Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức ở cấp xã huyện Ea kar, tỉnh Đắk Lắk

1. Lý do chọn đề tài . 6

2. Tình hình nghiên cứu đề tài. 8

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 10

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 10

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu . 11

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 11

7. Kết cấu của Luận văn . 11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ

CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Công chức cấp xã. 13

1.2. Những tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã. 13

1.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã . 19

1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã . 26

1.5. Công vụ và năng lực thực thi công vụ . 26

1.6. Một số tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp

xã. 29

pdf121 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 364 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức ở cấp xã huyện Ea kar, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, tận tụy phục vụ nhân dân, có tính chuyên nghiệp” [18] là giải pháp để tạo bước chuyển biến mạnh về cải cách hành chính. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đề ra yêu cầu chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, thông qua các biện pháp, như: Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp huyện; mở rộng đối tượng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc 49 thực thi công vụ; xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính [19]. 1.8.3. Xuất phát từ vị trí, vai trò của công chức cấp xã Công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở; hình ảnh và uy tín của họ là niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay một số công chức cấp xã chưa làm tròn bổn phận, trách nhiệm của mình, còn quan liêu hách dịch, cửa quyền, lên mặt làm "quan cách mạng" của nhân dân; chưa kịp thời giải quyết và phản ánh những yêu cầu chính đáng cấp thiết của nhân dân, bản thân và gia đình chưa đi đầu gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hiểu biết đường lối, chính sách chưa có hệ thống, chưa sâu sắc, tự trao cho mình những đặc quyền, đặc lợi làm mất dân chủ ở cơ sở, dẫn đến hiệu lực quản lý nhà nước chưa đảm bảo, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao, ảnh hưởng đến sự ổn định của cả hệ thống chính trị. Các thế lực thù địch lợi dụng tình hình để thực hiện âm mưu "diễn biến hoà bình" làm cho lòng tin của nhân dân bị giảm sút. Chính vì vậy, muốn đảm bảo hiệu lực và nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã , cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, nhất là năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã nhằm phát huy được vị trí, vai trò của công chức cấp xã trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước. 50 Tiểu kết Chương 1 Chương này trình bày những lý luận cơ bản nhất về công chức cấp xã, đưa ra các vấn đề chung về công chức cấp xã. Ngoài ra chương 1 cũng đã trình bày về các tiêu đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thực thi công vụ của công chức cấp xã và vai trò, sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Qua đó cũng làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk trong chương tiếp theo. 51 Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. Khái quát chung về huyện Ea Kar 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Ea Kar được thành lập ngày 13/9/1986, theo Quyết định số 108/1986/QĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Đây là vùng đất giàu truyên thống lịch sử, văn hóa và truyền thống đấu tranh cách mạng kiên cường. Huyện Ea Kar nằm trên địa bàn quan trọng, cách thành phố Buôn Ma Thuột 50 km theo quốc lộ 26 đi Khánh Hòa là cửa ngõ phía Đông nối tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh miền Trung, đặc biệt là Phú Yên và Khánh Hoà, tọa độ địa lý từ 12°21 đến 12°48 (độ vĩ Bắc) và 108o18 đến 108o33 (độ kinh Đông). Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Gia Lai. Phía Tây giáp huyện Krông Pắc và Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk. Phía Nam giáp huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Phía Đông giáp huyện M’Đăk, tỉnh Đắk Lắk. Tổng diện tích tự nhiên là 1.037,47 km2 với 151.573 nhân khẩu, 19 dân tộc anh em cùng chung sống (trong đó đồng bào dân tộc thiểu số 40.957 người, chiếm 28,7%). Huyện Ea Kar có 16 đơn vị hành chính gồm 14 xã, 02 thị trấn, với 238 thôn, buôn, tổ dân phố 2 thị trấn. Đất đai, khí hậu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hàng hoá, phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và phát triển kinh tế trang trại nông lâm kết hợp. Huyện Ea Kar chịu ảnh hưởng hai loại khí hậu: Nhiệt đới gió mùa và khí hậu cao nguyên mát dịu; trong năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa trong vùng thường đến sớm (giữa tháng 4) và kết thúc muộn 52 (cuối tháng 11), chiếm 90% lượng mưa hàng năm; Mùa khô từ cuối tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể. Nhiệt độ bình quân năm 23,70C, biên độ nhiệt ngày đêm chênh lệch khoảng 100C; Hệ thống sông, suối trên địa bàn huyện phân bố khá đều, nhìn chung, với tiềm năng đất, nước, thời tiết, khí hậu đây là một vùng đất trù phú, có nhiều yếu tố thuận lợi thích hợp cho nhiều loại cây trồng, có lợi thế trong phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp trồng trọt và chăn nuôi. Tổng diện tích có rừng của huyện Ea Kar là 37.682,54 ha, trong đó: Đất rừng phòng hộ: 872,97 ha; đất rừng đặc dụng: 21.137,30 ha; đất rừng sản xuất: 15.672,27 ha. Nằm trong vùng có điều kiện khí hậu, địa hình khá thuận lợi nên tài nguyên rừng trên địa bàn huyện khá phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện phân bố chủ yếu ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, chiếm tỷ lệ 57,30% tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện, trong đó đất trừng đặc dụng với diện tích 21.692,72 ha/26.926 ha, chiếm 80,56% tổng diện tích Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô. Thảm thực vật rừng huyện Ea Kar rất phong phú về số lượng loài và số lượng cá thể trong loài đặc trưng cho rừng nhiệt đới, bao gồm 139 họ với 709 loài thực vật. Hệ động vật rừng có 44 loài thú thuộc 22 họ và 17 bộ, trong đó có 17 loài thuộc diện quý hiếm có trong sách đỏ Việt Nam; 158 loài chim thuộc 51 họ và 15 bộ, trong đó có 9 loài trong sách đỏ Việt Nam; 23 loài lưỡng cư bò sát thuộc 11 họ và 3 bộ, vv Tiềm năng khoáng sản khá phong phú, có nhiều mỏ đá xây dựng với trữ lượng khá lớn đang khai thác phục vụ cho xây dựng dân dụng và giao thông; Cát xây dựng ở Ea Ô, Cư Yang, Ea Sô; Quặng Penspat ở Ea Sô, Ea Sar; Mỏ Sét sản xuất gạch ngói ở xã Ea Ô, Cư Prông, Cư Huê... Ngoài ra còn có mỏ Đồng ở Thị trấn Ea Knốp, vàng sa khoáng, đá quý và bán đá quý phân bố tại thôn 9 xã Cư Yang [26]. 