LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài . 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn . 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 12
7. Kết cấu luận văn. 12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ. 14
1.1. Khái quát về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 14
1.1.1. Khái niệm cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã . 14
1.1.2. Đặc điểm cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã . 16
1.1.3. Vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã . 18
1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã . 19
1.2. Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã . 23
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ. 23
1.2.2. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã . 27
138 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hướng giá trị đó đều có tác dụng đa chiều đến từng cá nhân, định
hướng việc hình thành và phát triển năng lực của họ trong cuộc sống. Những
cá nhân, trong đó có đội ngũ những cán bộ UBND cấp xã nếu được phát triển
đúng với các định hướng giá trị xã hội thì sẽ có sức ảnh hưởng lớn đến xã hội,
cộng đồng Mặt khác, ở Việt Nam, cấp xã với tư cách là cấp chính quyền cơ
sở của nhà nước được xác định dưới thời nhà Ngô vào thế kỷ thứ X, được
hình thành và phát triển cùng nhà nước dưới sự tác động của nhiều yếu tố: tự
nhiên, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử, kinh tế - xã hội, văn hóa nghệ
47
thuật Trải qua những năm tháng bi hùng của đất nước, cấp xã vẫn giữ vị trí
quan trọng của nó trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước. Nét đặc trưng
cơ bản của mối quan hệ làng xã Việt Nam là tính tự trị và tính tự quản. Từ đó,
hình thành nên mối quan hệ quản lý giữa làng xã với chính quyền nhà nước
cấp trên theo kiểu “phép vua thua lệ làng”. Có thể nói, đặc thù văn hóa-xã hội
địa phương là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND
cấp xã trong từng thời điểm lịch sử.
- Chính sách đào tạo – bồi dưỡng.
Năng lực cán bộ UBND cấp xã được hình thành và chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu và quan trọng là thông qua đào tạo với mục
đích “làm cho trở thành người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định”. Đào
tạo, bồi dưỡng là hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và
cán bộ UBND cấp xã nói riêng để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và cải cách nền hành chính nhà nước. Nó không chỉ bao gồm sự
nghiệp giáo dục đào tạo nói chung vì đào tạo ở đây không chỉ đơn thuần đào
tạo về chuyên môn mà còn giáo dục về chính trị, đạo đức, ý thức trách nhiệm,
tác phong công tác, vai trò và vị trí của cán bộ.
Đào tạo, bồi dưỡng là con đường chủ yếu để nâng cao trình độ kiến
thức trong điều kiện đội ngũ cán bộ có nhiều hạn chế về kiến thức. Thông qua
đào tạo, bồi dưỡng giúp cho đội ngũ này có được những năng lực cần thiết, có
chuyên môn vững vàng, đáp ứng tiêu chuẩn, góp phần nâng cao hiệu quả thực
thi công vụ.
Đào tạo, bồi dưỡng phục vụ cho cả mục tiêu phát triển cá nhân của
cán bộ lẫn đem lại lợi ích cho bộ máy hành chính ở cơ sở. Mục đích của đào
tạo, bồi dưỡng là giúp cho cán bộ UBND cấp xã làm tốt hơn vai trò và chức
trách đã được xã hội phân công. Nói một cách khác là hoạt động này nhằm
48
tạo điều kiện cho cán bộ có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ
thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả hơn.
- Chính sách tiền lương.
Chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng thời chính sách lại tác
động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chính sách có thể mở đường, là
động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của
mỗi con người, nhưng cũng có thể kiềm hãm những hoạt động, tài năng, sáng
tạo của họ. Vì vậy, có thể khẳng định rằng năng lực cán bộ, công chức nói
chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng luôn gắn liền với hệ thống chế độ
chính sách công chức.
Đội ngũ cán bộ UBND cấp xã hàng ngày họ phải giải quyết rất nhiều
công việc ở cơ quan, đơn vị, phải luôn vượt qua nhiều khó khăn trong cuộc
sống, trong công tác và những hạn chế của bản thân để tổ chức nhân dân thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó, chính sách đãi
ngộ vật chất và động viên tinh thần là yếu tố rất quan trọng tạo ra động lực
làm việc của đội ngũ cán bộ.
