Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN . 9
1.1. Một số khái niệm liên quan . 9
1.1.1. Công chức, công vụ . 9
1.1.2. Năng lực công chức và năng lực thực thi công vụ của công chức . 11
1.1.3. Cơ quan chuyên môn cấp huyện và công chức cơ quan chuyên môn cấp
huyện . 13
1.1.4. Đặc điểm của công chức cơ quan chuyên môn cấp huyện . 14
1.2. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện . 15
1.2.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện . 15
1.2.2. Nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện . 16
1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện . 17
1.3.1. Trình độ kiến thức . 18
1.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp . 19
117 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động đầu tư xây dựng;
phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị,
cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng
ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công
sở; vật liệu xây dựng; giao thông.
2.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ công chức các Cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới
2.2.1. Khái quát đội ngũ công chức các Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới
2.2.1.1. Về số lượng công chức
Theo Báo cáo số lượng, chất lượng công chức các CQCM thuộc UBND
thành phố Đồng Hới giai đoạn từ năm 2014 - 2018 số lượng công chức qua các
năm như sau: năm 2014 có 82 người, năm 2015 và năm 2016 có 83 người, năm
2017 có 82 người và năm 2018 có 80 người.
Nhìn chung, số lượng công chức các CQCM thuộc UBND thành phố
Đồng Hới giai đoạn 2014 - 2018 tương đối ổn định. So với năm 2014, năm
2018 giảm 2 công chức (82 người năm 2014 xuống 80 người năm 2018) tương
đương 2.44% do nghỉ hưu và luân chuyển tới vị trí làm việc khác. Cụ thể, đến
năm 2018 phòng Nội vụ giảm 02 công chức, trong đó: 01 công chức về hưu, 01
công chức được luân chuyển; phòng Văn phòng giảm 01 công chức do về hưu;
phòng Tư pháp tăng 01 công chức được chuyển từ phòng Lao động thương
44
binh & xã hội sang; phòng Tài chính - kế hoạch bổ sung 01 công chức để tăng
cường công tác tổng hợp và thống nhất các vấn đề về doanh nghiệp: thể hiện cụ
thể qua bảng 2.1.
Bảng 2.1 Bảng số liệu thống kế số lượng công chức các Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới năm 2014 – 2018
(đơn vị: người)
TT Tên Cơ quan chuyên môn
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Phòng Nội vụ 11 11 11 10 9
2 Phòng Tư pháp 4 4 4 4 4
3 Phòng Tài chính - Kế hoạch 10 10 10 11 11
4 Phòng TN&MT 7 7 7 7 7
5 Phòng LĐTB&XH 6 6 6 5 5
6 Phòng Văn hóa và Thông tin 7 7 7 7 7
7 Phòng Giáo dục và Đào tạo 8 8 8 8 8
8 Phòng Y tế 3 4 4 4 4
9 Thanh tra thành phố 5 5 5 5 5
10 Văn phòng HĐND-UBND 7 7 7 7 6
11 Phòng Kinh tế 8 7 7 7 7
12 Phòng Quản lý Đô thị 6 7 7 7 7
TỔNG CỘNG 82 83 83 82 80
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức giai đoạn 2014 - 2018
- UBND thành phố Đồng Hới và tính toán của tác giả)
Qua số liệu trên cho thấy, số lượng công chức các CQCM thuộc UBND
thành phố Đồng Hới còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Vì vậy, để
đảm bảo số lượng công chức đảm nhận các công việc của đơn vị thì cần phải
hợp đồng thêm một số hợp đồng thêm một số lượng đáng kể.
