LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU . 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH. 8
1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 8
1.1.1. Khái niệm. 8
1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh. 11
1.1.3. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh. 13
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh. 14
1.2. Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh. 15
1.2.1. Khái niệm. 15
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực. 18
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. 19
1.3.1. Tiêu chí đánh giá thông qua các yếu cấu thành năng lực. 19
1.3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua kết quả thực thi công vụ . 30
123 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m mới cho người lao động.
44
2.1.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực của tỉnh
Quảng Ninh có nguồn nhân lực dồi dào. Người dân Quảng Ninh có đức
tính cần cù, hiếu học, nghiêm túc trong lao động và có trình độ văn hoá, có
khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Đó là những điều kiện
thuận lợi quan trọng để hình thành đội ngũ công nhân, cán bộ quản lý, công
chức, cán bộ kỹ thuật và lao động có chất lượng tốt. Hiện nay, Quảng Ninh có
694.492 người trong độ tuổi lao động, chiếm 58,47% dân số.
Hàng năm, nguồn lao động ở Quảng Ninh được bổ sung từ 1,5 đến 2
vạn người. Đó là những người vừa tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông
trung học, các trường dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học; đồng thời cũng
có một lượng lớn người lao động di cư từ các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong
đó có cả những nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn lao động có trình độ
được bổ sung hàng năm như vậy chính là nguồn lực mạnh mẽ tạo sự phát triển
kinh tế - xã hội cho tỉnh.
2.1.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ảnh
hưởng tới năng lực công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh
- Vị trí địa lý như đã nêu trên là một lợi thế rất lớn của tỉnh Quảng Ninh
trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Là tỉnh nằm trong vùng trọng điểm phát
triển kinh tế phía Bắc, có cửa khẩu quốc tế thông thương với nước bạn Trung
Quốc, có cảng nước sâu Cái Lân, có vịnh Hạ Long, kỳ quan thiên nhiên thế
giới nên trong tương lai Quảng Ninh có nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã
hội, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, đòi hỏi một đội ngũ công chức
chuyên môn năng động, sáng tạo với trình độ chuyên môn và khả năng hội
nhập quốc tế cao.
- Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh trong phát triển
kinh tế - xã hội ở Quảng Ninh còn thấp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
45
cấu từng ngành còn chậm. Hoạt động dịch vụ, du lịch, thương mại chưa phát
huy hết hiệu quả. Một số ngành công nghiệp trọng điểm, thế mạnh của tỉnh
đang chịu ảnh hưởng sự suy thoái kinh tế trên thế giới nên rất khó khăn trong
quá trình phát triển. Việc khai thác các nguồn lực còn nhiều bất cập. Một số
cơ chế, quy định còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ, chưa thực sự thông
thoáng, chậm triển khai chủ trương, chính sách mới. Dẫn đến việc tập trung
đầu tư nâng cao năng lực công chức cũng còn hạn chế.
- Nguồn lao động của tỉnh Quảng Ninh khá dồi dào nhưng lại thiếu
nhiều lao động được đào tạo có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao để tham
gia các hoạt động kinh tế có công nghệ tiên tiến. Đội ngũ công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc tỉnh Quảng Ninh chiếm tỷ lệ nhỏ trong nguồn nhân
lực của tỉnh.
Chính những điều kiện kinh tế, xã hội của Quảng Ninh như vậy đã tác
động không nhỏ đến năng lực công chức các cơ quan chuyên môn của tỉnh.
Từ đó, vấn đề nâng cao năng lực công chức trong các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là một việc làm cấp thiết đối với các cấp, các ngành
trong tỉnh.