Đời sống và thu nhập của cán bộ, công chức nói chung, cán bộ UBND
cấp xã nói riêng còn thấp, nếu giải quyết được hài hòa lợi ích vật chất và tinh
thần cho họ thông qua các chính sách, chế độ thì cán bộ mới yên tâm tập
trung cho công tác, giảm bớt sự ràng buộc, phụ thuộc vào kinh tế gia đình.
Chính sách đãi ngộ vật chất, động viên tinh thần một cách hợp lý và thỏa đáng
là một nhân tố quan trọng góp phần làm trong sạch, giúp đội ngũ cán bộ
không tham nhũng, lãng phí tiền bạc và công sức của nhân dân. Đó cũng là
nhân tố làm tăng cường ý thức phục vụ dân, bởi họ hiểu chính sách, chế độ
mà họ được hưởng là tiền của công sức của nhân dân đóng góp. Chính sách
đãi ngộ về vật chất và động viên tinh thần còn là yếu tố quan trọng để đoàn
49
kết, tập hợp, trọng dụng những người có đức, có tài.
Thực tiễn khoa học lịch sử cho thấy rằng chỉ khi con người được đảm
bảo các nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống hàng ngày thì họ mới nghĩ đến những
nhu cầu cao hơn. Chính vì vậy, chế độ, chính sách đảm bảo lợi ích vừa là điều
kiện, vừa là yếu tố động lực đối với độ ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán
bộ UBND cấp xã trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
50
Tiểu kết chương 1
Cán bộ UBND cấp xã là những người thực thi công vụ, họ trực tiếp
chuyển tải đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước Trung ương và nhà nước cấp trên về các nội dung tiến hành thắng lợi kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến với nhân dân địa phương đồng thời cũng
là những người trực tiếp động viên, tổ chức và chỉ đạo nhân dân tuân thủ thực
hiện. Do đó cán bộ UBND cấp xã quyết định sự thành bại của việc thực hiện
các đường lối, chủ trương, chính sách thông qua vai trò là cầu nối giữa Đảng,
nhà nước và nhân dân.
Nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã để có thể xây dựng đội ngũ
cán bộ có bản lĩnh, đủ tài, đủ sức, có tâm, có tầm đáp ứng được nhu cầu công
việc và các yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập sâu rộng với quốc tế.
Trong nội dung Chương 1, đề tài đã tập trung phân tích và làm rõ
những vấn đề liên quan về cán bộ UBND cấp xã, năng lực cán bộ UBND cấp
xã, các tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã. Bên cạnh đó, đề tài
cũng đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở khoa học về năng lực cán bộ
UBND cấp xã , đồng thời đã đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của
đội ngũ này.
Những phân tích và kết luận ở Chương 1 sẽ làm cơ sở cho hoạt động
đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã mà luận văn tập trung
phân tích ở Chương 2.
51
Chương 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về thành phố Buôn Ma Thuột
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Buôn Ma Thuột nằm trên cao nguyên Đắk Lắk rộng lớn ở
phía Tây dãy Trường Sơn. Nơi đây không chỉ là trung tâm văn hóa, kinh tế,
chính trị của tỉnh Đắk Lắk, mà còn là thành phố trung tâm cấp vùng Tây
Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng của vùng và cả nước.
Buôn Ma Thuột là đầu mối huyết mạch giao thông tỏa ra các hướng, nối với
thành phố Đà Lạt, Khánh Hòa, thành phố Hồ Chí Minh, Đắk Nông, Bình
Phước, Gia Lai, Kon Tum...
52
Những đặc trưng riêng biệt về điều kiện tự nhiên và con người nơi đây
đã tạo cho Buôn Ma Thuột một nét văn hóa đặc sắc. Từ ngàn xưa, vùng đất
Tây Nguyên đã là cái nôi của nhiều nhóm sắc tộc thiểu số như: Jrai, Bahnar,
Ê-đê, Sê-đăng, Xtiêng, Mạ, Brâu, Churu, Mnông...
