Luận văn Năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN.ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .iv

MỤC LỤC. v

MỞ ĐẦU . 1

1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Tình hình nghiên cứu luận văn. 4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn . 6

3.1. Mục đích nghiên cứu. 6

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu . 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 7

4.1. Đối tượng nghiên cứu. 7

4.2. Phạm vi nghiên cứu. 7

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài . 7

5.1. Phương pháp luận. 7

5.2. Phương pháp cụ thể. 8

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn. 8

6.1. Ý nghĩa lý luận. 8

6.2. Ý nghĩa thực tiễn. 9

7. Kết cấu của đề tài . 9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CỦA

CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ . 10

1.1. Một số vấn đề cơ bản về chính quyền cấp xã . 10

1.2. Một số vấn đề về năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã. 15

1.3. Đánh giá năng lực cán bộ chính quyền cấp xã. 18

1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cán bộ chính quyền cấp xã . 27

pdf107 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguồn: Báo cáo thống kê về số lượng cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút – Phòng Nội vụ huyện tính đến ngày 31/12/2017. 40 Qua bảng trên cho thấy, số cán bộ chính quyền cấp xã là người Kinh qua các năm đều chiếm tỷ lệ rất cao từ 51% - 58%; cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số có sự chênh lệch nhưng không đáng kể. Từ cơ cấu trên cho ta thấy không có ảnh hưởng đến năng lực trong công tác lãnh đạo, điều hành tại cơ sở. Với đặc thù tỷ lệ người dân tộc chiếm tỷ lệ cao cho nên việc sắp xếp theo cơ cấu dân tộc ở địa phương phù hợp với thực tế. Cán bộ chính quyền cấp xã không có tôn giáo chiếm tỷ lệ 100%, đây cũng là điều kiện thuận lợi trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tại cơ sở. Nhận xét: Như vậy số lượng cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ tương đương với cán bộ chính quyền cấp xã là dân tộc Kinh. Điều này tạo điều kiện thuận lợi trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, đoàn kết và hợp lòng dân. 2.3. Thực trạng về năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông 2.3.1. Về trình độ: - Về trình độ học vấn: Bảng 2.5. Về trình độ học vấn cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn 2012-2017) (Đơn vị tính: người/%). Trình độ Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Trình độ THPT 35/38 92,0 % 35/38 92,0 % 35/38 92,0 % 38/38 100% 39/39 100 % 39/39 100 % Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Jút - Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã từ năm 2012-2017 Qua số liệu trên cho thấy trình độ học vấn của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút ngày một được nâng cao, đều đạt chuẩn về trình độ theo Thông 41 tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. Cụ thể, tỷ lệ cán bộ chính quyền cấp xã phổ cập THPT đến tháng 12 năm 2015 đã đạt 100%. Đây là thành công của chúng ta trong việc đẩy mạnh phổ cập giáo dục bậc THPT giai đoạn 2012 – 2017, đặc biệt là triển khai hiệu quả Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020. Tuy nhiên qua bảng thống kê trên cho thấy, tỷ lệ cán bộ chính quyền cấp xã phổ cập THPT đạt 100% chỉ mới hoàn thành trong 3 năm trở lại đây (năm 2015, 2016, 2017), so với yêu cầu đặt ra là rất chậm và chưa chủ động trong việc chuẩn hoá về trình độ văn hoá theo yêu cầu hội nhập và phát triển chung của cả nước. - Về trình độ chuyên môn: Bảng 2.6: Về trình độ chuyên môn cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn 2012-2017) Tiêu chí Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 S .l ư ợ n g T ỷ lệ % S .l ư ợ n g T ỷ lệ % S .l ư ợ n g T ỷ lệ % S .l ư ợ n g T ỷ lệ % S .l ư ợ n g T ỷ lệ % S .l ư ợ n g T ỷ lệ % Đ ại h ọ c 6 16,0 6 16,0 8 21,0 13 34,0 13 33,0 13 33,0 C ao đ ẳn g 0 - 0 - 2 5,0 0 - 2 5,0 2 5,0 T .c ấp 14 37,0 14 37,0 28 74,0 25 66,0 24 62,0 24 62,0 S ơ cấ p 10 26,0 10 26,0 0 0 0 0 0 0 0 0 C h ư a q u a đ ào tạ o 8 21,0 8 21,0 0 0 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Báo cáo thống kê