bắt buộc đối với hướng dẫn
viên. Ngoài ra, việc tiếp xúctrực tiếp với khách hàng của lãnh đạo đơn vị bán sản
phẩm để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu, phản ảnh của khách là thường xuyên, giúp cho
đơn vị điều chỉnh cung cách phục vụ kịp thời.
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4383 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm mở rộng thị trường du lịch cho Công ty Dịch vụ Du lịch Bến Thành đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược sản phẩm của
mình ra thị trường quốc tế, nhiều công ty trong nước đã tham gia hệ thống tiêu
chuẩn quốc tế về ngành hàng của mình. Không nằm ngoài trào lưu này, công ty
cũng đang từng bước tìm hiểu và xây dựng phong cách phục vụ theo tiêu chuẩn
quốc tế về ngành dịch vụ du lịch nhằm giữ được quan hệ với các đối tác nước ngoài
hiện có, đồng thời có thêm điều kiện mở rộng thị trường và tìm kiếm đối tác mới.
Trong ngành dịch vụ –du lịch, ngoài tiện nghi của cơ sở vật chất, chất lượng
sản phẩm còn tùy thuộc phần lớn vào con người phục vụ. Vì vậy, để đảm bảo chất
lượng phục vụ, công ty quản lý theo hướng chuyên môn sau:
- Về cơ sở vật chất phải đảm bảo tiện nghi, sạch sẽ, riêng phương tiện vận
chuyển phải an toàn, thường xuyên sửa chữa, nâng cấp khi có hiện tượng hư hỏng,
xuống cấp…
- Về con người, phải quản lý tay nghề phục vụ, đặt yêu cầu CBCNV phải tự
rèn luyện, nâng cao tay nghề, riêng CBCNV quản lý điều hành phải tăng cường
hàm lượng chất xám để xây dựng những sản phẩm hoàn hảo.
Việc kiểm tra chất lượng đối với cơ sở vật chất thuộc công ty quản lý, công
ty sắp đặt những thời gian nhất định và thuê chuyên viên kiểm tra, bảo dưỡng định
kỳ. Đối với những cơ sở không thuộc công ty nhưng nằm trong chu trình cấu thành
sản phẩm, công ty cử CBCNV đi khảo sát, đánh giá chất lượng xem còn tiếp tục
đưa vào sản phẩm của công ty nữa hay không. Một trong những yếu tố đánh giá
chất lượng sản phẩm của công ty chính xác và trung thực nhất là sự phản hồi của
khách hàng, chính vì vậy ngay sau khi thực hiện những tour du lịch trong và ngoài
nước, việc lấy ý kiến phản hồi của khách hàng là điều bắt buộc đối với hướng dẫn
viên. Ngoài ra, việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của lãnh đạo đơn vị bán sản
phẩm để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu, phản ảnh của khách là thường xuyên, giúp cho
đơn vị điều chỉnh cung cách phục vụ kịp thời.
Tuy nhiên do tính chất thời vụ, sự không ổn định và những yếu tố khó kiểm
soát của ngành du lịch đã làm cho chất lượng của công ty chưa hoàn thiện theo tiêu
chí đề ra như trong các trường hợp sau: mùa cao điểm du lịch vào dịp hè, lễ hội,
Tết… dẫn đến sự quá tải về phương tiện vận chuyển, khách sạn, nhà hàng làm cho
chất lượng các dịch vụ kém đi; việc kiểm soát đội ngũ cộng tác viên hướng dẫn khó
có thể chặt chẽ nên có những trường hợp xử lý tình huống chưa tốt, kiến thức
31
thuyết minh còn hạn chế, một số thiếu kỹ năng hoạt náo; chưa quản lý tốt về chất
lượng của phương tiện chuyên chở.