Có thể nhận thấy, so với nhiều địa phương khác, thành phố Buôn Ma
Thuột có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, văn
hóa, xã hội không những ở khu vực Tây Nguyên mà còn cả khu vực duyên
hải miền Trung và Nam bộ. Đây là điều kiện để thành phố học hỏi kinh
nghiệm của các tỉnh, thành phố lân cận để góp phần nâng cao trình độ nhận
thức, hiểu biết của đội ngũ cán bộ, công chức về tình hình các địa phương. Từ
đó học tập những cái tốt, cái tiến bộ và vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào hoạt
động công tác của mình.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Buôn Ma Thuột nằm giữa vùng đông dân nhất Tây Nguyên với độ cao
536 m. Hiện nay thành phố có 13 phường, 08 xã, dân số trung bình năm 2018
là 502.170 người với 31 dân tộc anh em cùng sinh sống trong đó 85,04%
người Kinh, 14,96% đồng bào dân tộc thiểu số, riêng đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ 10,91% chủ yếu là đồng bào dân tộc Êđê. Đồng bào theo các tôn
giáo có 111.510 tín đồ, chiếm 33,86% dân số với 4 tôn giáo chính là Phật
giáo, Công giáo, Tin lành và Cao đài [5].
Cùng với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, quy mô kinh tế thành
phố được mở rộng, kinh tế tăng trưởng khá cao và ổn định, bình quân giai
đoạn 2010 - 2018 đạt 9,38%; thu ngân sách giai đoạn 2010 - 2018 đạt 10.094
tỷ đồng, chiếm 28,7% tổng thu của tỉnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực,
mô hình tăng trưởng chuyển dịch đúng định hướng, tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ ngày càng tăng; ngành nông - lâm nghiệp đã sản xuất theo hướng sản
xuất hàng hóa quy mô ngày càng lớn, gắn với công nghiệp chế biến sâu và thị
53
trường. Giáo dục và đào tạo có chuyển biến tích cực, chất lượng nguồn nhân
lực được nâng lên. Các chương trình - dự án mục tiêu quốc gia về y tế được
thực hiện tốt, khoa học công nghệ phát triển đạt kết quả khá, tỷ trọng công
nghệ, thiết bị tiên tiến trong các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố chiếm
khoảng 40 - 60%. Cải cách hành chính có nhiều đột phá, công tác xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được quan tâm; quốc phòng – an ninh
được giữ vững. Bên cạnh đó, về mặt văn hóa – xã hội, những năm qua, thành
phố có nhiều tiến bộ trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết
việc làm, công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt. Điều này góp phần
giúp cho thành phố tập trung phát triển kinh tế, nâng cao đời sống xã hội và
thực hiện các chính sách đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Như vậy, so với các địa phương ở khu vực Tây Nguyên, thành phố
Buôn Ma Thuột có lợi thế cả về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội để có
thể xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ cấp xã nói
riêng có chất lượng cao về trình độ, đạo đức, kỹ năng v.v. Thực trạng chất
lượng đội ngũ cán bộ cấp xã thấp hay cao, có đáp ứng được mục tiêu phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương hay không cũng một phần phụ thuộc vào việc thành
phố phát huy những lợi thế này như thế nào.
2.1.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tại thành phố Buôn Ma Thuột
Những ưu thế về điều kiện tự nhiên và các thành tựu về kinh tế - xã hội
mà thành phố Buôn Ma Thuột đạt được đã có những ảnh hưởng nhất định,
vừa tác động tích cực, vừa tác động tiêu cực đối với năng lực cán bộ UBND
cấp xã, biểu hiện ở những vấn đề sau đây:
54
Về cơ hội:
- Ngày 27/11/2009 Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam đã có kết luận số 60-KL/TW về việc xây dựng Buôn Ma
Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên và trực thuộc Trung ương
trước năm 2020, do đó trong thời gian tới thành phố có thể thu hút và tập
trung được một nguồn nhân lực mới dồi dào.
- Tình hình an ninh – chính trị, trật tự xã hội ổn định, tạo môi trường
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của thành phố. Từ đó, thành phố có điều
kiện đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc cũng như cải thiện tốt hơn các chế độ chính sách đối với đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã, đặc biệt là chính sách đào tạo, bồi dưỡng.