2.2. Khái quát về cơ quan chuyên môn và công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, ở các địa phương trong cả nước được thống nhất tổ chức
gồm 17 Sở và 03 Sở đặc thù ở một số địa phương. Căn cứ quy định trên và theo
đặc thù của tỉnh, trong giai đoạn 2016 – 2018, tỉnh Quảng Ninh có 23 CQCM:
46
Sơ đồ 23 CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh
2.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh
- Số lượng:
Trên cơ sở báo cáo thống kê số lượng cán bộ, công chức tỉnh Quảng Ninh
năm 2016 đến năm 2018, tác giả đã tổng hợp số lượng, cơ cấu công chức tại 23
CQCM thuộc UBND tỉnh như sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban An toàn giao thông
Sở Giao thông vận tải
Sở Giáo dục và Đào tạo
Ban Dân tộc
Ban Quản lý khu kinh tế
Ban Xây dựng Nông thôn mới
Sở Công Thương
Sở Nội vụ
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Sở Ngoại vụ
Sở Tài chính
Sở Xây dựng
Sở Du lịch
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tư pháp
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Văn hóa và Thể thao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thanh tra tỉnh
Sở Y tế
47
Bảng 2.1: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh từ năm 2016 – 2018
TT Tên cơ quan Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh 67 72 66
2 Ban An toàn giao thông 8 7 7
3 Ban Dân tộc 17 16 17
4 Ban Quản lý khu kinh tế 48 45 46
5 Ban Xây dựng Nông thôn mới 13 13 17
6 Sở Công Thương 188 182 44
7 Sở Giáo dục và Đào tạo 56 51 53
8 Sở Giao thông vận tải 94 90 79
9 Sở Kế hoạch và Đầu tư 62 57 53
10 Sở Khoa học và Công nghệ 54 50 49
11 Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 76 75 70
12 Sở Nội vụ 81 79 67
13 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 416 392 367
14 Sở Ngoại vụ 26 24 24
15 Sở Tài chính 73 69 67
16 Sở Tài nguyên và Môi trường 97 95 90
17 Sở Tư pháp 41 34 34
18 Sở Thông tin và Truyền thông 33 34 33
19 Sở Văn hóa và Thể thao 45 43 39
20 Sở Du lịch 34 32 32
21 Sở Xây dựng 54 54 54
22 Sở Y tế 69 67 63
23 Thanh tra tỉnh 45 43 41
Tổng cộng 1697 1624 1412
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016– 2018
của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh)
48
Từ bảng số liệu cho chúng ta thấy số lượng công chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh phần lớn giảm dần qua các năm; việc giảm số
lượng công chức ở đây chủ yếu là do tỉnh Quảng Ninh thực hiện chủ trương
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo
tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII và tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo tinh Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời, một số công chức đến tuổi nghỉ
hưu hoặc chuyển công tác, thôi việc theo quy định. Riêng Sở Công Thương
có sự giảm mạnh về số lượng công chức là do thực hiện chuyển đổi tổ chức
bộ máy của Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương về Cục Quản
lý thị trường thuộc Bộ Công Thương. Tại một số cơ quan chuyên môn, có sự
tăng nhẹ về số lượng công chức là do: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (từ
năm 2016 đến năm 2017 tăng 05 công chức, do thực hiện chuyển nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp về Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh); Ban Xây dựng Nông thôn mới (từ năm 2017 đến năm 2018 tăng 04
công chức, do thực hiện chuyển nhiệm vụ quản lý hạt đê điều Quảng Yên của
Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về Ban Xây dựng Nông thôn mới).
- Cơ cấu công chức
+ Cơ cấu theo ngạch công chức
Mỗi VTVL luôn gắn với một chức danh và ngạch công chức nhất định.
Việc đánh giá, phân loại chất lượng công chức theo cơ cấu ngạch nhằm đảm
bảo việc bố trí công chức phù hợp với VTVL tương ứng. Từ đó đã góp phần
định hướng cho sự phấn đấu của đội ngũ công chức làm chuyên môn nghiệp
vụ, nâng cao nhận thức trách nhiệm và khả năng làm việc của đối tượng công
chức là chuyên viên tại các CQCM thuộc UBND tỉnh.
49
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày của Chính
phủ, UBND tỉnh Quảng Ninh đã xây dựng Đề án VTVL của tỉnh trình Bộ Nội
vụ phê duyệt. Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 2072/QĐ-BNV ngày
31/12/2015 phê duyệt danh mục VTVL trong các cơ quan, tổ chức hành chính
của tỉnh Quảng Ninh. Theo Quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ, đã xác định
cụ thể số lượng, nhiệm vụ, đặc điểm và ngạch công chức tương ứng của từng
VTVL của tỉnh. Đồng thời Bộ Nội vụ cũng ủy quyền cho tỉnh phê duyệt bản
mô tả, khung năng lực của từng VTVL trong các cơ quan, tổ chức hành chính
thuộc tỉnh.