53 2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội Huyện Ea Kar là nơi hội tụ của nhiều dân tộc trong cả nước, trong đó người kinh chiếm đa số; dân tộc bản địa chủ yếu là người Ê Đê; các dân tộc từ nơi khác chuyển đến gồm có: Tày, Nùng, Mường, Dao, Thái, Sán chỉ, Vân kiều, Xê Đăng..; Các nhóm cộng đồng dân tộc này đã hình thành lên những cụm dân cư sinh sống rải rác trên khắp các xã, thi trấn trên địa bàn huyện. Cộng đồng các dân tộc với những truyền thống riêng, đã hình thành nên một nền văn hoá đa dạng, phong phú và có những nét độc đáo, trong đó nổi lên bản sắc văn hoá truyền thống của người Ê Đê và một số dân tộc khác. Bên cạnh đó, Ea Kar còn là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, những năm chiến tranh, nơi đây có những căn cứ kháng chiến, điển hình là Buôn Trưng, xã Cư Bông là một căn cứ cách mạng nổi tiếng thời chống Mỹ, cần được giữ gìn và xây dựng thành khu văn hoá lịch sử, những yếu tố đó cấu thành tiềm năng cho phát triển du lịch văn hóa. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm (giá so sánh 94) tăng 14- 15%; công nghiệp xây dựng 23-24%; dịch vụ 20-21%; Thu nhập bình quân đầu người khoảng 34-35 triệu đồng (Theo giá hiện hành). Thu ngân sách bình quân hàng năm đạt 11% GDP (Theo giá hiện hành); Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 11,29% toàn tỉnh; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đứng thứ 04 toàn tỉnh; Sản lượng lương thực có hạt đứng đầu tỉnh, trong đó sản lượng lúa đứng thứ 03 tỉnh, chiếm 12,1%; Sản lượng ngô đứng đầu tỉnh, chiếm 16,4%; Sản lượng các loại cây đáp ứng nhu cầu nguyên liệu công nghiệp chế biến chủ yếu như sắn, mía, điều tương ứng đứng thứ nhất, thứ hai so với các huyện trong tỉnh. Ngoài ra sản lượng các loại cây ăn quả có múi như cam, quýt, bưởi, nhãn, vải cũng đứng đầu so với các huyện trong toàn tỉnh. Chăn nuôi cũng là một trong những ngành chiếm ưu thế của huyện với số lượng Trâu đứng đầu tỉnh, chiếm 17,3% quy mô đàn trâu toàn tỉnh; đàn bò 54 đứng thứ 06, chiếm 7,76%. Đặc biệt, với điều kiện ưu đãi về nguồn nước sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của huyện đứng đầu tỉnh, chiếm 21,2% sản lượng nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh. Sự phát triển kinh tế huyện Ea Kar ngày càng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế chung của tỉnh Đắk Lắk. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cao hơn tốc độ tăng trưởng của tỉnh. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ đã và đang có chiều hướng phát triển mạnh. Cụm Công nghiệp Ea Đar được hình thành và đi vào hoạt động, hiện nay đã có 12 doanh nghiệp hoạt động hiệu quả như Công ty cổ phần CP, Công ty Việt Thắng và rất nhiều các công ty, nhà máy trên địa bàn như: Công ty Cổ phần Mía Đường 333, Công ty Thiên Long Phát, Nhà máy chế biến tinh bột sắn và hàng chục công ty, nhà máy, cơ sở chế biến lương thực, thực phẩm, nông sản làm ăn có hiệu quả cao góp phần cho mục tiêu phát triển kinh tế chung của huyện và tạo công ăn việc làm, ổn định thu nhập và ngày càng nâng cao đời sống nhân dân. Thương mại, dịch vụ phát triển mạnh mẽ với hệ thống Ngân hàng, Siêu thị, Khu thương mại, vui chơi, giải trí, hệ thống nhà hàng, khách sạn phát triển đáp ứng mọi điều kiện của người dân và du khách trong và ngoài nước. Hệ thống y tế phát triển với 01 Bệnh viện đa khoa khu vực và Bệnh viện đa khoa huyện với quy mô 280 giường bệnh và 16 Trạm y tế tuyến xã với 64 giường bệnh; Đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh trên địa bàn. Hệ thống giáo dục phát triển mạnh mẽ cả về quy mô trường lớp và chất lượng đội ngũ, chất lượng đào tạo. Đến năm 2016, toàn huyện có 83 trường học gồm: 04 trường THPT, 18 trường THCS, 37 trường Tiểu học, 24 trường Mầm non, trong đó có 29 trường đạt chuẩn Quốc gia. Bưu chính, viễn thông phát triển, hệ thống thông tin liên lạc, Internet được phủ sóng trên toàn huyện. 