- Tình hình văn hóa – xã hội góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, tạo
nguồn đội ngũ cán bộ trình độ, năng lực cao và phẩm chất đạo đức tốt.
- Ngoài ra các đặc điểm, tình hình trên sẽ tạo thuận lợi cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của thành phố cũng như của tỉnh.
Về khó khăn, thách thức:
- Mặc dù tốc độ tăng trưởng đạt khá cao nhưng do điểm xuất phát thấp
nên quy mô kinh tế còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
thành phố.
- Thành phố đang trong giai đoạn phát triển, nhiều chương trình, đề án,
dự án trên lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ triển khai chậm, sản
phẩm công nghiệp chủ yếu vẫn là sơ chế nên giá trị không cao, sức cạnh tranh
yếu, các hoạt động dịch vụ còn nhiều bất cập nhất là dịch vụ công cộng liên
quan trực tiếp đến giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, du lịch kém
phát triển. Do đó các chính sách liên quan đến vấn đề quản lý nhân lực ở khu
vực công còn nhiều hạn chế.
55
- Vấn đề dân cư và lao động vẫn còn những tồn tại, bất cập như dân cư
phân bố không đều trên địa bàn thành phố gây khó khăn cho việc quản lý và
giải quyết cũng như đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công dân tại ủy ban nhân dân
các xã, phường.
- Với đặc thù là thành phố có sự sinh sống của các đồng bào dân tộc
thiểu số thì vấn đề đa văn hóa về lối sống, phong tục, ngôn ngữ sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý cũng như mối quan hệ giữa cán bộ
và người dân.
- So với các tỉnh, thành phố trên cả nước thì trình độ dân trí tại thành
phố Buôn Ma Thuột còn thấp, nhất là ở các thôn, buôn, vì vậy việc bổ sung
đội ngũ cán bộ cấp xã có chất lượng sẽ khó đáp ứng với những tiêu chuẩn đã
đặt ra, gây sức ép lớn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã
sau này.
Do đó vấn đề nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phát huy yếu
tố nội lực con người là nhiệm vụ cấp bách trước mắt cũng như chiến lược lâu
dài của thành phố Buôn Ma Thuột nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội.
2.2. Khái quát về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tại thành phố
Buôn Ma Thuột
2.2.1. Số lượng
Những năm qua, thành phố Buôn Ma Thuột đặc biệt quan tâm củng cố,
kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở. Nhờ đó, góp phần nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã, phường, thực hiện hiệu quả công
tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.
56
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ UBND cấp xã tại thành phố Buôn Ma
Thuột giai đoạn 2014 – 2018
Đơn vị tính: Người
Năm Chủ tịch UBND cấp xã Phó Chủ tịch UBND cấp xã
Tổng
số
2014 21 40 61
2015 21 39 60
2016 21 36 36
2017 21 37 37
2018 21 37 37
Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Buôn Ma Thuột
Với đặc thù số lượng cán bộ cấp xã nói chung, cán bộ UBND cấp xã
nói riêng đã được quy định theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã. Do đó nhìn chung, số lượng cán bộ UBND cấp
xã tại thành phố Buôn Ma Thuột đáp ứng yêu cầu, không có nhiều sự dao
động tăng giảm trong giai đoạn 2014 - 2018.
Tuy nhiên, với chủ trương của Đảng, ngay sau khi có Quyết định số
1884-QĐ/TU ngày 28/2/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt Đề án
“Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế thành phố Buôn Ma Thuột”, trong
57
giai đoạn 2015-2018, Ban Thường vụ Thành ủy đã tập trung triển khai thực
hiện đề án với bước đi, lộ trình chặt chẽ, phù hợp, với kế hoạch, biện pháp
triển khai đồng bộ, trước hết là chỉ đạo thực hiện thí điểm ở một số xã,
phường có quy mô nhỏ nhưng đoàn kết nội bộ cơ sở cao việc nhất thể hoá
chức danh bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch UBND cấp xã gắn với cơ chế
kiểm soát quyền lực.