Bảng 2.2: Cơ cấu ngạch công chức tại các CQCM thuộc UBND
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018
Năm
Ngạch
2016 2017 2018
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Chuyên viên cao cấp và
tương đương
14 0,82% 13 0,80% 14 0,99%
Chuyên viên chính và
tương đương
283 16,68% 302 18,60% 283 20,04%
Chuyên viên và tương
đương
1261 74,31% 1178 72,54% 1053 74,58%
Cán sự và tương
đương
91 5,36% 87 5,36% 52 3,68%
Nhân viên 48 2,83% 44 2,71% 10 0,71%
Tổng cộng 1697 100 1624 100 1412 100
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 - 2018
của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh)
Qua bảng số liệu cho thấy, cơ cấu ngạch công chức trong các CQCM
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm qua không có sự biến động lớn. Tỷ
50
lệ cán bộ, công chức giữ các ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và
chuyên viên năm sau đều cao hơn so với năm trước. Lý do từ năm 2016 đến
năm 2018, tỉnh Quảng Ninh thực hiện tạm dừng tuyển dụng công chức để tiến
hành rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, xây dựng Đề án 25 của tỉnh. Đồng
thời tỷ lệ người giữ ngạch Cán sự và tương đương, nhân viên ngày càng giảm
(năm 2018, tỉnh Quảng Ninh thực hiện chuyển đổi từ công chức sang hợp đồng
68 đối với 31 trường hợp lái xe được tuyển dụng vào biên chế nhà nước trước
khi Nghị định số 25-CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ có hiệu lực).
+ Cơ cấu theo độ tuổi
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu công chức theo độ tuổi các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 - 2018
của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh)
14,02 13,79
8,71
39,01 38,30
40,93
25,52 27,65 30,74
21,45 20,26 19,62
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dưới 30 tuổi (%) Từ 31 đến 40 tuổi (%)
Từ 41 đến 50 tuổi (%) Từ 51 đến 60 tuổi (%)
51
Qua bảng số liệu cho thấy, cơ cấu theo độ tuổi chủ yếu từ 31 đến 40 tuổi,
chiếm khoảng từ 38,30% đến 40,93% và từ 41 đến 50 tuổi, chiếm khoảng từ
25,52% đến 30,74%. Với độ tuổi này công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh
Quảng Ninh phần lớn đã có kinh nghiệm trong công tác và xử lý tình huống,
đồng thời có khả năng thích nghi với môi trường, trưởng thành về mọi mặt, nhất
là khả năng nhạy bén trong quá trình thực thi công vụ của công chức; vì vậy, có
khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ cao, đây là điều kiện thuận lợi đối với công
chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, công chức trên 50
tuổi chiếm tỷ lệ khá cao từ khoảng 19,62% đến 21,45% và công chức dưới 30
tuổi chiếm tỷ lệ khá thấp từ khoảng 8,71% đến 14,02%; do đó, việc trẻ hóa đội
ngũ công chức còn nhiều khó khăn, nhất là khi tỉnh Quảng Ninh hạn chế tuyển
dụng mới đội ngũ công chức và thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức theo tinh thần của Trung ương.
+ Cơ cấu theo giới tính
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu công chức theo giới tính của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 - 2018
của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh)
65,70 63,24 60,84
34,30 36,76 39,16
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nam (%) Nữ (%)
52
Qua bảng số liệu cho thấy, về cơ cấu nam, nữ trong đội ngũ công chức
các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ nữ giới luôn đảm bảo
khoảng hơn 30% so với tổng số cán bộ, công chức trong các CQCM thuộc
UBND tỉnh và tăng đều trong giai đoạn 2016-2018, điều đó thể hiện sự quan
tâm, tạo điều kiện của tỉnh trong công tác tuyển dụng, thể hiện sự bình đẳng
trong tạo lập việc làm, sử dụng lao động của các cơ quan, đơn vị, địa phương
trong tỉnh. Năm 2016, công chức nam chiếm tỷ lệ 65,70%, công chức nữ
34,30%; Năm 2017, công chức nam chiếm tỷ lệ 63,24%, công chức nữ
36,76%; Năm 2018, công chức nam chiếm tỷ lệ 60,84%, công chức nữ
39,16%. Riêng một số Sở do đặc thù công việc chuyên môn của các sở,
ngành (Sở Giao thông vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;)
nên số lượng công chức nữ bao giờ cũng thấp hơn nhiều so với số lượng
công chức nam.