2.2.3.5 Về hệ thống thông tin quản lý
Công ty đã thiết lập hệ thống mạng cục bộ (lan) để kết nối thông tin trong
nội bộ. Bên cạnh đó đã xây dựng trang web để giới thiệu công ty trên thương
trường và chào bán các sản phẩm. Nguồn thông tin thu thập bên ngoài chủ yếu là
từ các tài liệu, sách, báo, tạp chí, qua mạng Internet, những dữ liệu thứ cấp của các
tổ chức trong và ngoài nước như tổ chức du lịch quốc tế, các Hiệp hội du lịch trong
và ngoài nước, Tổng cục du lịch, Sở du lịch,… vì vậy thông tin ít được cập nhật,
thông tin không đủ và độ tin cậy chưa cao.
Nhìn chung, cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
công ty còn rất hạn chế, thiếu thông tin cập nhật, chưa có những phương pháp phân
tích, xử lý thông tin đúng đắn cũng như chưa bố trí sắp xếp các thông tin một cách
khoa học tạo điều kiện cho việc truy xuất thông tin nhanh chóng phục vụ kịp thời
cho các quyết định quản trị. Chưa chú trọng, quan tâm đến việc đầu tư hệ thống
thông tin, chưa xem việc đầu tư cho hệ thống thông tin là một phần chiến lược đầu
tư, đổi mới công nghệ, chưa có đội ngũ chuyên viên chuyên trách quản trị hệ thống
thông tin.
2.2.3.6 Về hoạt động marketing
Chiến lược sản phẩm
Công ty thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch theo định hướng
thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu ngày đa dạng và phong phú của khách du lịch như
du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch xanh, du lịch khám
phá, du lịch công giáo, du lịch hội họp... Ngoài ra công ty còn thiết kế các tour đặc
biệt theo các sự kiện nổi bật trong từng thời điểm khác nhau đáp ứng nhu cầu của
du khách.
Bên cạnh đó, công ty không ngừng tìm tòi, nghiên cứu sản phẩm mới nhằm
xây dựng được những sản phẩm mới lạ, hấp dẫn mang nét riêng để làm lợi thế
cạnh tranh cho mình như:
- Các tour du lịch Trekking, khám phá cao nguyên, bãi biển, các tập quán của
các dân tộc Việt Nam dọc theo đất nước hay tour Sport và Adventour với hình thức
mới lạ như khám phá các đại dương, leo núi, lội sông, vượt thác, lặn xem san hô...
- Tổ chức các tour du lịch theo các loại hình vận chuyển khác nhau như tour
xe lửa, tour xe đạp, tour xe zeep, xe gắn máy với các cuộc hành trình xuyên Việt.
- Công ty còn cung cấp một số tour tự chọn ngay từ đầu chuyến đi, sự lựa chọn
các điểm tham quan trong chương trình tour đã định sẵn theo ngẫu hứng của khách
hàng tạo được ưu thế cạnh tranh.
32
Chính sách giá
Công ty đã thực hiện chính sách giá linh hoạt theo từng phân khúc thị trường
như :
Giảm giá: chính sách giảm giá thực hiện khi :
- Khách quen, khách đoàn có số lượng lớn.
- Vào mùa thấp điểm.
- Các dịch vụ liên quan giảm giá.
- Khi có sự cạnh tranh trên thị trường.
- Trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến du lịch.
Giá ưu đãi
Nhằm thực hiện chiến lược khuyến mãi khi cần thiết để chiếm nguồn khách
cạnh tranh như chi cho đại lý, các nhà môi giới, khách quen, khách sử dụng nhiều
dịch vụ do công ty cung cấp...
Giá theo mùa
Đặc tính của sản phẩm du lịch tùy thuộc vào từng mùa nên mỗi sản phẩm
đều có những mức giá khác nhau tùy từng thời điểm.
Giá theo yêu cầu
Đây là chính sách thể hiện sự linh hoạt trong chính sách giá, tùy theo yêu
cầu của khách hàng khi mua sản phẩm mà định mức giá khác nhau nhằm đáp ứng
yêu cầu riêng của khách.
