Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545

Trang phụ bìa 01

Lời cam đoan 02

Mục lục 03

Mở đầu 08

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đấu thầu xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp 11

1.1 Những vấn đề cơ bản về đấu thầu 11

1.1.1 Khái niệm đấu thầu và đấu thầu xây dựng 11

1.1.1.1 Khái niệm đấu thầu 11

1.1.1.2 Khái niệm đấu thầu xây dựng 11

1.1.1.3 Các khái niệm liên quan trong đấu thầu 11

1.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong công tác đấu thầu xây dựng 12

1.1.2 Các hình thức đấu thầu 14

1.1.2.1 Đấu thầu rộng rãi 14

1.1.2.2 Đấu thầu hạn chế 15

1.1.2.3 Chỉ định thầu 15

1.1.3 Các phương thức đấu thầu 16

1.1.3.1 Đấu thầu một túi hồ sơ 16

1.1.3.2 Đấu thầu hai túi hồ sơ 16

1.1.3.3 Đấu thầu hai giai đoạn 17

1.1.4 Vai trò của đấu thầu 17

1.1.4.1 Đối với chủ đầu tư 17

1.1.4.2 Đối với các nhà thầu 18

1.1.4.3 Đối với Nhà nước 18

1.2 Các khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 18

1.2.1 Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 18

1.2.2 Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 20

1.3 Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 20

1.3.1 Cạnh tranh bằng giá dự thầu 21

1.3.2 Cạnh tranh bằng chất lượng công trình 22

1.3.3 Cạnh tranh bằng tiến độ thi công 22

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp 23

1.4.1 Các nhân tố bên trong 23

1.4.1.1 Nguồn lực tài chính 24

1.4.1.2 Máy móc thiết bị, công nghệ thi công 25

1.4.1.3 Nguồn nhân lực 26

1.4.1.4 Tổ chức quản lý và công tác đào tạo, đào tạo lại 27

1.4.1.5 Hoạt động Marketing 28

1.4.1.6 Khả năng liên danh 29

1.4.1.7 Trình độ và công tác tổ chức lập hồ sơ dự thầu 30

1.4.2 Các nhân tố bên ngoài 31

1.4.2.1 Môi trường pháp lý 31

1.4.2.2 Chủ đầu tư 32

1.4.2.3 Cơ quan tư vấn 33

1.4.2.4 Các đối thủ cạnh tranh 34

1.4.2.5 Các nhà cung cấp vật tư 35

1.5 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 35

1.5.1 Kết quả đấu thầu qua các năm của doanh nghiệp 35

1.5.2 Lợi nhuận đạt được 36

1.5.3 Chất lượng sản phẩm 36

1.5.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ 37

1.5.5 Kinh nghiệm và năng lực thi công 38

1.5.6 Năng lực tài chính 38

1.6 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 40

Kết luận chương 1 41

Chương 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trongđấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545 42

2.1 Giới thiệu về Công ty Xây dựng công trình 545 42

2.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 42

2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 43

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty xây dựng công trình 545 43

2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua (2001-2004) 45

2.1.5 Tình hình đấu thầu 46

2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh hiện tại của Công ty Xây dựng công trình 545 48

2.2.1 Về kinh nghiệm, năng lực thi công 48

2.2.2 Về chất lượng, kỹ thuật - công nghệ xây dựng công trình 49

2.2.3 Về tiến độ thi công 50

2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty Xây dựng công trình 545 50

2.3.1 Nhóm các nhân tố bên trong 51

2.3.1.1 Tài chính 51

2.3.1.2 Máy móc, thiết bị và công nghệ thi công 60

2.3.1.3 Nguồn nhân lực 63

2.3.1.4 Tổ chức quản lý doanh nghiệp 65

2.3.1.5 Thị phần, sản phẩm của doanh nghiệp 66

2.3.1.6 Khả năng liên kết, liên danh 68

2.3.1.7 Chiến lược Marketing 68

2.3.1.8 Công tác tổ chức đấu thầu 69

2.3.1.9 Phân tích một số gói thầu cụ thể mà công ty đã tham gia 69

2.3.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài 75

2.3.2.1 Cơ chế, chính sách 75

2.3.2.2 Chủ đầu tư 76

2.3.2.3 Cơ quan tư vấn 77

2.3.2.4 Các đối thủ cạnh tranh 78

2.3.2.5 Các nhà cung cấp 79

Kết luận chương 2 81

Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xây dựng công trình 545 trong thời gian tới 82

3.1 Các cơ sở dùng làm căn cứ để đề xuất giải pháp 82

3.1.1 Dự báo về thị trường xây dựng hạ tầng và giao thông đường bộ Việt Nam 82

3.1.1.1 Hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam 82

3.1.1.2 Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn từ nay đến năm 2020 82