55 Với tiềm năng thiên nhiên ưu đãi, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội thương mại, dịch vụ, giao thông phát triển thuận lợi; sự đa dạng nền văn hóa các dân tộc và sự thân thiện của con người Ea Kar; cùng với sự phong phú về thảm thực vật hệ động vật rừng và vẻ đẹp tự nhiên hoang sơ của Khu Bảo tồn thiên nhiên Ea Sô, Thác Dray Kpơ, với vẻ đẹp thơ mộng của Hồ Ea Kar - Đồi Cư Cúc, vẻ đẹp hùng vỹ của Đập chứa nước và Công trình thủy lợi Krông Pắc Thượng hứa hẹn tiềm năng vô cùng thuận lợi cho phát triển du lịch. Với những tiềm năng sẵn có, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Ea Kar trân trọng mời gọi các doanh nghiệp và bạn bè trong cả nước và quốc tế hãy ghé thăm hợp tác đầu tư cùng phát triển đặc biệt trong lĩnh vực Du lịch - Thương mại và Dịch vụ đưa huyện Ea Kar sớm trở thành Thị xã - Trung tâm kinh tế, xã hội trọng điểm phía Đông của tỉnh Đắk Lắk [26]. Quán triệt quan điểm của Đảng phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, Đảng và chính quyền huyện luôn quan tâm đến công tác xây dựng Đảng, chính quyền và vận động quần chúng nhân dân, coi đây là vấn đề có tính quyết định tới sự thành công trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của giai đoạn cách mạng hiện nay. Từ một Đảng bộ ban đầu chỉ có 12 tổ chức cơ sở đảng với 168 đảng viên, đến nay huyện đã có 52 tổ chức cơ sở đảng với gần 5.890 đảng viên [9]. Với những thành quả có được sau 30 xây dựng và phát triển, Nhân dân và Cán bộ huyện Ea Kar thật vinh dự và tự hào, được Chủ tịch Nước trao tặng phần thưởng cao quý Huân chương lao động hạng nhì, được UBND tỉnh tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc năm 2015 và nhiều tập thể, cá nhân được Chính phủ, Tỉnh Đắk Lắk tặng bằng khen, huy hiệu vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk. 56 2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ea Kar 2.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức cấp xã huyện Ea Kar 2.2.1.1. Về số lượng Trên cơ sở thực hiện Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức cấp xã, xã, thị trấn, thị trấn ; Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, xã, thị trấn, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách; Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, xã, thị trấn, thị trấn; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ lao động thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ; đến nay UBND huyện và Phòng Nội vụ huyện Ea Kar đã chỉ đạo, hướng dẫn UBND 16 xã, thị trấn trên địa bàn huyện bố trí đội ngũ công chức tương đối đảm bảo số lượng, chất lượng theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của UBND xã, thị trấn. Theo số liệu thống kê của Phòng Nội vụ huyện Ea Kar, đến cuối năm 2016, huyện Ea Kar có tổng số 191 công chức cấp xã đang công tác tại 16 xã, thị trấn (kể cả chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã). 57 Bảng số 2.1. Số lượng công chức cấp xã huyện Ea Kar từ năm 2011 – 2016 Năm Công chức 2012 2013 2014 2015 2016 Tư pháp – hộ tịch 16 31 32 32 33 Địa chính - xây dựng 38 36 41 40 43 Văn phòng – thống kê 29 28 28 28 27 Tài chính – kế toán 31 31 31 31 29 Văn hóa – xã hội 19 33 33 32 31 Tổng số công chức 133 159 165 163 163 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ea Kar Qua bảng 2.1 cho thấy, số lượng công chức cấp xã huyện Ea Kar qua 05 năm không có sự biến đổi lớn, năm 2012 là 133 người, đến năm 2016 là 163 người. Các chức danh công chức đều được bố trí đủ số lượng, mỗi chức danh ít nhất là 01 người, có chức danh bố trí 02 người, thậm chí như chức danh địa chính – xây dựng, văn phòng - thống kê bố trí đến 03 người. Như vậy, đội ngũ công chức cấp xã huyện Ea Kar hiện nay về số lượng đã được bố trí tương