Giá cạnh tranh
Khi có sự xuất hiện sản phẩm tour cùng loại trên thị trường hay muốn chiếm
lĩnh thị phần đó, công ty tiến hành xây dựng mức giá cạnh tranh cho thị trường
riêng biệt trong một thời gian nhất định.
Chiến lược phân phối
Đối với tour inbound: Hệ thống phân phối chủ yếu là phân phối qua các
hãng đại lý, văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài hay thông qua các hãng
du lịch ở nước ngoài.
Đối với tour nội địa và tour outbound: có 2 kênh phân phối chính
+ Kênh phân phối trực tiếp: hiện nay có 2 hình thức chính:
- Công ty bán tour trực tiếp cho khách hàng đến công ty hay chi nhánh
của công ty ở các tỉnh liên hệ mua, đây là một trong những hình thức
phân phối đơn giản và cụ thể nhất, hình thức này cũng được các công
ty du lịch khác áp dụng.
- Công ty cử người đến tận khách hàng để giới thiệu sản phẩm và bán
tour. Hình thức này mới được áp dụng ở công ty trong thời gian gần
33
đây và sẽ cho hiệu quả thiết thực nhưng gặp nhiều tốn kém do phải
điều động một lực lượng không nhỏ các nhân viên đi đến tận nơi để
chào mời khách hàng.
+ Kênh phân phối gián tiếp: có nhiều hình thức khác nhau:
- Bán tour thông qua các đơn vị lữ hành có quan hệ với công ty.
- Bán tour thông qua các văn phòng đại diện của công ty ở các địa
phương trong cả nước.
- Bán tour thông qua một số đơn vị kinh doanh khác của công ty như hệ
thống nhà hàng, khách sạn, các trung tâm thương mại xuất nhập khẩu
của công ty...
Trong thị trường du lịch, Saigontourist và Vietnamtourism là hai đơn vị lớn
nhất trên toàn quốc, qui mô của hai đơn vị này bao gồm tất cả các địa phương trong
cả nước và vươn ra rất nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, Saigontourist và
Vietnam tourism đã có nhiều đại lý, văn phòng đại diện ở một số nước trên thế giới
làm đầu mối liên hệ và tạo nguồn khách. Trong khi đó, việc đặt văn phòng đại
diện chính thức ở nước ngoài của công ty còn có mặt hạn chế vì khả năng tài chính
không đủ, hệ thống các chi nhánh, đại lý, văn phòng đại diện ở các tỉnh thành trong
cả nước còn thưa thớt, làm hạn chế sự cạnh tranh với các đơn vị cùng ngành.
Chiến lược quảng cáo, khuyến mãi
Về quảng cáo
Công ty đã xây dựng Website giới thiệu các hoạt động của công ty, chủ động
tham gia các hội chợ, triển lãm về thương mại-du lịch trong và ngoài nước, các hoạt
động liên quan đến ngành du lịch, các hiệp hội; tổ chức, nghiên cứu và in ấn các
tập tài liệu giới thiệu về công ty, các chương trình tour để quảng cáo không chỉ
trong nước mà ra cả nước ngoài, quảng cáo qua báo, đài, pano, bảng hiệu, áp phích,
qua các vật dụng như lịch, sổ tay, áo mưa, nón..., phát hành các tập album ảnh, các
quyển profile ghi lại các hoạt động của công ty ở từng tuyến điểm tham quan, từng
chặng đường hoạt động và kết quả cũng như thành tích của công ty trong mỗi lĩnh
vực kinh doanh...
