Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của công ty cổ phần viglacera Hạ Long

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ix

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 7

SẢN PHẨM 7

1.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm 7

1.1.1. Cạnh tranh 7

1.1.2. Năng lực cạnh tranh 8

1.1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 9

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm 10

1.2.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô 10

1.2.2. Nguồn lực của doanh nghiệp 12

1.3. Công cụ phân tích năng lực cạnh tranh của sản phẩm 14

1.3.1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh ngành của Michael Porter 14

1.3.2. Ma trận EFE đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 17

1.3.3. Ma trận IFE đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên trong 17

1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm 18

1.4.1. Các tiêu chí đinh lượng 18

1.4.2. Các tiêu chí định tính 20

1.4.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM NGÓI LỢP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIGLACERA HẠ LONG 26

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 26

2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển và cơ cấu bộ máy của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 26

 

docx117 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của công ty cổ phần viglacera Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là Công ty cổ phần đá ốp lát Vinaconex, đây là công ty có lợi thế là có nhiều công trình xây dựng, tức là có đầu ra. Ngoài ra, còn có các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác như Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Thăng Long, Công ty xi măng Cẩm Phả... Tuy nhiên, chất lượng và giá thành sản phẩm chưa hẳn đã đáng ngại đối với Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long vốn đã có truyền thống SXKD vật liệu xây dựng nhiều năm. Mặc dù vây, các đối thủ này sẽ gây sức ép không nhỏ đối với Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long trong tương lai. 2.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài và tổng hợp kết quả khảo sát của các nhà quản trị và chuyên gia, đề tài phân tích và đánh giá mực độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài của Công ty Viglacera như sau: - Xây dựng ma trận EFE phân tích các yếu tố môi trường ngoài doanh nghiệp (Tỷ trọng của các yếu tố được đưa ra dựa trên mực độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp Viglacera với tổng là 1 và các mức đánh giá giá được cho từ 1 đên 4. Căn cứ đánh giá dựa vào kết quả phân tích các yếu tố môi trường đã phân tích tại mục 2.2. và 2.3.1). Bảng 2.3. Ma trận EFE TT Các tiêu chí đánh giá Tỷ trọng Đánh giá Điểm cân bằng 1 Tăng trưởng tăng 0,05 2 0,10 2 Lạm phát cao 0,07 3 0,21 3 Tỉ giá hối đoái cao 0,05 2 0,10 4 Đầu tư nước ngoài lớn 0,13 3 0,39 5 Chỉ số giá gia tăng 0,10 4 0,40 6 Giá cả nguyên vật liệu tăng cao 0,18 4 0,72 7 Chính trị ổn định 0,02 1 0,02 8 Có nhiều cải thiện trong chính sách đầu tư 0,08 2 0,08 9 Lãi suất ngân hàng tăng 0,1 3 0,3 10 Nền kinh tế phục hồi sau khủng hoảng 0,08 3 0,24 11 Tốc độ tăng vốn đầu tư cao và nhanh 0,10 3 0,30 12 Chính sách kích cầu 0,08 1 0,08 1 2,94 (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo và kết quả khảo sát từ chuyên gia) Đánh giá: Như vậy ma trận trên cho thấy môi trường bên ngoài ảnh hưởng tương đối mạnh tới hoạt động và sự phát triển của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long. 2.