+ Cơ cấu theo dân tộc
Về cơ cấu theo dân tộc: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 22 thành
phần dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có hàng nghìn người trở lên, cư trú thành
những cộng đồng và có ngôn ngữ, có bản sắc dân tộc rõ nét. Trong các dân
tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, người Việt (Kinh) chiếm 89,23%
tổng số dân. Tỷ lệ dân tộc thiểu số, chiếm gần 10,77% nhưng cơ cấu tỷ lệ
công chức là người dân tộc thiểu số ở các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng
Ninh chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ khoảng 3,2%. Tuy nhiên, về cơ bản, tỷ lệ cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số trong các CQCM thuộc UBND tỉnh làm
nhiêm vụ liên quan đến công tác dân tộc và tỷ lệ cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các CQCM thuộc
UBND tỉnh cơ bản đảm bảo theo đúng tỷ lệ trong giai đoạn 2016-2018 theo
Kế hoạch số 5584/KH-UBND ngày 08/9/2016 của Ủy ban nhân dân đề ra, cụ
thể: Nhiệm kỳ 2015-2020, cấp tỉnh đã có 01 đồng chí là người dân tộc thiểu
53
số tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (chiếm 1,79%); Cán bộ người dân
tộc thiểu số tham gia làm Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, nhiệm kỳ 2011-
2016 là 06 người (chiếm 8,33%).
2.3. Phân tích thực trạng năng lực công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
2.3.1. Về trình độ
2.3.1.1. Trình độ chuyên môn
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã chú trọng công tác tuyển
dụng và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức và bản thân các công chức cũng
nhận thức được sự cần thiết phải học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ngày càng có sự
phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn của công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Tiêu chí
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Tiến sỹ 14 0,82% 14 0,86% 15 1,06%
Thạc sỹ 505 29,76% 514 31,65% 582 41,22%
Đại học 1043 61,46% 969 59,67% 768 54,39%
Cao đẳng 10 0,59% 9 0,55% 3 0,21%
Trung cấp 84 4,95% 80 4,93% 38 2,69%
Sơ cấp 41 2,42% 38 2,34% 6 0,42%
Tổng 1697 100 1624 100 1412 100
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018
của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh)
54
Qua bảng số liệu cho thấy, công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh
Quảng Ninh đã có nhiều người có trình độ chuyên môn được đào tạo sau đại
học và được tăng dần qua các năm (Số lượng Tiến sĩ năm 2018 tăng 01 người
so với năm 2016, thạc sĩ tăng 77 người). Điều đó góp phần nâng cao chất lượng
tham mưu của đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
2.3.1.2. Trình độ lý luận chính trị
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội,
tỉnh Quảng Ninh đã rất quan tâm đến vấn đề đào tạo lý luận chính trị cho cán
bộ, công chức nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán bộ, công
chức trong cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Tiêu chí
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Cử nhân 45 2,65% 44 2,71% 34 2,41%
Cao cấp 362 21,33% 370 22,78% 371 26,27%
Trung cấp 375 22,10% 330 20,32% 352 24,93%
Sơ cấp 293 17,27% 281 17,30% 233 16,50%
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018
của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh)
Qua bảng số liệu cho thấy, nhìn chung, đội ngũ công chức các CQCM
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh chủ yếu được bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp
và trung cấp; số công chức có trình độ cao cấp lý luận chính trị tăng từ 21,33%
năm 2016 lên 26,27% năm 2018 và số công chức có trình độ trung cấp lý luận
chính trị tăng từ 22,10% năm 2016 lên 24,93% năm 2018, đối tượng này đa số là
cán bộ lãnh đạo, quản lý; điều này cho thấy tỉnh rất quan tâm đến việc nâng cao
trình độ lý luận chính trị cho công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh.
55
2.3.1.3. Trình độ kiến thức quản lý nhà nước
Tính đến năm 2018, đã có 1325 công chức các CQCM thuộc UBND
tỉnh Quảng Ninh đã qua đào tạo, bồi dưỡng QLNN từ trình độ chuyên viên và
tương đương trở lên chiếm tỷ lệ 93,84% (theo bảng 2.5); trong đó, tham gia
học các lớp: QLNN chương trình chuyên viên cao cấp và tương đương chiếm
3,19%; QLNN chương trình chuyên viên chính và tương đương chiếm
41,93%; QLNN chương trình chuyên viên và tương đương chiếm 48,73%.
Hiện nay, UBND tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo Sở Nội vụ phối hợp với Trường
Đào tạo Chính trị Nguyễn Văn Cừ tổ chức mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ QLNN cho đội ngũ công chức của tỉnh; vì vậy, trình độ
QLNN đối với công chứccác CQCM thuộc UBND tỉnh sẽ tiếp tục tăng lên và
sẽ được chuẩn hóa đối với công chức.