Về khuyến mãi
Trong thời gian qua, công ty đã thực hiện nhiều hoạt động khuyến mãi như:
tặng quà cho du khách khi tham gia chương trình tour như nón, sách hướng dẫn,
sách dạy tiếng Việt (đối với khách nước ngoài); tặng quà cho các hãng đối tác như
băng ghi hình về đất nước Việt Nam bao gồm các cảnh đẹp, các cảnh sinh hoạt của
người dân Việt Nam, các lễ hội truyền thống của các dân tộc Việt Nam; đề ra mức
hoa hồng hấp dẫn cho người giới thiệu khách; giảm giá cho những đoàn đông
khách, giảm giá vào những ngày đặc biệt như ngày thành lập công ty, ngày kỷ
34
niệm của đất nước…; tổ chức các nghi thức đón khách tận sân bay, tặng hoa hay tiễn
khách về nước…
Tóm lại, trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng và đầu tư đáng
kể vào công tác tiếp thị, từng bước mở rộng thị trường trong nước và thế giới. Uy
tín thương hiệu Benthanh Tourist ngày càng được nâng cao trên thương trường Việt
Nam và quốc tế. Công ty đạt và tiếp tục giữ vững danh hiệu TOPTEN Lữ Hành
trong nhiều năm của ngành du lịch Việt Nam tạo nên một lợi thế rất lớn trong công
tác tuyên truyền, quảng bá, marketing cho đơn vị trên thị trường trong và ngoài
nước.
Tuy nhiên nhìn chung hoạt động Marketing của công ty vẫn còn yếu, việc
mở rộng mạng lưới ở các tỉnh trong cả nước cũng như ở nước ngoài vẫn còn hạn
chế, công tác tuyên truyền, quảng cáo còn quá khiêm tốn về qui mô, hình thức,
chủng loại cũng như chất lượng, tiếp thị đơn điệu, trùng lấp và nội dung không gây
được ấn tượng cho du khách.
2.2.3.7 Về công tác đầu tư
Đầu tư nội bộ công ty
Đối với ngành du lịch, cơ sở vật chất giữ một vai trò hết sức quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy công ty rất quan
tâm đến công tác đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ kinh doanh. Khi bắt đầu thành
lập, công ty đã tiếp nhận một cơ sở vật chất với những nhà hàng, khách sạn nhỏ,
cửa hàng ăn uống bình dân không đủ các tiêu chuẩn để phục vụ du khách, công ty
đã phải thường xuyên đầu tư sửa chữa, nâng cấp hạ tầng cơ sở các đơn vị trực
thuộc.
Điển hình như nhà hàng Tự Do, lúc ban đầu chỉ là một quán phở cùng với
nhà ở tập thể của CBCNV, công ty đã cải tạo thành một nhà hàng-vũ trường đủ
tiêu chuẩn phục vụ du khách.
Điển hình thứ hai là khách sạn Viễn Đông, lúc ban đầu có tất cả 145 phòng
nhưng nhưng cơ sở vật chất chỉ đạt tiêu chuẩn tương đương phòng trọ, công ty đã
đầu tư nâng cấp trở thành khách sạn phục vụ du khách trong và ngoài nước đạt tiêu
chuẩn 3 sao.
Đối với khối dịch vụ lữ hành, công ty đã tập trung đầu tư mở rộng cơ sở vật
chất các hệ thống văn phòng du lịch tại TP.HCM, Chi nhánh của công ty tại Hà
Nội, Văn phòng đại diện của công ty tại Đà Nẵng. Về phương tiện vận chuyển,
công ty đã đầu tư mới và sửa chữa để phục vụ du khách.
Tuy nhiên, việc đầu tư cũng không đơn giản, do không đủ vốn để đầu tư cơ
sở vật chất hoàn chỉnh một lần, công ty phải chia ra làm nhiều đợt, phải tính toán
hiệu quả đầu tư để đủ bù đắp các khoản vốn vay, lãi vay, khấu hao đúng đủ theo
35
chế độ, đồng thời còn mang lại lợi nhuận cho công ty để công ty có nguồn vốn
nhằm đầu tư cho các đơn vị khác.