về số lượng cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút – Phòng Nội vụ huyện tính đến ngày 31/12/2017 42 Nhận xét: Trình độ chuyên môn không phải là yếu tố quyết định hoàn toàn đến năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ và năng lực. Hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước cũng như các quy định của cấp trên khi tổ chức, triển khai, kiểm tra đôn đốc, vận động quần chúng thực hiện. Có thể nhận thấy trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã có trình độ từ trung cấp trở lên, tỷ lệ công chức có trình độ đại học đã tăng dần qua các năm (từ 16,0% năm 2012 lên 34,0% năm 2017). Qua đó đã từng bước nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Đồng thời cho thấy chính quyền huyện Cư Jút đã có những nỗ lực trong công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chính quyền cấp cơ sở trên địa bàn của huyện để có thể thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. - Về trình độ lý luận chính trị: Bảng 2.7: Về trình độ lý luận chính trị cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn 2012-2017) Tiêu chí Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % CN, Cao cấp 5 13,0 5 13,0 5 13,0 5 13,0 5 13,0 5 13,0 T. cấp 27 71,0 30 79,0 30 79,0 30 79,0 34 87,0 34 87,0 S. cấp 6 16,0 3 8,0 3 8,0 3 8,0 0 - 0 - Nguồn: Báo cáo thống kê về số lượng cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút – Phòng Nội vụ huyện tính đến ngày 31/12/2017 43 Nhìn chung, cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút có trình độ lý luận chính trị cử nhân và cao cấp chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 13,0%); trình độ lý luận chính trị chủ yếu là trung cấp chiếm tỷ lệ cao (từ 71,0% năm 2012 lên 87,0% năm 2017); việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị đối với cán bộ chính quyền cấp xã chưa quan tâm và tạo điều kiện để được tham gia đào tạo theo quy định, nhất là khi thực hiện Quyết định số 923-QĐ/TU ngày 09/4/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Nông và nay là Quy định số 07-Qđi/TU, ngày 12/6/2018 của Tỉnh ủy Đắk Nông về “tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và định hướng khung tiêu chuẩn các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý”, một trong những tiêu chuẩn để được bổ nhiệm phải có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp trở lên tùy theo từng chức danh cụ thể. Do đó cán bộ chính quyền cấp xã đã tham gia học tập theo đúng quy định của Tỉnh. - Về trình độ quản lý nhà nước: Tổng số công chức được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước là 30/39 người (31/12/2017) so với tổng số cán bộ chính quyền cấp xã. Theo thống kê cho thấy đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện có trình độ quản lý nhà nước tương đối cao, đạt 77,0% có chứng chỉ về quản lý nhà nước. Từ số liệu trên cho thấy, số cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện chưa được bồi dưỡng QLNN chiếm 23,0%. Điều này phản ánh thực tế của huyện đã tổ chức tốt việc cử cán bộ đi học tập, bồi dưỡng. Tuy nhiên, kiến thức quản lý nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi công vụ của cán bộ chính quyền cấp xã, đòi hỏi các đồng chí lãnh đạo huyện Cư Jút cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ chính quyền cấp xã nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước để đáp ứng yêu cầu thực tiễn công việc đặt ra. 41 Bảng 2.8: Về trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã (giai đoạn 2012 – 2017) Tiêu chí Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Chứng chỉ các loại 18 47,0 18 47,0 18 47,0 20 53,0 25 66,0 25 66,0 Chưa qua bồi dưỡng 20 53,0 20 53,0 20 53,0 18 47,0 13 34,0 13 34,0 Nguồn: Báo cáo thống kê về số lượng cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút – Phòng Nội vụ huyện tính đến ngày 31/12/2017 42 Từ những phân tích của bảng số 2.8 cho thấy cán bộ chính quyền cấp xã về trình độ ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng được tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TU của Tỉnh ủy Đắk Nông đề ra, yêu cầu đối với cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện về trình độ tin học, ngoại ngữ phải đạt 70% trở lên. Qua các