3.1.1.3 Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng TPĐN đến năm 2010 85

3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty Xây dựng công trình 545 trong giai đoạn 2005 -2010 85

3.1.3 Nghiên cứu xác định các điểm mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ, định hướng chiến lược cạnh tranh 86

3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Xây dựng công trình 545 trong đấu thầu xây dựng 88

3.2.1 Sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh gọn, hiệu quả 89

3.2.1.1 Đối với bộ phận lao động gián tiếp 89

3.2.1.2 Đối với bộ phận lao động trực tiếp 90

3.2.2 Nâng cao năng lực thi công cơ giới trên cơ sở sử dụng các thiết bị hiện có kết hợp với đầu tư mới và tranh thủ triệt để mọi nguồn từ Tổng công ty 90

3.2.3 Xây dựng và áp dụng hệ quản trị chất lượng trong toàn Công ty Xây dựng công trình 545 94

3.2.4 Nhóm các giải pháp về tài chính 98

3.2.4.1 Mở rộng thu hút vốn đầu tư 98

3.2.4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 102

3.2.5 Nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu 104

3.2.6 Nhóm các giải pháp hỗ trợ khác 116

3.2.6.1 Tích cực thực hiện các hoạt động quảng cáo 117

3.2.6.2 Xây dựng thương hiệu cho công ty XDCT 545 117

3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước 121

3.3.1 Hoàn thiện các văn bản, chính sách quy định về đấu thầu 122

3.3.2 Hoàn chính các chính sách về quản lý đầu tư xây dựng 122

3.3.3 Chính sách ưu đãi với Công ty Xây dựng công trình 545 124

Kết luận chương 3 125

Kết luận 126

Tài liệu tham khảo 127

Phụ lục 1 129

Phụ lục 2 132

Phụ lục 3 135

Phụ lục 4 138

Phụ lục 5 141

 