Đầu tư ra ngoài
Công ty tiến hành các hoạt động đầu tư liên doanh với các đối tác trong và
ngoài nước nhằm đầu tư mở rộng các cơ sở kinh doanh phục vụ cho lĩnh vực du lịch
và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Trong thời gian
qua, công ty đã tham gia đầu tư vào các dự án sau:
- Công ty TNHH Du lịch Bến Thành – Non Nước: xây dựng khu du lịch nghỉ
dưỡng đạt tiêu chuẩn 4 sao tại Đà Nẵng.
- Công ty TNHH Du lịch Bến Thành – Phú Xuân: đầu tư mới và cải tạo nâng
cấp khách sạn Ngô Quyền (Huế) thành khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao.
- Công ty TNHH Bạch Đằng: kinh doanh kem và bánh ngọt các loại tại
TP.HCM.
- Công ty TNHH căn hộ cho thuê Nhà Phong Lan: đầu tư xây dựng cao ốc căn
hộ cho thuê tại TP.HCM.
- Công ty TNHH Bến Thành – AA: đầu tư xây dựng cao ốc thương mại và căn
hộ cho thuê tại TP.HCM.
- Công ty THNN Vietcombank – Bonday – Bến Thành: đầu tư xây dựng cao
ốc thương mại và căn hộ cho thuê tại TP.HCM.
Trong đó dự án Công ty TNHH Du lịch Bến Thành – Non Nước, Công ty
TNHH Bạch Đằng, Công ty TNHH căn hộ cho thuê Nhà Phong Lan đã đi vào hoạt
động, đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận được chia hàng năm.
Dự án Công ty TNHH Du lịch Bến Thành – Phú Xuân đang tiến hành đấu
thầu thi công.
Còn các dự án Công ty TNHH Bến Thành – AA, Công ty THNN
Vietcombank – Bonday – Bến Thành bị kéo dài do phía đối tác nước ngoài không
còn khả năng tài chính để tiếp tục thực hiện (do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tại khu vực Châu Á), mặt khác do tình hình khó khăn trong kinh doanh địa
ốc tại TP.HCM đã làm cho dự án bị chựng lại. Hiện nay công ty đã chủ động mua
lại phần vốn góp của đối tác và hợp tác với các đơn vị khác để tiếp tục triển khai
dự án theo phương án mới.
Đầu tư chứng khoán dài hạn
Công ty đầu tư tài chính tại 2 công ty:
- Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Saigon Postel
- Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Hoạt động kinh doanh của 2 công ty này đạt hiệu quả cao đã mang lại hiệu
quả cho công ty.
2.3 ÁP LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
2.3.1. Đối thủ cạnh tranh
2.3.1.1 Đối thủ cạnh tranh trực diện
36
Trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành, số lượng các doanh nghiệp lữ hành ngày
càng tăng. Đến cuối năm 2004, toàn thành phố có 292 doanh nghiệp lữ hành đăng
ký hoạt động, trong đó có 185 doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
Căn cứ vào hình thức sở hữu, các đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay
bao gồm: Các công ty lữ hành thuộc khu vực quốc doanh, các công ty thuộc khu
vực liên doanh và các công ty thuộc khu vực ngoài quốc doanh.
Các công ty thuộc khu vực quốc doanh: đây là khu vực giữ vai trò chủ đạo
trong hoạt động du lịch thành phố. Đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong khu
vực này là những công ty lớn đã có thời gian hoạt động mạnh trong ngành, gồm các
công ty: công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist, công ty du lịch Hòa Bình, công ty
thương mại DVDL Tân Định, công ty du lịch Thanh niên Xung phong, công ty du
lịch Lửa Việt. Những công ty này cạnh tranh chủ yếu về chất lượng tổ chức, phục
vụ, sự khác biệt độc đáo và khả năng thương thuyết… cho đến yếu tố thương hiệu
và giá cả. Trong đó đối thủ mạnh nhất là công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist _
đây là đơn vị có ưu thế về cơ sở vật chất và tiềm lực về vốn, được nhà nước hỗ trợ
mạnh, thị phần chiếm giữ khoảng 25 – 30%.