45
2.2.1.2. Cơ cấu đội ngũ công chức
Bảng 2.2 Cơ cấu đội ngũ công chức các Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Đồng Hới giai đoạn năm 2014 – 2018
(đơn vị: người)
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
SL
TL
%
SL
TL
%
SL
TL
%
SL
TL
%
SL
TL
%
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)
Theo
giới
Nữ 57 68.66 58 69.88 58 69.88 58 70.73 56 70
Nam 25 31.34 25 30.12 25 30.12 24 29.27 24 30
Theo
độ
tuổi
Dưới 30 tuổi 5 6.1 6 7.23 6 7.23 6 7.32 6 7.5
Từ 30 đến 50 70 85.36 70 94.34 70 94.34 70 85.36 71 88.75
Trên 50 đến 60 7 8.54 7 8.43 7 8.43 6 7.32 3 3.75
Đảng viên 67 81.70 73 86.75 75 90.35 77 93.90 80 100
Tổng số công chức 82 100 83 100 83 100 82 100 80 100
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức giai đoạn 2014 – 2018
- UBND thành phố Đồng Hới và tính toán của tác giả)
Từ bảng 2.2 cho thấy, tỷ lệ cơ cấu về độ tuổi, giới tính của đội ngũ công
chức UBND thành phố Đồng Hới có sự thay đổi không đáng kể. Cụ thể:
Về giới tính: Giai đoạn từ năm 2014 - 2018, cơ cấu giới tính công chức
nam và nữ trong các CQCM có sự chênh lệch ở mức tương đối, công chức nam
có xu hướng giảm nhẹ từ 31.34% xuống 30% năm 2018 (giảm 1.34%). Mặc dù
số lượng công chức nữ giảm 1 người so với năm 2014, tuy nhiên tỷ trọng cơ
cấu lại tăng 1.34% (từ 68.66% lên 70% năm 2018). Nhìn chung tỷ lệ về giới
tính của đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Đồng Hới
tương đối cân bằng, phù hợp với các đặc điểm, hoạt động, yêu cầu công việc
chuyên môn, nghiệp vụ.
46
Về độ tuổi: Độ tuổi của đội ngũ công chức tại UBND thành phố Đồng
Hới rất đa dạng. Có một số công chức tuổi còn trẻ nhưng cũng có một số công
chức đã đến độ tuổi về hưu. Số công chức cao tuổi giữ vai trò quan trọng trong
bộ máy hành chính, là những người có kiến thức và kinh nghiệm công tác. Cơ
cấu độ tuổi của đội ngũ công chức hiện đang công tác tại các CQCM thuộc
UBND thành phố Đồng Hới như sau:
Tính đến năm 2018 có 6 người dưới 30 tuổi (tăng 1 người trong độ tuổi
này so với năm 2014) chiếm 7.5% trong tổng số công chức; có đến 71 người có
độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 85.75%; còn lại 3 người ở độ tuổi trên 50
đến 60 tuổi tương ứng với 3.75%. Tỷ lệ công chức có độ tuổi từ 30 đến 50 cao
nhất chiếm 88.75%, đây là điểm thuận lợi hiện nay của các CQCM vì ở độ tuổi
này công chức đã có độ chín về nghề nghiệp, vừa có khả năng thích nghi và
đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên tỷ lệ công chức dưới 30 tuổi chỉ
chiếm 7.5% là tương đối thấp dễ dẫn đến sự hẫng hụt đội ngũ công chức kế cận
nếu không có các giải pháp bổ sung kịp thời. (Phụ lục I)
Về thành phần Đảng viên: Số lượng công chức là Đảng viên trong giai
đoạn năm 2014 - 2018 có sự tăng lên ở mức tuyệt đối: từ 81.70 năm 2014 tăng
lên 100% năm 2018, tăng 18.3%. Đây là đều đáng mừng đối với UBND thành
phố Đồng Hới, là thành phần Đảng viên ưu tú, do đó yêu cầu đặt ra cho đội ngũ
này là phải có những phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống tốt đẹp cũng như
luôn gương mẫu chấp hành mọi chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
2.2.2. Phân tích năng lực đội ngũ công chức các Cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Đồng Hới
Thực hiện Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức và Thông tư số 03/2011/TT-BNV
ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
47
chức, UBND thành phố Đồng Hới đã tiến hành triển khai thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cho đội ngũ công chức trong cơ quan và đạt được nhiều kết quả tính cực.
2.2.2.1. Trình độ kiến thức
Qua số liệu thống kê trình độ đào tạo công chức giai đoạn 2014 - 2018
có thể thấy, thành phố đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao trình độ chuyên
môn của công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Đồng Hới. Cụ thể,
trong năm 2018 tồng số công chức là 80 người, trong đó: trình độ công chức
có bằng đại học là 45 người, chiếm tỷ lệ 45% thấp hơn 20.84% so với năm
2014. Tuy nhiên, số lượng công chức có bằng thạc sỹ là 55 người, chiếm đến
55% tăng 34.16% so với năm 2014 và điều đáng kể đến là không còn số
lượng công chức ở trình độ trung cấp,về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của
công việc hiện tại, đánh dấu bước phát triển trong trình độ chuyên môn của
đội ngũ công chức các CQCM.