năm từ 2012 đến 2017, chúng ta có thể thấy có sự thay đổi về trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện. Trình độ tin học, ngoại ngữ ngày càng được nâng cao, điều đó được chứng minh cụ thể là trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức chưa đào tạo giảm dần (từ 53% năm 2012 thì đến năm 2017 còn 34%). Tuy nhiên, dù trình độ tin học, ngoại ngữ ngày càng nâng cao nhưng tỷ lệ cán bộ chính quyền cấp xã mới dừng lại ở trình độ tin học và ngoại ngữ căn bản là phổ biến. Điều này, phản ánh trình độ ngoại ngữ, tin học của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện còn ở mức độ căn bản, chưa cao so với yêu cầu đặt ra hiện nay. Trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học tương đương nhau vì trong quá trình tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã thực hiện song song hai loại hình đào tạo này cùng với nâng cao về trình độ chuyên môn trong công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý. Yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thời đại công nghệ thông tin đòi hỏi cán bộ chính quyền cấp xã cần phải sử dụng thành thạo tin học, biết ngoại ngữ để vận dụng vào xử lý công việc hàng ngày và phù hợp với Quyết định 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ Tướng Chính Phủ về phê duyệt đề án tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014-2020. Đây là yêu cầu đặt ra đòi hỏi cấp ủy Đảng, chính quyền của huyện tiếp tục quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện. 43 2.3.2. Về kiến thức hiểu biết Để đánh giá kiến thức hiểu biết của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút hiện nay, tác giả đã thực hiện phương pháp điều tra xã hội học bằng cách phát phiếu hỏi cho 39 cán bộ chính quyền cấp xã ở huyện Cư Jút và 50 cán bộ, công chức cấp xã và 100 người dân đánh giá kiến thức hiểu biết. Bảng 2.9: Kết quả khảo sát kiến thức cán bộ chính quyền cấp xã TT Hiểu biết Mức độ đánh giá kiến thức về tổ chức và điều hành hiện tại (%) Tốt Trung bình Yếu Kiến thức về tư duy chiến lược và quy hoạch 1 Kiến thức về hệ thống các mặt hoạt động của đơn vị phụ trách 61,4 38,6 0 2 Hiểu biết về tình hình chung của đất nước, của địa phương có ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị phụ trách 32,5 67,5 0 3 Kiến thức về các mục tiêu dài hạn của đơn vị 22,9 72,3 4,8 4 Kiến thức về các vấn đề tổng thể liên quan đến các bộ phận, các cá nhân của đơn vị phụ trách 47,0 50,6 2,4 5 Kiến thức về tư duy logic và phân tích khoa học 34,9 45,8 19,3 6 Kiến thức về chuẩn, chỉ số đo lường chất lượng của đơn vị 10,8 74,7 14,5 7 Kiến thức về lập kế hoạch, đánh giá, giải quyết vấn đề 47,0 50,6 2,4 44 8 Kiến thức về phương pháp nghiên cứu khoa học 26,5 49,4 24,1 Kiến thức về tổ chức và điều hành 9 Hiểu về chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị phụ trách 80,7 19,3 0,0 10 Kiến thức về quản lý nhân sự và bộ máy hành chính nhà nước 59,0 41,0 0,0 11 Kiến thức quản lý hướng về mục tiêu/quản lý sự thay đổi 34,9 50,6 14,5 12 Kiến thức về làm báo cáo 51,8 43,4 4,8 13 Kiến thức về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của chính quyền 34,9 60,2 4,8 14 Hiểu biết về phương pháp, công cụ để lập kế hoạch công việc của cơ quan, đơn vị 38,6 54,2 7,2 15 Kiến thức về xây dựng, quản lý các dự án theo đúng quy trình 27,7 53,0 19,3 16 Kiến thức về kiểm tra, giám sát, đánh giá cá nhân 49,4 41,0 9,6 17 Khả năng phân tích tình hình 32,5 48,2 19,3 18 Kiến thức về tin học 15,7 69,9 14,5 19 Kiến thức về ngoại ngữ 0 18,1 81,9 45 Nhìn vào bảng 2.9 ta thấy, nhóm kiến thức về tư duy chiến lược và quy hoạch của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở huyện Cư Jút nhiều mặt còn hạn chế, đặc biệt là kiến thức liên quan đến các mục tiêu dài hạn của đơn vị; về tư duy logic và phân tích khoa học; về chuẩn, chỉ số đo lường chất lượng của đơn vị; về phương pháp nghiên cứu khoa học qua khảo sát cho thấy tỷ lệ cán bộ hiểu biết về lĩnh vực này còn yếu. Nhóm kiến thức về tổ chức và điều hành của cán bộ nhìn chung đạt ở mức độ trung bình. Tuy nhiên, có một số kiến thức quản lý hướng về mục tiêu/quản lý sự thay đổi; kiến thức về xây dựng, quản lý các dự án theo đúng quy trình; khả năng phân tích tình hình tỷ lệ cán bộ được đánh giá ở mức yếu rất cao, đặc biệt là kiến thức về ngoại ngữ, tỷ lệ cán bộ đánh giá ở mức yếu chiếm 81,9%. 