doc142 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2928 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Xây dựng công trình 545, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nhân thi công và thống kê khối lượng thi công, xuất nhập vật tư, chấm công lao động. Theo quy định hiện tại của công ty thì biên chế tại đội xây dựng là một đội trưởng, một kỹ thuật và một kế toán. Với số lượng đội xây dựng hiện có tại công ty thì số lượng và tỷ lệ lao động trung cấp như trên là hợp lý. Công nhân kỹ thuật là 39 người, chiếm tỷ trọng 22,6%. Đây là các thợ lái máy thi công, thợ cơ khí có trình độ cao đang công tác tại các đội thi công cơ giới, đội thảm bê tông nhựa và trạm trộn bê tông nhựa, mỗi người đảm nhận điều khiển, sử dụng một thiết bị thi công cụ thể như xe đào, xe lu,...nhìn chung là lực lượng công nhân kỹ thuật được sắp xếp và bố trí đầy đủ so với nhu cầu. Còn số lượng lao động phổ thông hiện tại là 36 người, chiếm tỷ trọng 20,93%. Đây là số lượng tối thiểu giữ lại tại các đội, trung bình mỗi đơn vị là 1 đến 2 người, họ có nhiệm vụ bảo vệ và làm một số việc lặt vặt trong những thời điểm ít công việc hoặc mưa bão. 2.3.1.4 Tổ chức quản lý doanh nghiệp Tổ chức quản lý quản lý mô hình cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình 545 được trình bày ở biểu đồ 2.1 trên là mô hình chung thường được các doanh nghiệp áp dụng. Ngoài những ưu điểm thì mô hình này còn có một số hạn chế sau: Thứ nhất là sự phối hợp hoạt động giữa các phòng, ban chưa được đồng bộ, công việc đôi khi còn trùng lắp, chồng chéo. Chẳng hạn như khi triển khai dự án đấu thầu ngoài phòng kế hoạch chủ trì thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công thì đòi hỏi phải có sự phối hợp đầy đủ cán bộ của các phòng như kế toán, kỹ thuật, tổ chức - hành chính tham gia nhưng mỗi bộ phận chuyên môn này nhiều khi vì mục tiêu nhiệm vụ riêng của phòng mình nên chưa chú trọng vào công việc chung chi nên thông thường mỗi khi chuẩn bị đấu thầu là công việc phòng kế hoạch lại bị quá tải vì phải tập trung nhân lực vào công việc này, dẫn đến là sao nhãng các nhiệm vụ khác mà phòng được phân công. Thứ hai là công sức của các cán bộ, nhân viên tham gia vào đấu thầu không được nhìn nhận, đánh giá đúng mức. Vì vậy, họ chưa nhận thức được trách nhiệm của họ, xem đó là nhiệm vụ của phòng kế hoạch chứ không phải là nhiệm vụ chung của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Thứ ba là đội ngũ lao động gián tiếp tại văn phòng vẫn còn cao lên tới 45 người, việc bố trí phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo chỉ đạt khoảng 80%. Điều này dẫn đến làm giảm năng suất lao động chung của toàn công ty. Còn mô hình tổ chức Ban điều hành dự án của Công ty xây dựng công trình 545 hiện đang được áp dụng theo sơ đồ 2.2 có các ưu, nhược điểm sau: - Ưu điểm: Linh hoạt trong việc điều hành, việc theo dõi dự án được chặt chẽ và liên tục, nhân viên trong ban điều hành có vai trò trách nhiệm cụ thể, có điều kiện để trao đổi và phát triển chuyên môn của mình. - Nhược điểm: Trách nhiệm phân tán, không tập trung, sự phối kết hợp không cao, lãng phí về mặt con người, không vận dụng và khai thác đầy đủ công suất của máy móc thiết bị vì khó điều phối. Tất cả những hạn chế trên có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác đấu thầu, đến năng lực cạnh tranh và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, cần phải có sự sắp xếp, phân công lại sao cho hiệu quả hơn. 2.3.1.5 Thị phần, sản phẩm của doanh nghiệp Hiện nay hầu hết toàn bộ các công trình mà công ty trúng thầu đang thi công đều tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Giá trị sản lượng của công ty tăng đều qua các năm nhưng thị phần của công ty vẫn còn rất khiêm tốn mức tăng không đáng kể. Qua biểu đồ 2.4 ta thấy thị phần năm 2001 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tăng là 1,01%, năm 2002 tăng lên 1,92%, năm 2003 tăng lên 4,35% nhưng năm 2004 giảm xuống chỉ còn 2,81%, mặc dù doanh thu của công ty vẫn tăng. Qua đó cho thấy số lượng các doanh nghiệp tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là rất lớn và sự cạnh tranh đang diễn ra rất là gay gắt. Bảng 2.12: Cơ cấu thị phần của Công ty tại thị trường thành phố Đà Nẵng ĐVT: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị xây lắp CT. XDCT 545 7,22 1,01 18,88 1,92 24,37 4,35 51,58 