Nhưng về lâu dài, nhất là trong thời kỳ CNH - HĐH, có nhiều thách
thức và thay đổi thì công chức các CQCM thuộc UBND Đồng Hới cần phải
nâng cao trình độ chuyên môn của mình hơn nữa, không chỉ để nâng cao năng
lực cho bản thân mà còn tích cực đóng góp cho lợi ích của tập thể, góp phần
xây dựng kinh tế xã hội, đời sống của thành phố Đồng Hới nói riêng và Nước
nhà nói chung. Cụ thể qua bảng 2.3.
48
Bảng 2.3 Bảng số liệu thống kê trình độ của công chức
các Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới
(đơn vị: người, tỉ lệ:%)
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức giai đoạn 2014 – 2018
- UBND thành phố Đồng Hới và tính toán của tác giả)
So với năm 2014, về trình độ lý luận chính trị mặc dù chưa công chức
nào được đào tạo cử nhân, cao nhân nhưng 100% công chức đã hoàn thành
chương trình đào tạo trinh độ lý luận chính trị, 100% công chức Công chức có
trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo được cải thiện rõ rệt từ 10 người năm
2014 còn 0 người năm 2018, giảm từ 12.20% xuống còn 0%. Với tỷ lệ này thể
hiện trình độ lý luận chính trị của công chức tại các CQCM thuộc UBND
Tiêu chí
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
SL TL % SL
TL
% SL
TL
% SL
TL
% SL
TL
%
Trình
độ
chuyên
môn
Đã
đào
tạo
Thạc sĩ 28 34.16 31 37.35 37 44.59 40 48.79 44 66
Đại học 54 65.84 52 62.65 46 55.41 42 51.22 36 45
Trình
độ lý
luận
chính
trị
Đã
đào
tạo
Cử nhân, cao
cấp - - - - - - - - - -
Trung cấp 72 87.80 78 93.97 83 100 82 100 80 100
Sơ cấp 10 12.20 5 6.03 - - - - - -
Quản
Lý nhà
nước
Đã
đào
tạo
Chuyên viên,
cao cấp - - - - - - - - - -
Chuyên viên
chính 15 18.3 19 22.89 22 26.52 26 31.72 30 37.50
Chuyên viên 67 81.70 64 77.11 61 73.48 56 68.28 50 62.50
Trình
độ tin
học
Đã
đào
tạo
Trung cấp
trở lên 5 6.10 6 7.23 6 7.23 6 7.33 10 12.50
Chứng chỉ 77 93.90 77 92.77 77 92.77 76 92.67 0 87.50
Trình
độ
ngoại
ngữ
Đã
đào
tạo
Trung cấp
trở lên 4 4.89 5 6.03 7 8.33 7 8.55 8 10
Chứng chỉ 78 95.11 78 93.97 76 91.67 75 91.45 72 90
TỔNG 82 100 83 100 83 100 82 100 80 100
49
thành phố Đồng Hới cơ bản được đảm bảo. Bên cạnh việc tiếp tục nâng cao
trình độ từ trung cấp lên cử nhân và cao cấp chính trị để đảm bảo chất lượng
công chức ngày càng được nâng cao về mọi mặt.
Việc nâng cao trình độ quản lý hành chính Nhà nước là nhu cầu chính
đáng của mỗi công chức bởi vì đó là một trong những điều kiện cần thiết cho
việc nâng ngạch và chuyển ngạch. Qua bảng thống kê cho thấy, tính đến cuối
năm 2018, tất cả 80 công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Đồng Hới
đều đã qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức Quản lý hành chính Nhà nước tương
đương 100%. Trong đó: 30 người đã tham gia chương trình đào tạo chuyên
viên chính tương đương 37.50% tăng 19.2% so với năm 2014, 62.50% còn lại
đã được đào tạo chuyên viên.