Các công ty thuộc khu vực liên doanh: hiện nay tại thành phố có khoảng 10
doanh nghiệp hoạt động trong khu vực này, lượng khách quốc tế phục vụ chiếm tỷ
trọng khoảng 10% so với tổng số khách quốc tế đến thành phố. Trong số này, hai
doanh nghiệp có lượng khách đông và kinh doanh có hiệu quả, có tên trong bảng
danh sách TOPTEN lữ hành của cả nước là công ty Liên doanh Du lịch Exotissimo-
Cesais và công ty Liên doanh Du lịch Apex Việt Nam. Các công ty này chuyên
phục vụ khách quốc tế vào, mỗi doanh nghiệp chỉ mạnh ở một hoặc hai thị trường
khách như công ty Liên doanh Du lịch Apex Việt Nam mạnh ở thị trường khách
Nhật Bản, công ty Liên doanh Du lịch Exotissimo-Cesais mạnh ở thị trường khách
Đài Loan. Do vậy, nếu xét từng thị trường khách, những công ty này là đối thủ
cạnh tranh, có thể chia xẻ khách của công ty. Thế mạnh chủ yếu của những đơn vị
này là có đầu mối khai thác khách từ nước ngoài, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, am hiểu
tâm lý du khách, cách tổ chức tour, kỹ thuật khai thác khách…
Các công ty thuộc khu vực ngoài quốc doanh: số lượng của các công ty trong
khu vực này rất đông, đa dạng đã góp phần chia nhỏ thị trường. Yếu tố cạnh tranh
chủ yếu là vấn đề giá cả. Tuy nhiên, các công ty này thường hoạt động với qui mô
nhỏ, lượng khách do các công ty này phục vụ chiếm tỷ trọng không đáng kể nên áp
lực từ các đơn vị này không lớn.
2.3.1.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Kinh doanh lữ hành là một lĩnh vực thu hút nhiều đối tượng tham gia đầu tư
vì chi phí ban đầu không quá lớn, tuy nhiên để có thể hoạt động có hiệu quả cần
phải có nguồn khách và một hệ thống các dịch vụ cung cấp. Trong lĩnh vực này thì
đối thủ tiềm ẩn của công ty chủ yếu là các công ty lữ hành nước ngoài hiện nay là
37
khách hàng của công ty và các đơn vị lữ hành trong nước, các công ty này ban đầu
thường là đối tác trong việc đưa khách vào Việt Nam, khi có đủ điều kiện thường
tách ra hoạt động độc lập và trở thành những đối thủ cạnh tranh trực diện. Các
công ty này có ưu thế về vốn và trình độ phát triển mọi mặt về tổ chức quản lý,
công nghệ, … có xu hướng hội nhập chiếm ưu thế.
2.3.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm
các hãng hàng không, các đơn vị vận chuyển, các khách sạn, nhà hàng, các khu
mua sắm, vui chơi giải trí…
Các hãng hàng không
Công ty đã thành lập Đại lý bán vé hàng không cho các hãng hàng không
trong nước và quốc tế nhằm tạo thế chủ động trong hoạt động lữ hành và tận dụng
tối đa thế mạnh của nguồn vé máy bay khuyến mãi để giảm giá thành, tăng sức
cạnh tranh. Tuy nhiên so với các phòng vé hàng không ra đời sớm hơn, phòng vé
hàng không thuộc công ty còn bị hạn chế về mối quan hệ thân thiết với các hãng
hàng không trong cũng như ngoài nước, để có được những ưu tiên về giá, hoặc ưu
tiên về đặt chỗ.
Đối với Hãng Hàng không Việt Nam, do vẫn còn giữ vị trí độc quyền trong
việc tổ chức các chuyến bay nội địa nên áp lực từ các đơn vị này thường rất lớn, độ
an toàn của lịch bay thấp, tỷ lệ tạm hoãn chuyến bay cao làm ảnh hưởng đến tính
chủ động trong việc tổ chức tour cho du khách.