2,81 Giá trị xây lắp toàn TP ĐN 714,78 100 984,11 100 789,38 100 1.838,81 100 (Nguồn: Trích Báo cáo tài chính của công ty và báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của UBND TP. Đà Nẵng qua các năm 2001 - 2004) Biểu đồ 2.4: Thị phần khu vực thành phố Đà Nẵng các năm 2001 - 2004 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu sản phẩm của công ty Về sản phẩm thì hiện tại các công trình về giao thông, cơ sở hạ tầng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty. Hiện tại giá trị sản lượng giao thông chiếm đến 76,60% trên giá trị tổng sản lượng thực hiện của công ty. Các công trình về dân dụng rất ít, còn các công trình về cầu, thuỷ lợi, thủy điện hầu như không có. Các số liệu ở các bảng trên cho thấy phạm vi hoạt động hiện tại của công ty là rất hạn chế, chỉ khoanh vùng trong khu vực thành phố Đà Nẵng. Thị phần hết sức bé trong khi đó tốc độ phát triển về xây dựng trong những năm qua tại khu vực này tăng rất mạnh. Chứng tỏ năng lực của công ty vẫn chưa đủ mạnh để khai thác hết nhu cầu thị trường và sử dụng hết chức năng của mình. 2.3.1.6 Khả năng liên kết, liên danh Liên danh, liên kết là một trong những biện pháp quan trọng để các doanh nghiệp trong xây dựng áp dụng để nâng cao về mọi mặt các năng lực của mình trong đấu thầu xây dựng và thi công công trình. Tuy vậy, công ty vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc liên danh, liên kết. Cho đến nay công ty trong các lần đấu thầu của công ty vẫn thực hiện độc lập, chưa một lần liên danh với các công ty khác, kể cả với các công ty thành viên trực thuộc Tổng công ty. 2.3.1.7 Chiến lược Marketing Trong nền kinh tế thị trường thì các hoạt động marketing có vai trò rất quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, tăng thị phần, củng cố và nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với Công ty Xây dựng công trình 545 thì hoạt động marketing hiện nay còn chưa được chú trọng. Hiện tại, công ty chưa có bộ phận cũng như cá nhân chuyên trách để thực hiện công việc này mà chỉ phân công một người làm nhưng cũng chỉ làm kiêm nhiệm chứ không chuyên trách. Công việc chủ yếu là tìm kiếm thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng rồi đến nơi tìm hiểu kế hoạch đấu thầu. Công ty cũng đã xây dựng và đưa vào sử dụng Website của mình nhằm để quảng bá thương hiệu và thu thập thông tin nhưng nhìn chung nội dung Website còn sơ sài, thông tin rất ít và không được cập thường xuyên. Các thông tin ngay từ khi đưa lên mạng cho đến nay hầu như không thay đổi. Tóm lại, cho đến nay công ty chưa xây dựng được một chính sách, chiến lược marketing cụ thể nào cả để phục vụ cho công tác đấu thầu của mình. 2.3.1.8 Công tác tổ chức đấu thầu Công tác đấu thầu của công ty hiện nay được tiến hành theo các trình tự sau: tìm hiểu thông tin, nghiên cứu hồ sơ mời thầu, tham dự sơ tuyển, lập hồ sơ dự thầu, nộp và tham gia mở thầu, thương thảo và ký kết hợp đồng. Nhận thức được tầm quan trọng của công việc này nên lãnh đạo của công ty không ngừng đầu tư tăng cường về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho bộ phận này. Hiện nay, công ty đã xây đựng được một đội ngũ nhân viên có trình độ tương đối lành nghề trong công tác chuẩn bị tham gia đấu thầu. Máy móc, thiết bị và các phần mềm tính toán chuyên dụng cũng được trang bị đầy đủ để phục vụ cho công tác lập dự toán. Có thể nói đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu có sự trưởng thành nhiều mặt theo năm tháng. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định, nhất là trong lĩnh vực đấu thầu quốc tế hầu như chưa có kinh nghiệm. Khả năng về ngoại ngữ, hiểu biết về đấu thầu quốc tế còn yếu. Qua nghiên cứu thực tế một số gói thầu mà công ty trúng và trượt thầu cho thấy, việc lập giá dự toán nhiều khi còn chưa hợp lý dẫn đến trượt thầu do bỏ giá quá cao hoặc nhiều khi trúng thầu nhưng hiệu quả thấp do bỏ giá quá thấp. Đặc biệt là chưa chủ động tăng, giảm giá linh hoạt cho phù hợp với tình hình trước các cuộc mở thầu. Nguyên nhân là do trong quá trình lập dự toán chủ yếu thường dựa vào các tiêu chuẩn định mức sẵn có, chưa kết hợp áp dụng các kinh nghiệm thi công thực tế nên có hạng mục giá thành quá cao hoặc ngược lại quá thấp. 2.3.1.9 Phân tích một số gói thầu cụ thể mà công ty đã tham gia a. Dự án công ty trúng thầu: - Dự án 1: Công trình: Đường ven sông Tuyên Sơn - Túy Loan Hạng mục: Kè bảo vệ bờ sông Lý trình: Km5 + 226,59 đến Km10 + 426,59 Địa điểm: Huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Chủ đầu tư: UBND thành phố Đà Nẵng. Ngày mở thầu: 20/4/2004 Giá dự toán: 73.635.887.000 đồng. Sau khi sơ tuyển, 5 nhà thầu có đủ điều kiện được chủ đầu tư mời tiếp tục tham gia đấu thầu giai đoạn 2. Sau khi tiến hành mở thầu tổ chuyên gia tư vấn công bố kết quả cụ thể như sau: Bảng 2.13: Mức giá bỏ thầu TT Tên nhà thầu Giá dự thầu (VNĐ) Giá dự thầu sau khi giảm giá (VNĐ) Bảo lãnh dự thầu (VNĐ) Thời gian thi công (ngày) 1 Công ty công trình đô thị Đà Nẵng 72.380.154.079 / Có 350 2 Công ty xây dựng công trình 545 71.425.017.410 / Có 340 3 Công ty công trình giao thông Đà Nẵng 72.201.338.330 / Không 355 4 Công ty đầu tư phát triển nhà Đà Nẵng 72.027.148.590 / Có 345 5 Công ty 532 - Bộ quốc phòng 72.535.956.616 / có 350 Nguồn: Trích Báo cáo xét thầu của Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông công chính TP. Đà Nẵng. Bảng 2.14: Đánh giá kết quả về mặt kỹ thuật các nhà thầu TT Tiêu chuẩn đánh giá Kết quả đánh giá chung Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 4 Nhà thầu 5 1. Biện pháp thi công a. Biện pháp huy động và chuẩn bị công trường Đạt Đạt Đạt Đạt b. Biện pháp bảo đảm giao thông Đạt Đạt Đạt Đạt c. Biện pháp bảo đảm tránh thiệt hại cho các công trình công cộng Đạt Đạt Đạt Đạt d. Biện pháp thi công cọc đóng Đạt Đạt Đạt Đạt e. Biện pháp thi công cọc khoan nhồi Đạt Đạt Đạt Đạt f. Biện pháp thi công tường chắn Đạt Đạt Đạt Đạt Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt 2 Tiến độ thi công a. Tính phù hợp của tiến độ thi công với thời tiết của khu vực Đạt Đạt Đạt Đạt b. Tính hợp lý và khả thi của tiến độ thi công các hạng mục Đạt Đạt Đạt Đạt c. Tính phù hợp của tiến độ thi công với năng lực thiết bị và công nghệ Đạt Đạt Đạt Đạt Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt 3 Máy móc thiết bị chủ chốt a. Số lượng và công suất máy khoan cọc nhồi Đạt Đạt Đạt Đạt b. Số lượng và công suất búa đóng cọc Đạt Đạt Đạt Đạt c. Số lượng và công suất máy trộn bê tông Đạt Đạt Đạt Đạt d. Số lượng và công suất Trạm trộn bê tông Đạt Đạt Đạt Đạt e. Số lượng và công suất máy đào Đạt Đạt Đạt Đạt f. Số lượng và công suất cần cẩu Đạt Đạt Đạt Đạt g. Số lượng và công suất ô tô Đạt Đạt Đạt Đạt Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt 4 Nhân sự chủ chốt a. Kinh nghiệm và số năm làm việc của chỉ huy trưởng công trường Đạt Đạt Đạt Đạt b. Kinh nghiệm và số năm làm việc của phụ trách quản lý chất lượng Đạt Đạt Đạt Đạt Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt Kết luận chung Đạt Đạt Đạt Đạt Nguồn: Trích Báo cáo xét thầu của Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông công chính TP. Đà Nẵng. Phương pháp đánh giá của chủ đầu tư ở dự án này là chấm đạt hay không đạt theo các tiêu chí của hồ sơ mời thầu. Ở dự án này sau khi mở thầu nhận thấy nhà thầu số 3 không có bảo lãnh dự thầu nên tổ tư vấn đã loại ra và chỉ xem xét đánh giá 4 nhà thầu đủ điều kiện còn lại. Về tiêu chuẩn kỹ thuật cả 4 nhà thầu đều đạt các yêu cầu của hồ sơ mời thầu đề ra. Về tiến độ thi công nhà thầu số 2 có thời gian thi công ngắn nhất là 340 ngày. Về giá cả nhà thầu số 2 là nhà thầu bỏ giá thấp nhất. Vì vậy, nhà thầu số 2 tức công ty xây dựng công trình 545 đã được tổ tư vấn kiến nghị chọn để thực hiện gói thầu này. - Dự án 2: Công trình: Đường du lịch ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc Chủ đầu tư: UBND thành phố Đà Nẵng. Ngày mở thầu: 20/6/2002 Giá dự toán: 9.857.624.000 đồng. Bảng 2.15: Mức giá bỏ thầu TT Tên nhà thầu Chỉ tiêu về giá Giá bỏ thầu Giá giảm Giá cuối cùng 1. Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Đà Nẵng 9.712.425.000 - 9.712.425.000 2. Công ty xây lắp 96 9.697.820.000 9.667.877.000 9.667.877.000 3. Công ty xây dựng công trình 545 9.692.538.000 - 9.692.000.000 Nguồn: Trích Báo cáo xét thầu của Ban quản lý các dự án Sơn Trà - Điện Ngọc Bảng 2.16: Điểm các nhà thầu TT Chỉ tiêu đánh giá Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 Điểm tối đa 1. Kỹ thuật chất lượng 28 27 28 30 2. Năng lực kinh nghiệm 32 33 33 35 3. Năng lực tài chính 33 32 34 35 4. Điểm tổng hợp 93 92 95 100 Nguồn: Trích Báo cáo xét thầu của Ban quản lý các dự án Sơn Trà - Điện Ngọc Gói thầu này, tổ tư vấn chấm thầu bằng cách cho điểm các tiêu chí rồi cộng