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên trong Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và tổng hợp kết quả khảo sát của các nhà quản trị và chuyên gia, đề tài phân tích và đánh giá mực độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong của Công ty Viglacera như sau: - Xây dựng Ma trận IFE đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (Tỷ trọng của các yếu tố được đưa ra dựa trên mực độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp Viglacera với tổng là 1 và các mức đánh giá giá được cho từ 1 đên 4. Căn cứ đánh giá dựa vào kết quả phân tích các yếu tố môi trường đã phân tích tại mục 2.2. và 2.3.1). Bảng 2.4. Ma trận IFE TT Các tiêu chí đánh giá Tỷ trọng Đánh giá Điểm cân bằng 1 Nguồn nguyên liệu 0,10 2 0,20 2 Vốn 0,17 2 0,34 3 Máy móc kỹ thuật 0,10 3 0,30 4 Quạn hệ hành lang pháp lý 0,03 4 0,12 5 Phát triển thị trường 0,11 1 0,11 6 Nhân sự 0,08 2 0,16 7 Quản lý 0,07 2 0,14 8 Chất lượng sản phẩm 0,07 3 0,21 9 Uy tín 0,08 3 0,24 10 Tài chính kế toán 0,06 3 0,18 11 Quy mô 0,06 2 0,12 12 Chiến lược 0,07 1 0,07 1 2,57 (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo và kết quả khảo sát từ chuyên gia) Đánh giá: Như vậy có thể thấy công ty hiện nay chưa tận dụng được các điểm mạnh của mình, và các điểm yếu cũng chưa được khắc phục tốt. 2.3.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long (1) Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng tốt hay xấu sẽ quyết định đến việc khách hàng ở lại hay ra đi khỏi doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm là chiến lược lâu dài nhằm tăng năng suất khối lượng tiêu thụ và tăng số lượng khách hàng. Vì vậy, chất lượng sản phẩm cần được đảm bảo đạt được tiêu chuẩn đã đề ra, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Công ty có bộ phận kiểm tra chất lượng (thuộc Phòng Kế hoạch kỹ thuật) đảm nhận việc kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào đến khâu sản xuất kinh doanh, lưu trữ xuất kho các hoạt động quản trị, hoạt động hỗ trợ sản xuất, doanh nghiệp đều cố gắng đạt được các chỉ tiêu mà hệ thống đã đề ra. Công ty đang áp dụng theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004 trong hoạt động kinh doanh. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cuối cùng, doanh nghiệp đã thực hiện theo những chỉ tiêu mà hệ thống ISO 9001:2008 đã đưa ra để đánh giá chất lượng sản phẩm. Sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long đạt TCVN 6415-1:2005 có chất lượng cao, giá cả hợp lý được người tiêu dùng chấp nhận. Theo đánh giá của các chuyên gia và người tiêu dùng thì sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long hiện nay đạt ở mức chất lượng khá, được người tiêu dùng chấp nhận. Sản phẩm ngói lợp của Công ty có độ chính xác, độ cứng, độ đàn hồi, độ mỏi, độ va chạm và tuổi thọ cao với tỷ lệ sản phẩm phế phẩm thấp. Để đánh giá chất lượng sản phẩm ngói lợp có thể đánh giá qua một vài tiêu chí như: Độ sai lệch về kích thước, độ hút nước (theo trọng lượng), độ dày và độ cong. Sau đây tác giả xin trình bày một số tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long và so sánh với các đối thủ cạnh tranh chính thông qua 4 tiêu chí trên. Bảng 2.5. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm ngói lợp của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh chính trong năm 2017 TT Danh mục Công ty Độ sai lệch về kích thước Độ hút nước (theo trọng lượng) Độ dày Độ cong 1 Công ty Viglacera Hạ Long ±0,5 % 4 - 6 % ± 10% ± 0.5% 2 Công ty cổ phần Prime Vĩnh Phúc ±0,5 % 4 - 6 % ± 9% ± 0.5 % 3 Công ty liên doanh American ±0,5 % 3 - 6% ± 9% ±0,5 % 4 Nhà nhập khẩu từ Italia ±0,5 % 3 - 6% ± 9% ±0,4 % (Nguồn: Báo cáo kết quả nghiên cứu của phòng kế hoạch kỹ thuật, xí nghiệp kinh doanh) Qua bảng trên cho thấy sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long có độ cứng tốt nhất, có độ dày tương đương với các đối thủ cạnh tranh, đạt tiêu chuẩn yêu cầu của thiết kế, sản phẩm của Công ty