Công nghệ thông tin nói chung và tin học nói riêng trong những năm
gần đây ngày càng được phổ biến và là yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ công
chức. Hiện nay, tại UBND thành phố Đồng Hới do việc tuyển dụng đầu vào
các CQCM hiện nay yêu cầu bắt buộc phải có chứng chỉ tin học nên tính đến
31/12/2018 tỷ lệ công chức có trình độ tin học từ trung cấp trở lên và có
chứng chỉ tin học là 100%.
Có thể thấy năm 2018, 100% công chức các CQCM thuộc UBND thành
phố Đồng Hới có trình độ ngoại ngữ đạt trình độ đại học và có chứng chỉ
ngoại ngữ. Có thể thấy trình độ ngoại ngữ của công chức các CQCM cơ bản
đáp ứng yêu cầu công việc và ngày càng được hoàn thiện.
* Mức độ đảm nhận công việc thực tiễn
Kết quả đánh giá, xếp loại công chức các CQCM thuộc UBND thành
phố từ năm 2014 đến năm 2018, 100% công chức hoàn thành tốt và xuất sắc
nhiệm vụ, không có công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực và công chức không hoàn thành nhiệm vụ. Cụ thể: Năm 2018, có 41
người được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chiếm 51,25% tăng
50
26.87% so với năm 2014; 39 người được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ,
chiếm 48.75%.( Phụ lục )
Bảng 2.4 Tổng hợp phân loại, đánh giá công chức các Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới năm 2014 - 2018
(đơn vị: người)
Mức độ
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL % SL TL%
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)
Hoàn thành
xuất sắc
nhiệm vụ
20 24.38 25 30.12 31 37.35 40 48.78 41 51.25
Hoàn thành
tốt nhiệm vụ 62 75.62 58 69.88 52 62.65 42 51.22 39 48.75
Hoàn thành
nhiệm vụ
nhưng còn
hạn chế về
năng lực
- - - - - - - - - -
Không hoàn
thành nhiệm
vụ
- - - - - - - - - -
Tổng cộng: 82 100 83 100 83 100 82 100 80 100
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức giai đoạn năm 2014 - 2018
- UBND thành phố Đồng Hới và tính toán của tác giả)
Theo kết quả thống kê giai đoạn năm 2014 - 2018, mặc dù không có
công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn
thành nhiệm vụ nhưng trên thực tiễn số công chức này vẫn còn. Công tác đánh
giá CB, CC hàng năm chủ yếu dựa vào kiểm điểm tập thể và còn nặng về hình
thức, chưa phản ánh chính xác kết quả làm việc, chưa thật sự gắn với các chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của từng CB, CC. Một số cơ quan chưa lấy hiệu quả
công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá CB, CC hoặc thiếu tinh thần
51
xây dựng trong đánh giá. Ở một số cơ quan, phần lớn công chức thường có tư
tưởng e ngại, nể nang, không dám thẳng thắn phê bình, đóng góp ý kiến cho
đồng nghiệp, nhất là đối với lãnh đạo cơ quan, đặc biệt là cấp trưởng. Việc
đánh giá công chức chưa trở thành động lực trong hoạt động thực thi công vụ
và nâng cao năng lực, trình độ của công chức.
2.2.2.2. Kỹ năng trong công việc
* Kỹ năng thực thi công vụ
Năng lực công chức được xem là yếu tố quyết định đến việc biến năng
lực cá nhân thành năng lực tập thể. Ta có thể hiểu năng lực lãnh đạo, quản lý
là khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống, khả năng hành
đông của cán bộ, lãnh đạo quản lý có tầm nhìn về tương lai, đó là những ý
tưởng về tương lai mà các nhà tổ chức đưa ra. Tầm nhìn là một dạn chiến
lược mà tổ chức, cơ quan phải hướng tới, nó chỉ ra con đường cần đi, các giai
đoạn cần vượt qua. Tầm nhìn của lãnh đạo là nơi để huy động sức mạnh của
mỗi cá nhân thành sức mạnh tập thể.
Năng lực được thể hiện một cách tập trung trong toàn bộ chu trình hoạt
động lãnh đạo, quản lý và thừa hành, từ việc kế hoạch hóa đến tổ chức, chỉ
đạo việc thực hiện và kiểm tra, đánh giá, hiệu chỉnh. Hoạt động lãnh đạo,
quản lý là một hoạt động đa dạng, vừa mang tính khoa học vừa mang tính
nghệ thuật, nên đòi hỏi rất cao về năng lực lãnh đạo, quản lý.