lại nhà thầu nào có điểm cao nhất sẽ trúng thầu. Đây là dự án có mô nhỏ, vốn đầu tư dưới 10 tỷ, tính chất phức tạp không lớn nên các nhà thầu đều có đầy đủ năng lực để đảm nhận. Công ty 545 đã trúng thầu công trình này với số điểm cao nhất. b. Dự án công ty trượt thầu - Dự án 1: Tên Dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Nam cầu Cẩm Lệ - Miếu Bông Giá dự toán: 20.356.915.000 đồng; Thời gian thi công dự kiến: 210 ngày Chủ đầu tư: UBND TP. Đà Nẵng. Bảng 2.17: Kết quả mở thầu của các nhà thầu TT Tên nhà thầu Giá dự thầu (đồng) Thời gian thi công (ngày) Vốn bỏ ra trước (%) 1 Công ty XD & phát triển hạ tầng 20.090.000.000 207 75% 2 Công ty Xây lắp 96 - BQP 19.732.543.750 203 80% 3 Công ty Công trình đô thị 19.553.789.000 210 100% 4 Công ty XDCT 545 19.558.274.000 205 80% 5 Công ty XD Quảng Đà 19.336.700.000 210 70% (Nguồn: Trích báo cáo xét thầu Ban quản lý dự án Tái định cư - TP.Đà Nẵng). * Đánh giá về mặt kỹ thuật - Tiêu chuẩn về biện pháp thi công Bảng 2.18: Kết quả đánh giá biện pháp thi công Tiêu chuẩn đánh giá Kết quả đánh giá Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 Nhà thầu4 Nhà thầu 5 Biện pháp huy động & chuẩn bị công trường Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Biện pháp đảm bảo giao thông Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Biện pháp đảm bảo tránh thiệt hại công cộng Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Biện pháp thi công kết cấu thoát nước Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Biện pháp thi công nền đường Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Biện pháp thi công mặt đường Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt (Nguồn: Trích báo cáo xét thầu Ban quản lý dự án Tái định cư - TP.Đà Nẵng) - Tiêu chuẩn về tiến độ thi công Bảng 2.19: Kết quả đánh giá tiến độ thi công Tiêu chuẩn đánh giá Kết quả đánh giá Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 Nhà thầu 4 Nhà thầu 5 Tính phù hợp của tiến độ với thời tiết Ðạt Ðạt Ðạt Ðạt Ðạt Tính hợp lý và khả thi của tiến độ thi công các hạng mục Ðạt Ðạt Ðạt Ðạt Ðạt Tính phù hợp của tiến độ với phương án kỹ thuật thi công, năng lực thiết bị và CN Ðạt Ðạt Ðạt Ðạt Ðạt Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt (Nguồn: Trích báo cáo xét thầu Ban quản lý dự án Tái định cư - TP.Đà Nẵng) - Tiêu chuẩn về máy móc thiết bị chủ chốt Bảng 2.20: Kết quả đánh giá thiết bị thi công Danh mục thiết bị Yêu cầu tối thiểu Kết quả đánh giá Công suất Số lượng Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 Nhà thầu 4 Nhà thầu 5 Ô tô tự đổ 10-12 m3 05 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Máy ủi 9 T 110CV 3 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Máy đầm 9 T 4 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Máy đào 0,75 m3 2 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Máy trộn bê tông 30 m3/giờ 5 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Trạm trộn BNT 40 T/giờ 1 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Lu rung 20T 2 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Lu tĩnh 2 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Xe thảm BTN 1 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt (Nguồn: Trích báo cáo xét thầu Ban quản lý dự án Tái định cư - TP.Đà Nẵng) - Tiêu chuẩn nhân sự chủ chốt Bảng 2.21: Kết quả đánh giá nhân sự chủ chốt Chức danh Chủ chốt Yêu cầu tối thiểu Kết quả đánh giá Tổng số năm kinh nghiệm Số năm làm việc ở vị trí tương đương Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 Nhà thầu 4 Nhà thầu 5 Chỉ huy công trường 05 05 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Quản lý chất lượng 03 03 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt (Nguồn: Trích báo cáo xét thầu Ban quản lý dự án Tái định cư - TP.