liên doanh American và các nhà nhập khẩu từ Italia. Điều đó có được là do công nghệ nhiệt luyện của các Công ty trên rất hiện đại tiên tiến, nguyên vật liệu đầu vào có chất lượng tốt nên đã tạo ra sản phẩm có bề mặt bóng, không cháy rỗ, không có lỗi. Về độ chính xác thì sản phẩm của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long cũng đạt tiêu chuẩn tương đương với các đối thủ cạnh tranh nhưng về tiêu chuẩn độ cong và độ hút nước còn thấp hơn các đối thủ Công ty liên doanh American và các nhà nhập khẩu từ Italia. Bảng 2.6. Bảng tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm ngói lợp của Công ty Viglacera Hạ Long (Đơn vị tính %) TT Chất lượng sản phẩm Ý kiến của khách hàng Tổng số KH được hỏi Rất cao Cao Bình thường Kém Rất kém 1 Độ bền 15 23 10 4 0 52 28,85 44,23 19.23 7,69 0 100 2 Tính tiện dụng 13 21 12 2 2 52 25 40.38 23,08 3,85 3,85 100 3 Khả năng chống xước 17 12 16 4 3 52 32,69 23,08 30,77 7,69 5,78 100 4 Độ trơn bóng 17 13 18 4 0 52 32,69 25 34,61 7,69 0 100 5 Khả năng lắp khít 19 11 18 1 2 52 36,54 21,15 34,61 1,92 3,85 100 (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả) Qua kết quả khảo sát cho thấy: Khách hàng cho rằng sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long phần lớn là có chất lượng tương đối tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam nhưng cần phải cải tiến mẫu mã sản phẩm sao cho đa dạng hơn nữa, đẹp hơn nữa. Mặt khác, sản phẩm của Công ty sản xuất ra phần lớn là sản phẩm cao cấp chủ yếu phục vụ đối tượng khách hàng có thu nhập cao. Bảng 2.7. Tỷ lệ sản phẩm phế phẩm của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh qua các năm (2013- 2017) Đơn vị: % STT Tỷ lệ phế phẩm 2013 2014 2015 2016 2017 1 Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 0,21 0,22 0,21 0,18 0,16 2 Công ty cổ phần Prime Vĩnh Phúc 0,18 0,19 0,18 0,16 0,15 3 Công ty cổ phần Đồng Tâm 0,25 0,24 0,22 0,20 0,19 4 Công ty liên doanh America 0,19 0,18 0,17 0,16 0,16 (Nguồn: Báo cáo của phòng Kế hoạch- kỹ thuật) Kết quả bảng trên thể hiện rất rõ tỷ lệ phế phẩm của 4 Công ty đều có xu hướng giảm, điều đó cho thấy các Công ty luôn rất chú trọng đến khâu kiểm tra, kiểm soát chất lượng bằng cách nâng cao trình độ tay nghề công nhân, tăng cường mua sắm máy móc thiết bị mới hiện đại, tăng cường đánh giá kiểm tra chất lượng. Năm 2017, tỷ lệ sai hỏng theo thống kê trong nội bộ Công ty tăng 9% về số lượng và tăng 5% về giá trị. Tổng số tiền thiệt hại năm 2017 do sai hỏng sản phẩm tăng 412 triệu đồng. Chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến chậm tiến độ giao hàng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Công ty. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do máy móc thiết bị chưa đủ hiện đại để đáp ứng chất lượng sản phẩm do những khách hàng lớn đã yêu cầu. Mặt khác, công tác quản lý chất lượng của Công ty, công tác kiểm kê giám sát chất lượng sản phẩm có mặt còn hạn chế. Công nhân chưa thực sự tự giác, một số chưa có trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và ISO 14001:2004, một số cán bộ chưa hiểu rõ các chỉ tiêu trong hệ thống ISO đã đề ra, công tác phối hợp giữa các khâu, các bộ phận, các quy trình SXKD, tiếp thị, bán hàng có lúc, có nơi còn chưa đồng bộ, chặt chẽ. (2) Hoạt động R&D Hiện nay, hoạt động R&D của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho hoạt động R&D rất thấp, dù có rất nhiều sáng kiến của cán bộ người lao động được đánh giá rất có tính ứng dụng cao, đã được ứng dụng thực tế tại Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long và hướng đến thương mại nhưng chi phí cho hoạt đông R&D của Công ty là rất thấp (năm 2017 khoảng 0,12% doanh thu = 2.447 triệu đồng). Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là các Công ty như công ty cổ phần Prime Vĩnh Phúc là 2% tổng doanh thu, Đồng Tâm 1,5% tổng doanh thu, Công ty liên doanh American 4% tổng doanh thu, Công ty liên doanh Shijar 3% tổng doanh thu Mặt khác, sản phẩm của họ rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã, sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại tự động hoá 100%. (3) Giá thành và giá bán sản phẩm Trong cơ cấu giá thành đơn vị sản phẩm (giá thành xuất xưởng), chi phí nguyên nhiên vật liệu chiếm 64.37% (nguyên vật liệu chính bao gồm: Feldspar, đất sét, caolin, Quatz, frit Engobe, màu, men, dung môi, ...và nguyên vật liệu khác như: Sỏi, bi nghiền, hồ...), chi phí nhân công 23.16% còn lại là chi phí khấu hao và chi phí khác. (Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật) Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long Nhìn chung, Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long hoàn toàn có đủ khả năng cạnh tranh về mặt giá thành cũng như giá bán sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường bao gồm các doanh nghiệp liên doanh, và các doanh nghiệp trong nước. Với việc định giá bán thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đây sẽ là một lợi thế lớn để Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long thực hiện các chính sách như: Mở rông thị trường, tăng thị phần.Bên cạnh đó nó cũng làm giảm lợi nhuận của Công ty, giảm các chương trình tái đầu tư một phần lợi nhuận. Mặt khác, trong chính sách giá, Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long áp dụng chính sách giá khá linh hoạt nhằm phát triển khối lượng hàng tiêu thụ và đạt được mức lợi nhuận bao trùm. Hệ thống giá linh hoạt mà Công ty đang áp dụng là định giá phân biệt đối với từng loại khách hàng hay khối lượng mua của họ. (4) Sức mạnh thương hiệu của sản phẩm Khi được hỏi về việc thường sử dụng loại ngói lợp nào thì: Các công trình như chung cư, khách sạn, các Công ty trả lời thường sử dụng các loại ngói có kích thước nhỏ; Đối với người tiêu dùng là dân cư xây nhà riêng thì họ thường sử dụng loại ngói lợp có kích thước lớn hơn; Các công ty lớn thường sử dụng các loại ngói lợpcủa nước ngoài như Italia, Tây Ban Nha, chỉ khoảng vài năm trở lại đây họ mới biết sản phẩm của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long có chất lượng tốt và có thể đáp ứng được yêu cầu của họ; Những người tiêu dùng thông thường thường hay sử dụng nhiều ngói lợp Trung quốc vì họ cho rằng nó rẻ hơn và mẫu mã phù hợp, đa dạng. ngói lợp trong nước thì họ cũng hay sử dụng ngói lợp Long Hầu và ngói lợp Đồng Tâm vì giá rẻ, chất lượng cũng khá tốt; Gần đây họ cũng sử dụng nhiều ngói lợp Viglacera vì chủng loại phong phú, có độ bền cao. Sau đây là bảng số liệu tổng hợp thu được từ phiếu điều tra 50 khách hàng: Bảng 2.8. Số lần khách hàng sử dụng ngói lợp Viglacera Số lần sử dụng Số lượng người Chưa bao giờ 3 1 lần 19 2 lần 18 Hơn 2 lần 12 Tổng số 52 (Nguồn: Phiếu điều tra) Qua biểu đồ trên cho thấy: Khách hàng đã sử dụng sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long nhiều lần chiếm số lượng lớn, điều đó chứng tỏ khách hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm của Công ty. Bảng 2.9. Tên Công ty khách hàng thường mua hàng Tên công ty ngói lợp Số lượng người Tỷ lệ (%) Công ty cổ phần Prime Group 11 21,15 Công ty ngói lợp men Đồng Tâm 5 9,61 Công ty cổ phần ngói lợp Thái Bình 5 9,61 Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 12 23,08 Nhà nhập khẩu từ Italia 9 17,31 Công ty liên doanh American 6 11,54 Loại khác 2 3,85 Tổng 52 100 (Nguồn: Phiếu điều tra) Qua bảng trên ta thấy khách hàng vẫn chuộng sản phẩm ngói lợp của Viglacera Hạ Long nhất (chiếm tới 24%).