Người công chức đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, có
trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe để làm việc có hiệu quả
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.Việc năng lực công chức mặc dù đã có
quy chế và bản hướng dẫn sửa đổi bổ sung, nhưng áp dụng đối với công chức
đang làm việc công chưa thật nghiêm túc, chưa đúng với những quy định đề
ra, việc chủ động và giải quyết với công chức và chính quyền các cấp chưa
52
được cao, việc sắp xếp, bổ nhiệm năng lực cán bộ, công chức trong bộ máy
chưa đúng với quy trình việc bố trí công chức. Có chỗ thừa và có chỗ thiếu,
công chức chuyên môn có trình độ, học vấn, văn hóa, phần lớn là những
người chức trách ở trung ương, địa phương cấp tỉnh còn hạn chế, ở cấp huyện
còn ít, việc sắp xếp còn có tình trạng cảm tình, nể nang, không dám giải quyết
các vấn đề gay cấn và đẩy lên cấp trên giải quyết thay.
Lãnh đạo ở các Sở, Ban ngành và cán bộ chủ chốt ở địa phương cấp
huyện phần lớn chưa có quy định tiêu chuẩn cho các chức nghiệp, mà đó là
một vấn đề quan trọng trong việc cải thiện tổ chức. Do đó phần lớn việc sắp
xếp công chức còn thực hiện theo hướng cũ, tình trạng chung là chưa hợp lý
với trình độ khả năng, năng lực thực tế của công chức.
Về năng lực thực thi công vụ, một bộ phận khá lớn công chức vẫn chưa
đáp đáp ứng so với yêu cầu: trình độ kiến thức và năng lực thực thi, quản lý
kinh tế xã hội của công chức trong tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ và còn bất cập hẫng hụt về nhiều mặt: tri thức và năng lực quản
lý nhà nước về xã hội kinh tế, thị trường, pháp luật, hành chính, kỹ năng thực
thi côngvụ cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ năng suất và
hiệu quả công việc không cao. Đặc biệt là những vùng nông thôn, miền núi
nơi mà các điều kiện còn khó khăn, đại bộ phận công chức còn yếu về năng
lực, trình độ chuyên môn, thiếu nguồn nhân lực bổ sung vào bộ máy hành
chính.
* Kỹ năng giao tiếp trong thực thi nhiệm vụ, công vụ
Quan hệ trong nội bộ CQCM: Công chức các CQCM đều thực hiện tốt
việc giao tiếp trong cơ quan đơn vị, điều đó được thể hiện qua quyết định hành
chính có tính mệnh lệnh, các báo cáo bằng văn bản và báo cáo miệng của cấp
dưới với cấp trên, các trao đổi, phối hợp công việc một cách chính thức hoặc
không chính thức. Chính vì thực hiện tốt mối quan hệ giao tiếp trong nội bộ
53
giúp cho các công việc của các CQCM thuộc UBND thành phố Đồng Hới luôn
hoạt động một các nhuần nhuyễn và đạt kết quả cao.
Quan hệ giữa công chức với công dân, tổ chức và doanh nghiệp: nói đến
việc công chức các CQCM thực hiện quá trình giao tiếp với người dân luôn
luôn được đánh giá tốt và rất ít có sự phản ảnh. Đa phần công chức CQCM đều
nhận thức rõ và được Chủ tịch UBND nhắc nhở quán triệt tinh thần làm việc
trong các cuộc họp của UBND. Nhưng điều đó không phải là tuyệt đối, bởi có
một số công chức các CQCM tỏ vẻ chuyên quyền, hách dịch trong việc thực
hiện nghĩa vụ đối với công dân và đây chỉ là một số nhỏ trong đội ngũ công
chức CQCM ở đây. Với những trường hợp được công dân phản ánh, đều được
lãnh đạo chấn chỉnh ngay và kịp thời để công dân có thể được hưởng những
quyền lợi của mình một cách tối đa.