Do đó, nếu như năm 2014 thành phố Buôn Ma Thuột có 21 Chủ tịch
UBND cấp xã và 39 Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thì từ năm 2015 đến nay,
thành phố có 19 Chủ tịch UBND cấp xã (02 phường Bí thư Đảng ủy kiêm chức
danh Chủ tịch UBND cấp xã nhiệm kỳ 2015 – 2020, đó là xã Ea Tu, phường
Tân Tiến) và 37 Phó Chủ tịch UBND cấp xã ngoài được bổ nhiệm theo nhiệm
kỳ bằng hình thức bầu cử thì cán bộ UBND cấp xã còn là cán bộ, công chức tại
UBND thành phố được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ tại cấp cơ sở.
2.2.2. Cơ cấu
2.2.2.1. Cơ cấu theo độ tuổi
Theo số liệu thống kê của phòng Nội vụ thành phố Buôn Ma Thuột,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về
tuổi đời khi được bầu cử giữ chức vụ, đảm bảo ít nhất từ hai nhiệm kỳ trở lên.
Tuy nhiên, nếu xét đến mục tiêu trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức mà
Đảng và Nhà nước chủ trương Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 của
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp xã tại thành phố Buôn Ma Thuột chưa đạt mục tiêu này khi chức
danh cán bộ UBND cấp xã ở độ tuổi dưới 30 chưa có.
58
Bảng 2.2. Cơ cấu cán bộ UBND cấp xã tại thành phố Buôn Ma
Thuột theo độ tuổi
Đơn vị tính: Người
Năm
Chia theo độ tuổi
Từ 30
tuổi trở
xuống
Từ 31
tuổi
đến 40
tuổi
Từ 41
tuổi
đến 50
tuổi
Từ 51 đến 60 Trên
tuổi
nghỉ
hưu
Tổng
số
Từ 51
đến 55
Từ 56
đến 60
2014 0 18 27 16 10 6 0
2015 0 17 28 15 11 4 0
2016 0 14 31 12 8 4 0
2017 0 15 32 11 9 2 0
2018 0 15 32 11 8 3 0
Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Buôn Ma Thuột
Theo số liệu cơ cấu độ tuổi như Bảng 2.2 trên, có thể nhận thấy cán bộ
UBND cấp xã tại thành phố Buôn Ma Thuột trong giai đoạn 2014 - 2018 có
xu hướng trẻ hóa theo từng năm khi số cán bộ UBND cấp xã từ 41 tuổi đến 50
tuổi tuổi chiếm tỷ lệ cao trên 50% trở lên, đây là những người đã có một
khoảng thời gian công tác nhất định, là độ tuổi có những bước trưởng thành
nhất định trong nhận thức cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Với
những kinh nghiệm thực tế, những cán bộ này vừa có đủ khả năng, trình độ
đáp ứng được các nhu cầu đòi hỏi của công việc, đồng thời là đội ngũ kế thừa
có chất lượng cho các thế hệ đi trước.
Số cán bộ có độ tuổi từ 51 đến 60 chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 15%, Tuy
đây là đội ngũ có thâm niên lâu năm cũng như có chiều sâu về kiến thức, kinh
nghiệm công tác, thuận lợi trong việc dìu dắt đội ngũ kế thừa nhưng chỉ chiếm
59
tỷ lệ không đáng kể, do đó có thể thấy rằng chưa có sự chuyển tiếp hợp lý
giữa những người cán bộ có thâm niên cao với đội ngũ cán bộ trẻ tuổi. Mặc
dù vậy, xét về mặt thực tiễn, tỷ lệ này góp phần tạo điều kiện cho việc chuẩn
hóa đội ngũ công chức trong giai đoạn hiện nay.
2.2.2.2. Cơ cấu theo giới tính
Bảng 2.3. Cơ cấu cán bộ UBND cấp xã tại thành phố Buôn Ma
Thuột theo giới tính
Nam Nữ
Số
lượng
%
Số
lượng
%
2014 51 83,60 10 16,4
2015 49 81,67 11 18,33
2016 45 78,95 12 20,05
2017 46 79,31 12 20,69
2018 44 75,86 14 24,15
Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Buôn Ma Thuột
Về cơ cấu giới tính có sự biến động nhưng rất ít, tỷ lệ về giới tính của
đội ngũ cán bộ UBND cấp xã chưa có sự cân bằng. Số lượng cán bộ UBND
cấp xã là nữ có xu hướng tăng dần lên; so với năm 2014, cán bộ UBND cấp
xã là nam năm 2018 giảm dần, tuy nhiên không đáng kể.