Ý kiến của khách hàng có thu nhập cao: Họ cho rằng sản phẩm của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long đã đáp ứng được yêu cầu của họ,các sản phẩm ngói lợp mà họ đặt hàng đều được Công ty cung cấp đảm bảo yêu cầu về chất lượng: Chỉ số kỹ thuật, mẫu mã, thời gian, giá cả phù hợp...Họ cho rằng các sản phẩm ngói lợp của Công ty rất có tiềm năng. Từ kết quả điều tra trên ta thấy rằng: Khách hàng rất có ấn tượng về các sản phẩm của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long, tất nhiên vẫn còn có những e ngại khi dùng sản phẩm của Công ty vì lẽ sản phẩm của Công ty vẫn còn có những điểm làm khách hàng chưa hài lòng như khó vận chuyển vì dễ vỡ, nếu va chạm với các vật cứng sẽ bị xước nhiều, không tẩy được. Nói chung khách hàng vẫn lấy các loại hàng ốp lát khác trên thị trường như ngói lợp Đồng Tâm, Long Hầu để so sánh với ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long, họ cho rằng tuy sản phẩm của các Công ty trên chưa thể bằng sản phẩm của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long nhưng nó vẫn có những ưu điểm vượt trộinhư: Mẫu mã phong phú hơn, nhiều chủng loại hơn, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng hơn. (5) Các dịch vụ khách hàng Dịch vụ phân phối: Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp, các sản phẩm sản xuất ra của Công ty không chỉ thỏa mãn tốt các nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả mà còn đáp ứng các nhu cầu ấy đúng thời gian và địa điểm. Công ty sử dụng hình thức kênh phân phối hỗn hợp trên cơ sở kết hợp hai dạng kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Với chiến lược mở rộng thị trường trong tương lai, khối lượng tiêu thụ tăng lên là một áp lực lớn với hệ thống kênh phân phối hiện nay của Công ty. Việc mở rộng hệ thống kênh phân phối theo cả chiều rộng và chiều sâu là điều cần thiết. Kênh trực tiếp tuy có ưu điểm lớn song chỉ phù hợp với khu vực thị trường nhỏ và vừa về quy mô địa lý, nếu khách hàng ở xa nơi sản xuất thì lại không phù hợp và chi phí quá lớn. So với nhiều công cụ cạnh tranh khác, hệ thống kênh phân phối của Công ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức và còn tồn tại nhiều hạn chế. Do Công ty được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước, hệ thống kênh phân phối vẫn còn mang nhiều dấu ấn của thời kỳ bao cấp. Mặc dù gần đây, Công ty đã nỗ lực hơn trong việc cải thiện hệ thống kênh phân phối, nhưng thiết lập các kênh này mang tính tự phát, không có tác động quản lý điều khiển theo hướng có mục tiêu. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long còn ở mức giản đơn và chưa mang lại hiệu quả cao. Công ty mới chỉ dừng lại ở việc in ấn và phát hành các tờ rơi giới thiệu về doanh nghiệp, tham gia các triển lãm ngành, chưa xây dựng được chương trình xúc tiến hỗn hợp để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, chi phí dành cho quảng cáo còn thấp, chiếm dưới 1% doanh thu. Các dịch vụ trước, trong và sau bán Trước bán hàng: Công ty đã thực hiện các hoạt động chào bán, giới thiệu sản phẩm của Công ty, các hoạt động triển lãm và trưng bày hàng hoá. Tuy nhiên, hoạt động này không thường xuyên và có kế hoạch rõ ràng, hoàn toàn bị động phụ thuộc vào triển lãm ngành. Trong quá trình bán hàng: Mặc dù đã có sự chủ động và tích cực song quan niệm, thói quen và chính sách bán hàng của cơ chế cũ để lại vẫn còn ảnh hưởng không nhỏ. Sau bán hàng: Công ty thường xuyên cung cấp dịch vụ thông thường mang tính bổ sung và hoàn thiện quá trình kinh doanh thương mại như: Bảo hành, sửa chữa hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Dịch vụ tín dụng khách hàng Khách hàng có thể thanh toán chậm, trả góp song phải có thế chấp hoặc cầm cố, khách hàng cũng có thể thanh toán bằng thẻ ATM, qua chuyển khoản hoặc séc Nói chung, phương thức thanh toán khá linh