2.3.3.Về kỹ năng Để đánh giá kỹ năng công tác của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút hiện nay, tác giả đã thực hiện phương pháp điều tra xã hội học bằng cách phát phiếu hỏi cho 39 cán bộ chính quyền cấp xã ở huyện Cư Jút và 50 cán bộ, công chức cấp xã và 100 người dân đánh giá kỹ năng công tác. Bảng 2.10: Kết quả khảo sát kỹ năng cán bộ chính quyền cấp xã STT Kỹ năng Mức độ đánh giá kỹ năng hiện tại (%) Tốt Trung bình Yếu 1 Kỹ năng soạn thảo văn bản 39,8 50,6 9,6 2 Kỹ năng phối hợp công tác 71,1 28,9 0,0 3 Kỹ năng lập kế hoạch công tác cá nhân 38,6 56,6 4,8 46 4 Kỹ năng giao tiếp và thuyết trình với mọi người, thuyết phục mọi người làm việc. 56,6 38,6 4,8 5 Kỹ năng tham mưu 63,9 36,1 0,0 6 Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, ra quyết định nhanh, hiệu quả 37,3 60,2 2,4 7 Kỹ năng phân tích logic và lập luận một cách chặt chẽ trong giải quyết công việc. 22,9 67,5 9,6 8 Kỹ năng chủ trì tổ chức cuộc họp 75,9 21,7 2,4 9 Kỹ năng kĩ thuật chuyên môn: khả năng thực hiện tốt một công việc chuyên môn cụ thể 42,2 53,0 4,8 10 Kỹ năng tư duy nhận thức: khả năng nắm bắt, nhận thức thông tin, cơ hội, nguy cơ 39,8 33,4 4,8 11 Kỹ năng giao tiếp, động viên và có khả năng ra những mệnh lệnh lãnh đạo mọi người làm việc 61,4 33,8 4,8 12 Kỹ năng giám sát 42,2 55,4 2,4 13 Kỹ năng đánh giá 48,2 43,4 4,8 14 Kỹ năng sáng tạo 10,8 72,3 16,9 15 Kỹ năng dự báo 23 62,0 15 16 Kỹ năng tư vấn 30,1 65,1 4,8 47 Bảng 2.10, nhận thấy kết quả khảo sát 16 kỹ năng của cán bộ chính quyền cấp xã tại huyện Cư Jút, thì có 4 kỹ năng, đó là: kỹ năng phối hợp công tác; kỹ năng tham mưu; kỹ năng chủ trì tổ chức cuộc họp; kỹ năng giao tiếp, động viên và có khả năng ra những mệnh lệnh lãnh đạo mọi người làm việc là có tỷ lệ khảo sát đạt loại tốt chiếm đa số (chiếm trên 60% trở lên), số kỹ năng còn lại chủ yếu đạt trung bình, thậm chí có nhiều kỹ năng được phản ánh yếu chiếm tỷ lệ cao, như: kỹ năng sáng tạo; kỹ năng dự báo. Một số kỹ năng rất quan trọng đối với cán bộ chính quyền cấp xã trong công tác quản lý nhà nước, chỉ đạo điều hành thực thi nhiệm vụ, thì đánh giá chủ yếu là trung bình, như: kỹ năng lập kế hoạch công tác cá nhân; kỹ năng phân tích logic và lập luận một cách chặt chẽ trong giải quyết công việc; kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, ra quyết định nhanh, hiệu quả; kỹ năng tư duy nhận thức... 2.3.4.Về thái độ làm việc Để đánh giá thái độ làm việc của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút hiện nay, tác giả đã thực hiện phương pháp điều tra xã hội học bằng cách phát phiếu hỏi cho 39 cán bộ chính quyền cấp xã ở huyện Cư Jút và 50 cán bộ, công chức cấp xã và 100 người dân đánh giá thái độ làm việc. Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thái độ cán bộ chính quyền cấp xã STT Thái độ trong công việc Mức độ đánh giá thái độ hiện tại (%) Tốt Trung bình Yếu 1 Sự chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan 95,2 4,8 0 2 Tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với thực thi chức trách, nhiệm vụ được 83,1 16,9 0 48 giao 3 Tinh thần hợp tác, cầu thị, sự cởi mở trong giao tiếp nói chung và tiếp công dân nói riêng 66,3 33,7 0 4 Tinh thần, ý thức học tập, rèn luyện về ý thức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ 68,7 31,3 0 5 Sự hài lòng của người dân về tinh thần, trách nhiệm thực thi chức trách nhiệm vụ của cán bộ chính quyền cấp xã 59,0 41,0 0 6 Cách thức tổ chức và điều hành của chính quyền cấp xã đối với các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất tại địa phương 68,7 24,1 7,2 7 Cách giải quyết những vụ việc tồn tại ở địa phương 42,2 48,2 9,6 8 Sự tín nhiệm của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã hiện nay 63,9 36,1 0 Nhìn chung, qua khảo sát thực tế, đánh giá về thái độ của cán bộ chính quyền cấp xã ở huyện Cư Jút cơ bản là khá tốt, trong đó có những mặt được đánh giá tốt, có nhiều chuyển biến tích cực như: Sự chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế 49 của cơ quan; tinh thần, ý thức trách nhiệm đối với thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, vẫn phải thẳng thắn nhìn nhận những tồn tại về tinh thần, ý thức học tập, rèn luyện về ý thức chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; cách giải quyết những vụ việc tồn tại ở địa phương; cách thức tổ chức và điều hành của chính quyền cấp xã đối với các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất tại địa phương chưa được đánh giá cao. Do vậy, sự hài lòng của người dân về tinh thần, trách nhiệm thực thi chức trách nhiệm vụ của cán bộ chính quyền cấp xã; sự tín nhiệm của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã hiện nay còn hạn chế, tỷ lệ yếu còn chiếm tỷ cao. 2.3.5. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ Trong công tác quản lý nhân sự nhà nước, khâu đánh giá đúng cán bộ là khâu tiền đề đầu tiên để quyết định bố trí, sử dụng công chức. Đánh giá đúng công chức làm cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí để phát huy được năng lực, sở trường của công chức, để bản thân công chức có phương hướng đúng trong phấn đấu, rèn luyện; là cơ sở để thực hiện đúng chính sách chế độ, tiền lương, biểu dương, tôn vinh những công chức hoàn thành xuất sắc trách nhiệm được giao, có đóng góp, có cống hiến cho đất nước, cho địa phương, đơn vị; đồng thời phê bình những công chức không hoàn thành nhiệm vụ, không nêu gương, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với tổ chức Đảng và Nhà nước. Theo Điều 28 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ được đánh giá theo 5 nội dung như sau: - Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; - Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; - Tinh thần trách nhiệm trong công tác; - Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. 50 Việc đánh giá cán bộ được thực hiện hàng năm, trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ, thời gian luân chuyển. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền. Ngoài những quy định tại Điều này, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây: - Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; - Năng lực lãnh đạo, quản lý; - Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức. Định kỳ hàng năm, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cư Jút sẽ tiến hành đánh giá cán bộ chính quyền cấp xã với các mức phân loại: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành nhiệm vụ. Bảng số 2.12. Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, giai đoạn 2015 – 2017 T T Mức độ đánh giá, xếp loại CC Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 SL TL SL TL SL TL 1 Hoàn thành XSNV 3 12,6 4 10 4 10 2 Hoàn thành tốt NV 32 84,2 33 84,6 33 84,6 3 HTNV nhưng còn HCNL 3 12,6 2 5 2 5 4 Không hoàn thành NV 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Phòng Nội vụ Cư Jút - Báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ cấp xã trên địa bàn huyện, giai đoạn 2015 - 2017 Qua bảng số 2.12 về số liệu tổng hợp, đánh giá xếp loại cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút giai đoạn 2015 – 2017 cho thấy số cán bộ chính quyền cấp xã xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ luôn ở khoảng 3 đến 4 người, chiếm tỷ lệ bình quân 10%; số cán bộ xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ luôn chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ 51 bình quân 84%; không có cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ; công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực chiếm tỷ lệ thấp, chiếm 5%. Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể đánh giá được kết quả xếp loại và mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện là đạt yêu cầu. Tuy nhiên, trong đánh giá, xếp loại cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút vẫn còn bộc lộ một số những tồn tại, bất cập, cụ thể như sau: Thứ nhất, trong Công văn hướng dẫn hàng năm của Sở Nội vụ có quy định cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì tỷ lệ không quá 10% so với tổng số công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, chính điều này đã dẫn đến một thực tế là không khuyến khích được công chức, viên chức phấn đấu vươn lên đạt thành tích cao trong công tác. Hiện tượng nể nang, nhường nhau, có nơi