Số cán bộ nữ chiếm 24,15%, tỷ lệ tưởng đối thấp và chủ yếu là ở các vị
trí chủ yếu ở vị trí Phó Chủ tịch UBND cấp xã, do vậy cần có giải pháp để
tăng số lượng nữ cán bộ. Để làm được điều đó, cần có những chính sách ưu
tiên và mạnh dạn đào tạo công chức nữ ở những vị trí mà trước tới nay quan
niệm là dành cho nam giới như lĩnh vực quản lý nhà nước ở cơ sở.
60
2.2.2.3. Cơ cấu thành phần dân tộc
Số lượng cán bộ UBND cấp xã là người đồng bào dân tộc thiểu số qua
năm năm không có nhiều thay đổi, hầu hết cán bộ UBND cấp xã đồng bào
dân tộc thiểu số là người Ê đê. So với năm 2014 và 2015 không có sự biến
động thì năm 2016 số lượng tăng thêm 2 người và giữ nguyên đến năm 2018
lên thành 8 người chiếm tỷ lệ 13,8%. Với đặc điểm là một thành phố có sự
sinh sống của các đồng bào dân tộc thiểu số lên đến 14.96% thì tỷ lệ cán bộ
UBND cấp xã là người dân tộc thiểu số tương đối thấp, chưa đảm bảo mục
tiêu tỷ lệ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số 15% được đề ra tại
Chương trình số 21-CTr/TU ngày 13/12/2015 về việc thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XIV về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, gắn với xây dựng chính quyền đô thị, thực hiện cải
cách hành chính.
2.3. Phân tích thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Kiến thức
2.3.1.1. Kiến thức về chính trị
Công tác giáo dục lý luận chính trị là một nhiệm vụ cơ bản trong công
tác tư tưởng của Đảng. Xác định được tầm quan trọng của việc nâng cao trình
độ lý luận chính trị trong thời gian qua Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Thành ủy,
Ủy ban nhân dân thành phố luôn quan tâm đạo tào, bồi dưỡng lý luận chính trị
cho đội ngũ cán bộ thành phố Buôn Ma Thuột nói chung và các chức danh
chủ chốt của cơ sở nói riêng (trong đó có các chức danh Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND cấp xã), từ cuối năm 2014 thành phố đã liên kết với Trường chính
trị tỉnh để tạo điều kiện thuận tiện cho cán bộ tham gia học tập lý luận chính
trị. Kết quả cho thấy trình độ lý luận của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã tương
61
đối cao, cơ bản đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn của cán bộ chủ chốt ở cơ sở,
đây là một trong những thuận lợi trong thực hiện công tác lãnh đạo điều hành.
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ UBND cấp xã tại thành phố Buôn Ma
Thuột được thể hiện qua Bảng 2.4 như sau:
Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ UBND cấp xã tại thành
phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2014 - 2018
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Cao cấp,
cử nhân
6 9,84 7 11,67 5 8,77 7 12,07 11 18,96
Trung
cấp
43 70,49 42 70 40 70,17 41 70,69 41 70,69
Sơ cấp 12 19,67 11 18,33 12 21,06 10 17,24 6 10,35
Tổng 61 100 60 100 57 100 58 100 58 100
Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Buôn Ma Thuột
Tính đến năm 2018, đối với chức danh Chủ tịch UBND cấp xã có 08
đồng chí trình độ cao cấp, chiếm 38,1% tổng số Chủ tịch UBND cấp xã; 13
đồng chí có trình độ trung cấp, chiếm 61,9%.
Đối với Phó chủ tịch UBND có 28 đồng chí có trình độ trung cấp,
chiếm 75,68%; 03 đồng chí trình độ cao cấp, chiếm 8,11%. Còn lại 06 đồng
chí chưa qua đào tạo chiếm 16,21%.