hoạt, song các phương tiện bán, công nghệ bán hàng còn thô sơ và chưa hợp lý. Công ty cũng thường mở các đợt khuyến mại bán hàng, giao hàng tận nơi mà không thu cước vận chuyển. Khách hàng nào mua với khối lượng lớn, khách hàng thân thiết, mua quen thì được tặng quà hoặc được chiết khấu giá hoặc có thể được đổi hàng cũ lấy hàng mới. Về bảo hành, tùy từng sản phẩm sẽ có thời hạn bảo hành khác nhau nhưng phần lớn các loại sản phẩm của Công ty được bảo hành trong thời gian 6 tháng kể từ ngày thanh toán. Các đại lý và trung tâm dịch vụ của Công ty được phủ rộng và đều có nhân viên kỹ thuật tại những điểm đó. (6) Đánh giá và định lượng hệ số quan trọng của các nhân tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của công ty Viglacera Hạ Long Dựa theo kết quả khảo sát các nhà quản trị doanh nghiệp, khách hàng cùng với việc tham khảo ý kiến các chuyên gia kinh tế về năng lực cạnh tranh sản phẩm gốm xây dựng, tác giả đã xác định được bảng định lượng hệ số quan trọng của các nhân tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh sản phẩm của các doanh nghiệp. Tác giả tiến hành cho điểm các tiêu chí ứng với mỗi công ty (theo thang điểm 5), từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gốm xây dựng của các công ty: Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long, Công ty cổ phần Prime Vĩnh Phúc, Công ty cổ phần Đồng Tâm, Công ty liên doanh American như sau (Kết quả tổng hợp được dựa vào kết quả khảo sát, điều tra và phòng vấn các nhà quản trị, chuyên gia về vật liệu xây dựng và khách hàng). Bảng 2.10. Bảng đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long so với sản phẩm của 3 đối thủ cạnh tranh tại thị trường Quảng Ninh-Hà Nội-Hải Phòng Các nhân tố Hệ số quan trọng Viglacera Hạ Long Prime Vĩnh Phúc Đồng Tâm Liên doanh American Thang điểm Điểm số Thang điểm Điểm số Thang điểm Điểm số Thang điểm Điểm số Nhóm nhân tố chất lượng sản phẩm 0,345 - Chất lượng Sản phẩm 0,1 4 0,4 4 0,4 3 0,3 4 0,4 - Độ đa dạng của sản phẩm 0,06 4 0,24 5 0,3 4 0,24 4 0,24 - Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm: ISO 9000 và ISO 14000 0,04 4 0,16 4 0,16 4 0,16 5 0,2 - Phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế 0,02 4 0,08 4 0,08 4 0,08 5 0,1 - Dây chuyền công nghệ 0,07 4 0,28 4 0,28 3 0,21 4 0,28 - Công tác R & D 0,04 3 0,12 4 0,16 3 0,12 4 0,16 - Bao gói và ghi nhãn 0,025 4 0,1 4 0,1 4 0,1 4 0,1 Nhóm nhân tố giá thành sản phẩm 0,23 Các chi phí sản xuất 0,05 4 0,2 4 0,2 3 0,15 4 0,2 Giá bán trên thị trường 0,11 5 0,55 4 0,44 4 0,44 3 0,33 Chính sách giá bán sản phẩm gốm xây dựng trên thị trường 0,07 3 0,21 4 0,28 3 0,21 4 0,28 Nhóm nhân tố Nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm 0,17 Uy tín sản phẩm tại thị trường 0,08 4 0,32 4 0,32 3 0,24 4 0,32 Vấn đề đăng ký bản quyền nhãn hiệu, bảo hộ thương hiệu sản phẩm 0,04 4 0,16 4 0,16 3 0,12 4 0,16 Mức độ nhận biết về thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của khách hàng 0,05 5 0,25 5 0,25 4 0,2 3 0,15 Nhóm nhân tố dịch vụ khách hàng 0,245 - Dịch vụ phân phối 0,05 4 0,2 4 0,2 3 0,15 4 0,2 - Dịch vụ xúc tiến và truyền thông 0,09 3 0,27 4 0,36 3 0,27 4 0,36 - Các dịch vụ trước và sau bán 0,06 4 0,24 4 0,24 3 0,18 4 0,24 - Dịch vụ tín dụng khách hàng 0,045 4 0,18 4 0,18 3 0,135 3 0,135 Tổng điểm 1,00 3,96 4,11 3,305 3,855 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng: Tại thị trường Quảng Ninh-Hà Nội-Hải Phòng, Công ty Viglacera Hạ Long và Công ty cổ phần Prime Vĩnh Phúc là các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh sản phẩm tương đối cao: Tổng điểm đánh giá năng lực canh tranh sản phẩm gốm xây dựng của Công ty Viglacera Hạ Long là 3,96, tổng số điểm đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gốm xây dựng của