còn quan niệm “đường sữa phân từ trên xuống, cuốc xẻng phân từ dưới lên”, dẫn đến tỷ lệ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chủ yếu là rơi vào công chức lãnh đạo, quản lý. Thứ hai, nhiều đơn vị tỷ lệ xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao so với thực tế công tác và kết quả thi đua khen thưởng bởi theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức thì các mức độ phân loại còn chung chung, chưa mang tính định lượng nên dẫn đến thực tế các đơn vị làm cho có, hình thức. Thứ ba, đánh giá, phân loại cán bộ chưa dựa vào hiệu quả công việc phải lấy hiệu quả công tác thực tế làm thước đo chủ yếu, tiêu chuẩn của từng chức danh và tiêu chí đánh giá đối với từng đối tượng cán bộ. Năng lực cán bộ thể hiện ở hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị của họ theo chức trách nhiệm vụ được giao, thể hiện ở khối lượng, chất lượng hiệu quả công tác trên các lĩnh vực lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, để có thể đánh giá, phân loại cán bộ khách quan hơn, phương thức đánh giá cần được bổ sung những yếu tố định lượng (về công việc, thời gian hoàn thành công việc, tỷ lệ xử lý tình huống và những giải pháp sáng tạo trong công việc ) bằng cách xây dựng một hệ thống yêu cầu, đòi hỏi của công việc cho mỗi vị trí công chức với các tiêu chí về tiêu 52 chuẩn trình độ, năng lực; về khối lượng công việc, quy trình xử lý; quy trình tổng hợp, báo cáo kết quả công tác định kỳ. 2.4. Đánh giá chung về năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông Cán bộ chính quyền cấp xã ở huyện Cư Jút có 39 đồng chí. Trong đó, chức danh Bí thư Đảng ủy, kiêm Chủ tịch HĐND xã là 03 đồng chí; Phó Bí thư Đảng ủy, kiêm Chủ tịch HĐND xã là 02 đồng chí; Chủ tịch HĐND xã chuyên trách là 3 đồng chí; Chủ tịch UBND xã là 8 đồng chí; Phó Chủ tịch HĐND xã chuyên trách là 8 đồng chí; Phó chủ tịch UBND xã là 15 đồng chí. Trong thời gian qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày 18/3/2002 “về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”, cùng với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở huyện Cư Jút đã có sự phát triển cả về trình độ và năng lực thực tiễn. Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm cán bộ đã được thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy định; đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã không ngừng được kiện toàn, củng cố, phần lớn được rèn luyện, thử thách trong quá trình công tác, được quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, góp phần giúp hoạt động của hệ thống chính trị của huyện nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng có chuyển biến tích cực. Từ thực trạng cán bộ chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút có thể rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế sau đây: 2.4.1. Về ưu điểm Cán bộ chính quyền cấp xã đều giữ vững lập trường tư tưởng, phẩm chất đạo đức, luôn trung thành và tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước do Đảng, Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo, có ý thức tôn trọng và biết phát huy quyền làm chủ của nhân dân, giữ được mối liên hệ tốt với nhân dân có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật. Cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đại đa số cán bộ chính quyền cấp xã luôn cần cù, chịu 53 khó học hỏi, đổi mới tư duy, phấn đấu vươn lên thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn, tạo bước chuyển biến quan trọng về kinh tế - xã hội góp phần ổn định chính trị và thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của đất nước. Năng lực của cán bộ chính quyền cấp xã ngày càng nâng lên nhờ được đào tạo, bồi dưỡng cả về trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng, kinh nghiệm công tác và lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, một bộ phận cán bộ chính quyền cấp xã đã được đào tạo, được bồi dưỡng theo yêu cầu của thời kỳ đổi mới; số cán bộ chính quyền cấp xã được trẻ hóa và ngày càng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ một nền hành chính hiện đại. - Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nang_luc_cua_can_bo_chinh_quyen_cap_xa_tren_dia_ban.pdf
Tài liệu liên quan