Bảng 2.5: Trình độ kiến thức quản lý nhà nƣớc của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Tiêu chí
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Chuyên viên
cao cấp và
tương đương
40 2,36% 41 2,52% 45 3,19%
Chuyên viên
chính và tương
đương
553 32,59% 565 34,79% 592 41,93%
Chuyên viên và
tương đương
817 48,14% 774 47,66% 688 48,73%
Đã qua bồi
dưỡng
1410 83,09% 1380 84,98% 1325 93,84%
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018
của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh)
56
2.3.1.4. Trình độ tin học
Bảng 2.6: Trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Trình độ
tin học
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Trung cấp
trở lên
69 4,07% 74 4,56% 67 4,75%
Chứng chỉ
các loại
1495 88,10% 1450 89,29% 1286 91,08%
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018
của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh)
Hiện nay, công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh đã sử dụng thành
thạo tin học văn phòng phục vụ cho việc soạn thảo văn bản, gửi nhận văn bản
qua hộp thư điện tử và truy cập thông tin trên mạng Internet. Tuy nhiên, hiện
còn một số lượng cán bộ, công chức chưa có chứng chỉ tin học, chủ yếu là
những công chức lớn tuổi (từ trên 50 tuổi). Trong những năm tới, công chức
các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh sẽ được chuẩn hóa về trình độ tin
học, do việc tuyển dụng đầu vào của công chức hiện nay yêu cầu bắt buộc
phải có chứng chỉ tin học theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.3.1.5. Trình độ ngoại ngữ
Theo thống kê năm 2018, có 89 công chức các CQCM thuộc UBND
tỉnh có trình độ đại học ngoại ngữ trở lên, chiếm 6,30% trong tổng số công
chức; 1268 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm 89,80% và có 80 công
chức được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc (chiếm 5,67%).
57
Bảng 2.7: Trình độ ngoại ngữ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Trình độ
ngoại ngữ
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Đại học trở lên 96 5,66% 83 5,11% 89 6,30%
Chứng chỉ các
loại
1462 86,15% 1438 88,55% 1268 89,80%
Chứng chỉ
tiếng dân tộc
73 4,30% 72 4,43% 80 5,67%
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức từ năm 2016 – 2018
của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh)
Tuy nhiên, thực tế hiện nay số công chức đã có chứng chỉ ngoại ngữ
nhưng để sử dụng và trình độ sử dụng chưa đáp ứng được yêu cầu; các chứng
chỉ ngoại ngữ của công chức chủ yếu để hoàn thiện hồ sơ công chức và dùng
cho các mục đích khác. Nguyên nhân chủ yếu là có rất ít CQCM thuộc UBND
tỉnh thường xuyên phải sử dụng ngoại ngữ để giao tiếp, số còn lại không có
nhu cầu sử dụng trong thực thi công vụ.
2.3.2. Về kỹ năng
Để đánh giá sâu hơn, thực tế hơn về năng lực đội ngũ công chức này,
tác giả đã thiết kế Phiếu khảo sát và gửi 200 phiếu khảo sát năng lực công
chức các CQCM thuộc UBND tỉnh (100 phiếu lấy ý kiến của đối tượng là
trưởng, phó phòng, ban trở lên và 100 phiếu lấy ý kiến đối tượng là chuyên
viên, nhân viên). Trong 200 công chức tham gia khảo sát, dưới 30 tuổi có 23
người (chiếm 11,5%), từ 31 – 40 tuổi có 68 người (chiếm 34%), từ 41 – 50
tuổi có 54 người (chiếm 27%) và trên 50 tuổi có 55 người (chiếm 27,5%). Về
kinh nghiệm công tác có 11,5% công chức có thời gian công tác dưới 5 năm;
25,5% công chức công tác từ 5 năm đến 10 năm; 31% công chức công tác từ
10 năm đến 15 năm và 32% công chức công tác trên 15 năm.