Các nhà cung cấp các dịch vụ vận chuyển, các nhà hàng, khách sạn, các điểm
du lịch, các khu vực mua sắm, vui chơi giải trí:
Ngoài hệ thống nhà hàng, khách sạn, đội xe, trung tâm thương mại và các
cửa hàng kinh doanh tổng hợp của công ty cùng với các khách sạn, nhà hàng, các
khu resort mà công ty đã tham gia đầu tư góp vốn vào, công ty đã thiết lập mối
quan hệ với các đơn vị bên ngoài nhằm cung cấp các dịch vụ du lịch cho khách
hàng. Để bảo vệ uy tín và chất lượng, công ty thường xuyên kiểm tra các dịch vụ
cung ứng trong chương trình tour, sẵn sàng hủy bỏ các dịch vụ không đạt chất lượng
và luôn tìm những dịch vụ mới có chất lượng cao và có uy tín. Aùp lực của các nhà
cung cấp này đối với các doanh nghiệp lữ hành là vào những mùa cao điểm, tuy
nhiên công ty có một lợi thế là một khách hàng lớn và thường xuyên, lại luôn uy tín
trong thanh toán đúng hạn với các đơn vị cung ứng dịch vụ, không chiếm dụng vốn
cả trong những giai đoạn khó khăn như dịch bệnh SARS, do đó công ty luôn được
các đơn vị cung ứng cung cấp các dịch vụ đúng chất lượng với giá cả tương đối ổn
định.
2.3.3. Về quyền lực của khách hàng
Khách hàng của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là các khách du lịch
và cả những hãng lữ hành trung gian trong và ngoài nước. Những hãng lữ hành này
38
vừa là khách hàng cũng vừa là nhà phân phối cho công ty, khi có điều kiện sẽ trở
thành đối thủ cạnh tranh của công ty.
Hiện nay trên thị trường ngày càng có nhiều đơn vị tham gia hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh lữ hành, cho nên khách hàng có rất nhiều quyền lựa chọn các
nhà cung ứng đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của họ. Những khách hàng có
thu nhập cao có xu hướng tìm những đơn vị có uy tín, tiếng tăm, cung cấp những
dịch vụ chất lượng cao còn giá cả không phải là yếu tố quyết định, trong khi đối với
những khách có thu nhập thấp thì yếu tố giá cả lại đặt lên hàng đầu trong việc lựa
chọn đơn vị cung ứng… Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã tìm và giữ
được cho mình một nguồn khách ổn định. Bởi khách hàng thường không trung
thành với sản phẩm của mình, hoặc luôn thay đổi sở thích, thị hiếu nên công ty luôn
tìm tòi, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng với nhu cầu ngày càng đa dạng của
khách hàng cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ và áp dụng các chiến lược
marketing: chiến lược giá, khuyến mại,… để giữ và thu hút, tăng cường lượng khách
hàng. Ngoài nhóm khách truyền thống đã có, công ty luôn tìm tòi thị trường khách
mới, công ty thực hiện việc đánh giá, phân loại khách hàng, các nhu cầu, thị hiếu
của họ... để từ đó đề ra những chính sách thích hợp.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty DVDL Bến Thành
có thể rút ra các điểm mạnh và điểm yếu như sau:
2.4.1. Điểm mạnh
- Thương hiệu có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
- Hoạt động hiệu quả, nhiều năm liền đạt danh hiệu TOP TEN lữ hành.
- Các cơ sở kinh doanh nằm ngay trung tâm thành phố, có vị trí hết sức thuận
lợi.
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình.
2.4.2. Điểm yếu
- Qui mô vốn, tài sản còn hạn hẹp, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh.
- Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của nghiên cứu, dự báo làm
cơ sở cho những quyết định quản trị.
- Thiếu cán bộ lãnh đạo ngang tầm với yêu cầu phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 44116.pdf