Công ty cổ phần Prime Vĩnh Phúc là 4,11. Trong khi đó, các Công ty liên doanh American và công ty cổ phần Đồng Tâm thì chỉ số năng lực cạnh tranh sản phẩm gốm xây dựng nhỏ hơn: Đồng Tâm đạt 3,305 và Công ty liên doanh American đạt 3,855. Chỉ số sức cạnh tranh tương đối sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long so với sản phẩm của Công ty cổ phần Prime Vĩnh Phúc: Kct= 3,96/4,11= 0,9635 Chỉ số sức cạnh tranh tương đối sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long so với sản phẩm của Công ty cổ phần Đồng Tâm: Kct = 3,96/7,03= 1,027 Chỉ số sức cạnh tranh tương đối sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long so với sản phẩm của Công ty cổ phần ngói lợp Thái Bình: Kct= 3,96/3,05= 1,1982 Như vậy, năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long so với các đối thủ cạnh tranh mạnh tương đương và thậm chí là cao hơn hẳn so với sản phẩm của Công ty cổ phần Đồng Tâm. Để nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa, sản phẩm Cotto của Công ty cần phải phát huy được các lợi thế cạnh tranh sẵn có về chất lượng sản phẩm, giá bán trên thị trường, dịch vụ khách hàng và tập trung nâng cao các chỉ tiêu về công tác R&D, chính sách giá bán và dịch vụ xúc tiến truyền thông. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long 2.4.1. Những ưu điểm Thứ nhất, sản phẩm ngói lợp của Công ty đa dạng về chủng loại mẫu mã, có chất lượng cao, độ cứng, độ bền cao, chịu được môi trường khắc nghiệt, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm tiêu thụ trong nước ngày càng tăng, sản phẩm đạt TCVN 6415-1:2005. Thứ hai, công ty luôn duy trì được giá bán thấp hơn đối thủ cạnh tranh trực tiếp từ 2-20%, đề làm được điều đó Công ty quản lý tốt các yếu tố sản xuất như: Tiết kiệm chi phí đầu vào (đặc biệt là nguyên vật liệu, điện năng), giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi, giảm giá thành Thứ ba, chất lượng nguồn nhân lực không ngừng được nâng cao: Đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân chuyên môn tay nghề cao, am hiểu công nghệ, máy móc thiết bị, tự nghiên cứu được các công nghệ có tiêu chuẩn chất lượng cao, phản ứng nhanh khi có sự cố xảy ra (đặc biệt là sản phẩm lỗi), tập trung vào tìm nguyên nhân để xử lý sự cố. Thứ tư, công ty luôn chú trọng đến đời sống của cán bộ công nhân viên, lương, thưởng, và các chế độ khácluôn được đãi ngộ cao, xứng đáng. Vì vậy cán bộ công nhân viên luôn tận tâm và trung thành với Công ty. Thứ năm, công ty xây dựng được quan hệ tốt với khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp như: Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Licogi Thứ sáu, công ty có bộ máy đội ngũ quản lý tốt, ổn định, trình độ cao (tốt nghiệp đại học), đặc biệt là đội ngũ quản lý các yếu tố đầu vào, đầu ra. Thứ bảy, doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm sau đều đạt và vượt năm trước, các chỉ tiêu thu nộp ngân sách Nhà nước, tiền lương và thu nhập của cán bộ công nhân viên đều ổn định và tăng trưởng, từ đó giúp cho toàn thể đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức đều tin tưởng vào sự lãnh đạo của Ban giám đốc Công ty cũng như tin tưởng vào các chủ trương, chính sách do Công ty để ra. Thứ tám, công ty đã tổ chức tốt được kênh phân phối trực tiếp (thông qua các đơn đặt hàng của các trung gian thương mại, các chủ dự án đầu tư). Sản phẩm ngói lợp của Công ty được phân phối chủ yếu qua kênh này. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Thứ nhất, những hạn chế thuộc về chất lượng sản phẩm: Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm còn chưa chặt c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan_van_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_san_pham_ngoi_lop_cua.docx
Tài liệu liên quan