58
Kết quả khảo sát kỹ năng của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh
thực hiện cơ bản là “tốt” và “rất tốt”; nhất là kỹ năng soạn thảo văn bản thực
hiện “tốt” và “rất tốt” chiếm 97,5%; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin (78,5%);
kỹ năng tham mưu (87%); kỹ năng phân tích công việc (78%). Một số kỹ năng
thực hiện còn ở mức “khá” như: kỹ năng giao tiếp và thuyết trình (chiếm
35,5%); kỹ năng làm việc nhóm (33,5%); kỹ năng lập kế hoạch (30%). Ngoài
các kỹ năng trên, các kỹ năng khác của nhóm công chức lãnh đạo, quản lý được
thực hiện phần lớn là “rất tốt” và “tốt”, trong đó, kỹ năng phân công và phối hợp
trong hoạt động công vụ (99%), kỹ năng tổ chức và điều hành hội họp (98%).
Bảng 2.8: Công chức tự đánh giá các kỹ năng của bản thân trong quá trình
thực thi công vụ
TT Kỹ năng
Cấp độ đánh giá
Rất
tốt
Tốt Khá
Trung
bình
Kém
1 Kỹ năng tham mưu 29% 58% 13% 0% 0%
2 Kỹ năng lập kế hoạch 11,5% 58,5% 30% 0% 0%
3 Kỹ năng soạn thảo văn bản 42,5% 55% 2,5% 0% 0%
4
Kỹ năng thu thập và xử lý
thông tin
12% 66,5% 21,5% 0% 0%
5 Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình 10% 54,5% 35,5% 0% 0%
6 Kỹ năng phân tích công việc 23,5% 54,5% 22% 0% 0%
7 Kỹ năng làm việc nhóm 20% 46,5% 33,5% 0% 0%
8
Kỹ năng phân công và phối hợp
trong hoạt động công vụ (đối với
công chức lãnh đạo quản lý)
87% 12% 1% 0% 0%
9
Kỹ năng tổ chức và điều hành
hội họp (đối với công chức
lãnh đạo quản lý)
74% 24% 2% 0% 0%
(Nguồn: Số liệu khảo sát năng lực công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh
Quảng Ninh tháng 11/2019)
59
Từ kết quả khảo sát đánh giá việc thực hiện các kỹ năng của công chức
các CQCM thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh có thể nhận thấy việc thực hiện
một số kỹ năng của công chức chưa được thành thạo, còn thiếu tự tin như: kỹ
năng giao tiếp và thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lập kế hoạch;
vì vậy, trong thời gian tới cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho công chức các
CQCM thuộc UBND tỉnh những kỹ năng này.
2.3.3. Về thái độ
Như đã đề cập tại chương 1, thái độ, ý thức trách nhiệm trong thực thi
công vụ là khía cạnh quan trọng nhất trong đạo đức công vụ, đòi hỏi công
chức phải đem tất cả sức lực và tâm trí, trung thành với Nhà nước, phục vụ
nhân dân, tôn trọng kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm và tránh làm những việc
có hại đến thanh danh công chức hay hại đến hoạt động của bộ máy nhà nước.
Để công tác CCHC thực sự trở thành động lực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy HCNN, việc xây dựng các quy định, quy chế chuẩn
về trách nhiệm và đạo đức công vụ là một việc làm rất cần thiết.
Theo đó, thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ và Quyết
định số 319/QĐ-BNV ngày 18/4/2019 của Bộ Nội vụ về việc ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về Đề án Văn hóa công vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban
hành Quyết định số 2883/QĐ-UBND ngày 17/7/2019 ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về Đề án Văn hóa công vụ, nhằm góp phần chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ, đặc biệt, tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, chú trọng nâng cao
tinh thần, thái độ, tác phong làm việc và chuẩn mực đạo đức, lối sống của cán
bộ, công chức, viên chức. Kết quả, hầu hết đội ngũ công chức đã chấp hành
60
nghiêm túc các quy định về thời gian, trang phục và đeo thẻ công chức khi
làm việc; nghiêm túc chấp hành các quy định của ngành và nội quy, quy chế
của cơ quan, đơn vị, nêu cao ý thức trách nhiệm, chủ động phối hợp chặt chẽ
trong thực thi công vụ, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, không
để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy trách nhiệm,
không né tránh công việc; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây nhũng
nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc; thực hiện công khai,
minh bạch trong sử dụng tài sản công và ngân sách Nhà nước; chấp hành các
quy định về những việc cán bộ, công chức không được làm, bảo đảm tính
nguyên tắc, kỷ cương, trật tự hành chính và sự chỉ đạo, điều hành thông suốt,
tạo sự thân thiện trong giao tiếp, ứng xử, giải quyết công việc giữa chính
quyền với nhân dân.
Bên cạnh đó, với tinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_uy.pdf