* Kỹ năng soạn thảo văn bản
Hiện tại trong đội ngũ công chức các CQCM của UBND thành phố
Đồng Hới, có một số công chức lâu năm và kỹ năng soạn thảo tiếp xúc với
công nghệ không được nhạy bén. Chính vì vậy, khả năng soạn thảo văn bản
cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi yêu cầu việc soạn thảo văn bản phải có
những kỹ năng được đào tạo một cách bài bản qua trường lớp. Thực tế chứng
minh rằng những công chức lớn tuổi, thời gian soạn thảo của họ lâu hơn nhưng
thiếu chính xác so với thế hệ trẻ, với những người trẻ mới, tuy kỹ năng thao tác
soạn thảo nhanh, gọn tiết kiệm thời gian hơn nhưng việc soạn thảo văn bản
cũng phải dựa trên nền tảng kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm làm việc lâu
năm nên đối với những công chức trẻ thường hay mắc những lỗi cơ bản trong
việc soạn thảo văn bản.
* Kỹ năng quản lý hồ sơ
Quản lý hồ sơ đội ngũ các viên chức cấp xã, phường và các hồ sơ, tài
liệu liên quan đến các hoạt động của CQCM thuộc UBND thành phố Đồng Hới
54
là hoạt động thường xuyên của các CQCM có thẩm quyền theo phân cấp quản
lý. Do vậy, để nắm bắt thông tin về đội ngũ công chức của xã, phường ngoài
việc tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua các kênh thông tin thì nhất thiết phải tiến
hành nghiên cứu hồ sơ. Vì hồ sơ là tài liệu tập hợp đầy đủ thông tin, chính xác,
toàn diện, có tính pháp lý về quá trình hoạt động và trưởng thành của lực lương
viên chức cấp xã, phường và qua đó cũng có thể hiểu thêm những vấn đề liên
quan khác.
Với UBND thành phố Đồng Hới, lãnh đạo luôn nhấn mạnh vai trò của
việc quản lý, xây dựng hồ sơ vì đây là một nhiệm vụ quan trọng. Làm tốt công
tác hồ sơ sẽ góp phần đắc lực cho công tác thống kê, tổng hợp phục vụ nghiên
cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ của CQCM lẫn các cơ quan thuộc
xã, phường về phương diện số lượng, cơ cấu, trình độ trong từng giai đoạn.
Trong thời gian qua các CQCM đã thực hiện tốt công việc quản lý hồ sơ của
mình, với việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu.
Việc áp dụng các phần mềm để phục vụ cho công tác quản lý đã phát huy được
những hữu ích của nó. Giúp cho việc hoạt động của các CQCM trở nên thuận
tiện hơn.
* Nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra
Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, HĐND, sự điều hành của UBND thành
phố và sự nổ lực phấn đấu của công chức các CQCM với tinh thần thái độ và ý
thức trách nhiệm mỗi công chức, nhất là đối với người trực tiếp làm công tác
tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, được chính quyền các cấp
quan tâm nên hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư ngày càng
được chấn chỉnh tốt hơn. Song song với những mặt đạt được cũng vấp phải một
số hạn chế như: Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đôi lúc còn chậm, dẫn đến
công dân gửi đơn nhiều nơi, vượt cấp. Việc thực hiện kết luận, kiến nghị sau
thanh tra chưa triệt để.Việc thực hiện các kết luận sau phiên tiếp công dân của
55
một số CQCM và UBND các xã, phường còn chậm, gây khó khăn cho công
dân.
Hiện nay, yêu cầu công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Đồng
Hới phải có thái độ phục vụ tận tình, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, linh
hoạt trong giải quyết công việc. Việc phối kết hợp trong giải quyết công việc
của nhiều cơ quan chưa tốt, nhiều công việc còn bị đùn đẩy, nhiều thủ tục hành
chính vẫn còn phức tạp, rườm rà, nghiệp vụ kỹ thuật hành chính lạc hậu là
nguyên nhân dẫn đến năng lực của một số công chức chưa đáp ứng yêu cầu.
2.2.2.3. Thái độ thực thi công vụ
Đạo đức, thái độ thực thi công vụ của công chức được biểu hiện rõ qua
phẩm chất đạo đức, thái độ ứng xử, ý thức kỷ luật cùng với trách nhiệm đối với
công việc của người công chức. Hiện nay, những giá trị đạo đức trong các
CQCM thuộc UBND thành phố Đồng Hới chỉ mới dừng lại ở quy phạm mang
tính thủ tục, không mang tính chất bắt buộc, chưa thực sử trở thành căn cứ
pháp lý để quy định cụ thể về hành vi của mỗi công chức trong khi thực thi
công vụ. Do đó, có thể thấy đạo đức của công chức trong các CQCM được thể
hiện rõ nét và chính xác nhất thông qua hiệu quả thực thi công vụ và sự đánh
giá của người dân.