Đà Nẵng) Ở gói thầu này, về mặt kỹ thuật của công trình này không phức tạp nên các nhà thầu tham dự đều đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia. Yêu cầu về thời gian và giá các nhà thầu cũng đảm bảo so với yêu cầu của bên mời thầu. Mức độ chênh lệch về giá bỏ thầu và thời hạn thi công giữa các nhà thầu là không lớn. Nhưng do có khó khăn về vốn nên chủ đầu tư coi trọng đến năng lực tài chính của các nhà thầu tự ứng vốn trước ra thi công của các nhà thầu. Trong các nhà thầu tham gia thì nhà thầu số 3 (công ty công trình đô thị) có năng lực tài chính tốt hơn so với các nhà thầu còn lại nên đã trúng thầu. - Dự án 2: Tên Dự án: Nhà chung cư số 4 - Hoà Minh 1; Giá dự toán: 4.327.168.000 đồng Thời gian thi công: 120 ngày; Chủ đầu tư: UBND TP. Đà Nẵng. Bảng 2.22: Kết quả mở thầu của các nhà thầu TT Tên nhà thầu Giá dự thầu (đồng) Giảm giá Bảo lãnh Thời gian thi công (ngày) 1 Công TNHH kiến tạo MT 4.296.444.000 / Có 119 2 Công ty XDCT 545 4.323.192.000 / Có 117 3 Công ty xây lắp & thương mại 4.240.630.000 / Có 117 4 Công ty công trình đô thị 4.314.000.000 / Có 105 5 Công ty XL & cung ứng VLXD 4.284.260.120 / Có 120 (Nguồn: Trích báo cáo xét thầu Ban QLDA Quốc lộ 1A - Liên Chiểu - Thuận Phước). Bảng 2.23: Kết quả tổng hợp đánh giá về kỹ thuật Tiêu chuẩn đánh giá Kết quả đánh giá Nhà thầu 1 Nhà thầu 2 Nhà thầu 3 Nhà thầu 4 Nhà thầu 5 Biện pháp thi công Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Tiến độ thi công Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Máy móc thiết bị chủ chốt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Nhân sự chủ chốt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt (Nguồn: Trích báo cáo xét thầu Ban QLDA Quốc lộ 1A - Liên Chiểu - Thuận Phước). Đây là công trình dùng để bố trí tái định cư cho các hộ dân cư sau khi quy hoạch lại khu vực này, do yêu cầu cấp bách nên chủ đầu tư quan tâm chủ yếu đến tiến độ thi công nên nhà thầu có thời gian thi công ngắn nhất đã được lựa chọn. Tóm lại, qua phân tích một số gói thầu mà công ty Xây dựng công trình 545 đã tham gia có thể nhận thấy rằng bên mời thầu chủ yếu xem xét trên các yếu tố chính là giá, tiến độ thi công và năng lực tài chính. Tuỳ theo mục đích sử dụng của dự án mà các yếu tố trên chủ đầu tư coi trọng trong từng dự án cụ thể. Vì vậy, trước khi quyết định tham gia đấu thầu thì cần phải xem xét kỹ đến mục đích của dự án 2.3.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài 2.3.2.1 Cơ chế, chính sách Chính sách và cơ chế của Nhà nước là một nhân tố quan trọng tác đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Kể từ khi tiến hành đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cho đến nay Nhà nước đã ban hành rất nhiều Luật và văn bản dưới luật để quản lý sự hoạt động của các doanh nghiệp. Trong lĩnh vực xây dựng hệ thống văn bản quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước đã ban hành và thay đổi nhiều lần từ Nghị định số 42/NĐ - CP đến Nghị định số 53/NĐ - CP rồi đến Nghị định 12/NĐ-CP sửa đổi và sau nhiều lần sửa đổi Nhà nước đã ban hành Luật xây dựng để quản lý các vấn đề trong xây dựng. Trong lĩnh vực đấu thầu ban đầu để quản lý Nhà nước ban hành Nghị định số 43/NĐ-CP sau đó có Nghị định số 88/NĐ-CP sửa đổi và đến cuối năm 2005 đã ban hành Luật đấu thầu. Ngoài ra Nhà nước trong thời gian này còn ban hành nhiều luật áp dụng chung cho các doanh nghiệp như luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật cạnh tranh,... có thể nói hệ thống văn bản pháp lý ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên, qua nghiên cứu có thể nhận thấy các văn bản pháp luật chỉ có các điều khoản phạt cao nhất là 50 triệu đồng hoặc cấm tham gia đấu thầu cao nhất là 5 năm chứ chưa có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các vi phạm Quy chế đấu thầu, Luật đấu thầu. Qua thống kê từ trước cho đến nay chưa thấy có doanh nghiệp và chủ đầu tư nào bị xử lý theo pháp luật khi vi phạm cả, bị phạt cao nhất là 20 triệu đồng hoặc cùng lắm là chỉ bị cấm tham gia đấu thầu 1 đến 2 năm. Vì vậy, chưa ngăn chặn được tình trạng tiêu cực trong quá trình đấu thầu. 2.3.2.2 Chủ đầu tư Chủ đầu tư suy cho cùng thì có thể hiểu đó là khách hàng của doanh nghiệp. Chủ đầu tư có thể là tổ chức hay cá nhân bỏ vốn đầu tư thực hiện dự án, họ có thể trực tiếp quản lý hay gián tiếp quản lý dự án, chịu trách nhiệm chọn nhà thầu, nếu họ đủ năng lực thì có thể tự đứng ra thực hiện mời thầu và tổ chức đấu thầu. Nếu không đủ năng lực thì thuê 1 tổ chức có đủ năng lực và tư cách pháp nhân làm thay mình nhưng quyền quyết định cuối cùng vẫn là chủ đầu tư và họ chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu. Vì vậy, có thể nói rằng chủ đầu tư có ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Hiện nay nhóm khách hàng là chủ đầu tư của công ty phần lớn thuộc nhóm vốn nhà nước và tập trung chủ yếu ở thành phố Đà Nẵng, điều này rất thuận tiện cho công ty trong việc phối