62
Qua số liệu trên có thể thấy, đội ngũ cán bộ UBND cấp xã tại thành
phố Buôn Ma Thuột đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị 100%
từ sơ cấp trở lên.
2.3.1.2. Kiến thức về lãnh đạo, quản lý
Đây là kiến thức quan trọng không thể thiếu đối với cán bộ nói chung,
cán bộ UBND cấp xã nói riêng. Nếu không có phương thức quản lý điều hành
trên cơ sở những kiến thức về khoa học quản lý thì rất dễ lúng túng, bị động
trong thực hiện nhiệm vụ.
Bảng 2.5. Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ UBND cấp xã tại
thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2014-2018
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Chuyên
viên cao
cấp
- - - - - - - - - -
Chuyên
viên
chính
- - - - - - - - - -
Chuyên
viên
26 42,62 29 48,33 28 49,12 34 58,62 39 67,24
Còn lại 35 57,38 31 51,67 29 50,88 24 41,38 19 32,76
Tổng 61 100 60 100 57 100 58 100 58 100
Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Buôn Ma Thuột
Dựa vào kết quả trên ta có thể thấy số lượng cán bộ UBND cấp xã tại
thành phố Buôn Ma Thuột được bồi dưỡng chương trình quản lý nhà nước chỉ
63
ở ngạch chuyên viên hoặc chưa qua đào tạo. Năm 2014, số lượng cán bộ
UBND cấp xã qua đào tạo chỉ chiếm 42,62% nhưng đến năm 2018 đã có 39
cán bộ được bồi dưỡng chương trình quản lý nhà nước từ ngạch chuyên viên
trở lên chiếm 67,24%, trong đó chức danh Chủ tịch UBND cấp xã đạt 100%.
Số lượng cán bộ UBND cấp xã chưa qua đào tạo trình độ quản lý nhà nước còn
khá nhiều 32,67%, đội ngũ này chủ yếu vào kinh nghiệm của bản thân, hoặc
những kiến thức học hỏi từ cấp trên, đồng nghiệp cùng cấp. Với thực trạng trên
cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng để giúp cho số cán bộ này được cập nhật kiến
thức về quản lý nói chung và theo ngành, lĩnh vực phụ trách nói riêng trong
thời gian tới.
2.3.1.3. Kiến thức chuyên môn
Trong thời gian qua, chất lượng đội ngũ cán bộ UBND cấp xã tại thành
phố Buôn Ma Thuột đã không ngừng được nâng lên, số lượng cán bộ có trình
độ chuyên môn cao có sự tăng lên.
Nếu như năm 2014 tỷ lệ cán bộ có trình độ từ đại học trở lên chiếm
75,41% thì đến năm 2018, tỷ lệ này đã đạt 91,38%, bình quân mỗi năm tăng
3%. Đến năm 2017 mới có cán bộ đạt trình độ thạc sĩ, chiếm tỷ lệ 1,72%, tuy
đây là con số rất khiêm tốn nhưng cũng có thể được coi là một điểm đánh dấu
bước phát triển trong trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã
tại thành phố Buôn Ma Thuột.
Trình độ chuyên môn của cán bộ UBND cấp xã giai đoạn 2014-2018 có
sự chuyển biến tích cực, dần được nâng cao. Trong 5 năm qua, số lượng cán
bộ có trình độ đại học, sau đại học dần được tăng lên, số lượng cán bộ có trình
độ trung cấp giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng và giảm không đáng kể.
Điều này được thể hiện qua Bảng 2.6 như sau:
64
Bảng 2.6. Trình độ chuyên môn của cán bộ UBND cấp xã tại thành
phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2014-2018
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
SL % SL % SL % SL % SL %
Tiến sĩ - - - - - - - - - -
Thạc sĩ - - - - - - 1 1,72 1 1,72
Đại
học
46 75,41 46 76,67 49 84,22 50 86,20 53 91,38
Cao
đẳng
2 3,28 2 3,33 1 1,75 1 1,72 - -
Trung
cấp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_can_bo_uy_ban_nhan_dan_cap_xa_tai_thanh_ph.pdf