Đội ngũ công chức trong các CQCM thuộc UBND thành phố Đồng Hới
nhìn chung đã có ý thức trách nhiệm với công việc của mình, bước đầu có thay
đổi trong thái độ tiếp dân. Theo ý kiến của người dân được ghi nhận qua sổ góp
ý của các cơ quan, đơn vị thì thái độ phục vụ của công chức hiện nay đã cải
thiện nhiều so với trước đây, hướng dẫn xử lý thủ tục hành chính tận tình, hòa
nhã, vui vẻ.
Tuy nhiên, tại một số phòng ban vẫn còn những hạn chế về thái độ của
công chức. Nhiều công dân ngại khi đến chính quyền một phần do thái độ của
công chức lẫn người làm bảo vệ có những phát ngôn với bộ mặt lạnh lùng. Thái
56
độ, tinh thần phục vụ của một bộ phận công chức thường thể hiện mang vẻ kẻ
cả, ban ơn, xin - cho, vô cảm. Trong giao tiếp hành chính, công chức ít thể hiện
sự niềm nở, bình đẳng mà thường quan trọng hóa, đòi hỏi gây khó khăn. Trong
khi đó, kết quả làm việc thường chậm, lần lữa, hẹn nhưng chưa làm. Một số
công chức chấp hành thời gian làm việc, thực hiện các quy chế văn hóa công sở
chưa tốt. Bằng cấp, kỹ năng, trình độ có thể nâng cấp, đào tạo lại, nhưng “khó
đào tạo” là thái độ, tinh thần trách nhiệm.
2.2.3. Năng lực của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Đồng Hới qua đánh giá nội bộ
Một là, số lượng công chức so với khối lượng công việc hiện nay.
Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá về số lượng công chức so với khối lượng
công việc tại các Cơ quan chuyên môn thành phố Đồng Hới hiện nay
(Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức giai đoạn năm 2014 - 2018
- UBND thành phố Đồng Hới và tính toán của tác giả)
Theo khảo sát ý kiến từ lãnh đạo (Trưởng phòng và Phó trưởng phòng)
của 12 CQCM thuộc UBND thành phố Đồng Hới thì có 43% ý kiến cho rằng
hiện tại số lượng công chức còn thiếu so với công việc được giao, ( 57% còn lại
ý kiến cho rằng bố trí công chức đủ). Riêng phòng TN - MT, phòng Quản lý đô
57%
43%
Công chức đủ
Công chức thiếu
57
thị, phòng Giáo dục và Đào tạo được Lãnh đạo thành phố cho rằng số công
chức trong các đơn vị này còn thiếu so với khối lượng công việc được giao. Từ
nhận định này cho thấy cần bổ sung thêm biên chế công chức và đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng làm việc để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
trong các cơ quan này hoặc có giải pháp điều chuyển ra ngoài cơ quan để bổ
sung công chức có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Góp phần xây dựng,
hoàn thiện đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND thành phố Đồng Hới
nói riêng và bộ máy hành chính của tỉnh Quảng Bình nói chung.
Hai là, việc phân tích công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức để bố trí từng vị trí cho công chức các CQCM thuộc UBND
thành phố - phân tích công việc là một quá trình xác định một cách có hệ thống
các nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong một tổ
chức. Ngoài ra, phân tích công việc còn là những công việc, thủ tục xác định
quyền hạn trách nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu công việc và xác định vị trí việc
làm cho công chức để thực hiện công việc tốt nhất. Qua đó nhận thấy, phân tích
công việc có vai trò quan trọng trong tổ chức, nó chính là chìa khóa cho việc
quản trị nhân lực nói chung và nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức nói riêng.
58
Biểu đồ 2.2 Kết quả đánh giá về phân tích công việc theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức để bố trí từng vị trí cho công chức tại các
cơ quan chuyên môn thành phố Đồng Hới hiện nay
(Nguồn: Phòng Nội vụ - UBND thành phố Đồng Hới và tính toán của tác giả)
Theo kết quả khảo sát tại UBND thành phố Đồng H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_cac_co_quan.pdf