hợp thực hiện các công việc trong quá trình thực hiện dự án như công tác nghiệm thu khối lượng, tạm ứng, thanh toán, điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh dự toán. Đi đôi với những thuận lợi nói trên thì công ty cũng gặp không ít bất lợi vì đây là đối tượng chịu sự điều chỉnh của Luật đấu thầu cũng như các văn bản khác về quản lý xây dựng nên trong quá trình thi công nếu phát sinh sự cố ngoài thiết kế thì phải tạm dừng rất lâu do phải qua xét duyệt của đầy đủ các cấp, các ngành theo quy định. Do đó ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công, từ đó làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của nhà thầu. Qua quá trình tham gia đấu thầu và thắng thấu, tổ chức thi công. Đến nay, công ty xây dựng công trình 545 đã dần dần tạo dựng được vị thế và năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường đồng thời cũng đã xây dựng được uy tín và các mối quan hệ thuận lợi với các chủ đầu tư. Đây có thể xem là thuận lợi lớn của công ty trong những lần đấu thầu trong thời gian đến. 2.3.2.3 Cơ quan tư vấn Cơ quan tư vấn là đơn vị thực hiện các công việc khảo sát, thiết kế, lập dự toán đầu tư,.. nếu công tác tư vấn thực hiện đầy đủ, chính xác, chặt chẽ sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt mọi công việc từ đấu thầu đến thi công, gián tiếp góp phần nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình, đặc biệt nếu tư vấn về giá không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, trong nhiều dự án các bên tham gia tư vấn vẫn chưa ý thức được vai trò và trọng trách của mình nên chất lượng của công tác tư vấn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Việc khảo sát thiết kế không chính xác dẫn đến giá dự toán không chính xác, khi thi công thì phát sinh khối lượng dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, kéo dài thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ thi công vô hình chung làm giảm niềm tin của doanh nghiệp đối với chủ đầu tư, làm giảm uy tín năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Điển hình như công trình đường Trường Sa do khi khảo sát tiến hành không kỹ nên khi thiết kế nền đường bị đẩy lên quá cao dẫn đến đoạn cuối tuyến nối với đường Núi Thành chênh lệch đến hơn 1m không thể khớp nối được buộc phải tạm dừng thi công mất một thời gian dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt hoạt động của công ty. Hoặc công trình kè bảo vệ đường ven sông Tuyên Sơn - Túy Loan khảo sát không kỹ địa chất, số lượng mũi khoan thăm dò quá ít nên chất lượng khảo sát không đạt yêu cầu nên trong quá trình thi công khi đến giai đoạn đóng cọc thì chỗ xuống không hết nửa cọc, chỗ thì lún xuống quá mức cho phép buộc đơn vị thi công phải mất nhiều công sức và thời gian xử lý. Trước thực trạng trên, các nhà thầu để bảo đảm uy tín, thương hiệu của mình thì trong quá trình làm việc cần phải phân tích rõ vai trò và trách nhiệm của chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn đồng thời phải sẵn sàng và chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xử lý các sự cố trong quá trình thi công. Một điều cũng cần lưu ý thêm là trước khi quyết định đấu thầu cũng cần phải kỹ thông tin về những đơn vị tư vấn cho dự án đó. 2.3.2.4 Các đối thủ cạnh tranh Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thị trường xây dựng gia tăng mạnh mẽ về quy mô cũng như số lượng các nhà thầu trong nước và các nhà thầu nước ngoài xâm nhập khi tiến hành mở cửa. Ban đầu các nhà thầu nước ngoài đến chủ yêu để nhận thầu các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài hoặc dự án viện trợ không hoàn lại, nhưng sau này các nhà thầu nước ngoài vào dự thầu và thắng thầu hàng loạt các gói thầu thuộc nguồn vốn ODA, WB, ADB và thậm chí các dự án vốn trong nước như sân vận động quốc gia Mỹ Đình, nhà hát lớn Hà Nội,..Cho đến nay các nhà thầu nước ngoài đã thực hiện một khối lượng lớn về tư vấn và xây lắp công trình tại Việt Nam, chiếm thị phần rất lớn trong ngành xây dựng, trong đó phần lớn các dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài và dự án viện trợ không hoàn lại. Theo Bộ Kế hoạch đầu tư thì đến nay có 314 nhà thầu nước ngoài đến từ 29 quốc gia và vùng lãnh thổ thực hiện 673 công trình tại Việt Nam, trong đó các n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc74003020-LUAN-VAN-TOAN-BO.doc
Tài liệu liên quan