đối đầy đủ theo quy định. Các chức danh công chức đều có người đảm nhiệm theo yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời đã có sự ưu tiên trong bố trí số lượng công chức đối với khối lượng công việc của từng chức danh công chức. 58 Tuy nhiên, qua bảng 2.1 cũng cho thấy, năm 2012, trong từng chức danh công chức thì việc bố trí số lượng công chức vẫn chưa hợp lý, chưa đúng quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ “Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, xã, thị trấn, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã”. Chẳng hạn, đối với chức danh công chức Văn hóa - Xã hội và Tư pháp - hộ tịch nếu tính trung bình thì mỗi xã, thị trấn vẫn chưa bố trí đủ 02 công chức. Trong khi đó, chức danh Địa chính - Xây dựng có địa phương đã bố trí đến 03 người. Nếu theo quy định thì các xã, thị trấn vẫn chưa ưu tiên bố trí cho chức danh Tư pháp – Hộ tịch. Nhằm thực hiện theo đúng các quy định năm 2013, năm 2014, năm 2015 và năm 2016, các chức danh công chức đều được bố trí đủ số lượng. 2.2.1.2.Về cơ cấu Theo bảng 2.1 thì năm 2012 công chức của 16 xã, thị trấn theo 05 chức danh có 133 công chức đến năm 2016 có 163 công chức. Tác giả lấy năm 2016 phân tích cơ cấu độ tuổi để làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Ea Kar được thể hiện ở Bảng 2.2: Bảng số 2.2. Cơ cấu độ tuổi của công chức cấp xã huyện Ea Kar năm 2016 Độ tuổi Dưới 30 Từ 30 - 45 Từ 45 - 60 Tổng cộng Số lượng (người) 34 100 29 163 Tỷ lệ (%) 20,9 61,3 17,8 100 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ea Kar 59 Qua bảng 2.2 thì hiện nay số công chức cấp xã huyện Ea Kar có độ tuổi dưới 30 chiếm 20,9% ; độ tuổi từ 30 - 45 tuổi chiếm 61,3%; từ 45 – 60 tuổi chiếm 17,8%. Điều này đã cho thấy công chức cấp xã của huyện Ea Kar hiện nay là tương đối trẻ, phản ánh đúng xu thế của tình hình thực tế hiện nay và phù hợp với quy định của pháp luật vì công chức chủ yếu là công chức chuyên môn. Trong quá trình tuyển dụng công chức đã tính toán đến độ tuổi để vừa đảm bảo tính kế thừa trong kinh nghiệm công tác vừa có sự trẻ hóa đội ngũ công chức cấp xã của huyện. Với cơ cấu độ tuổi như hiện nay, công chức cấp xã huyện Ea Kar dễ dàng hướng đến một nền công vụ năng động, chuyên nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. 2.2.1.3. Kỹ năng nghề nghiệp Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn, đội ngũ công chức cấp xã của huyện đang đứng trước những khó khăn rất lớn về kỹ năng thực thi công vụ. Thực tế cho thấy không phải bất cứ công chức nào được đào tạo cũng có khả năng thực hiện tốt công việc được giao. Kỹ năng nghề nghiệp là một trong những thiếu hụt lớn nhất hiện nay của công chức cấp xã huyện Ea Kar. Việc học tập lấy chứng chỉ để hợp thức hoá theo tiêu chuẩn chức danh đã làm cho đội ngũ công chức học khá nhiều nhưng vẫn thiếu kỹ năng cần thiết để thực thi công vụ. Điều này làm cho công chức thiếu tính chuyên nghiệp trong công tác, hiệu quả công việc không cao. Lý do của sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng quản lý chủ yếu là thiếu kỹ năng, phương pháp làm việc, khả năng tư duy độc lập hạn chế, ít được tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng về quản lý hành chính nhà nước, còn nếu được tham gia đào tạo, bồi dưỡng thì các thì các lớp này chưa chú trọng đến tính thực tiễn, nặng về lý luận chung chung kết quả là khi triển khai thực thi công vụ, nhiều công chức cấp xã còn lúng túng, không biết phải giải quyết như thế nào. 60 Kết quả điều tra do tác giả thực hiện năm 2017 bằng việc lấy phiếu ý kiến của 122/163 công chức cấp xã đang công tác tại UBND 16 xã, thị trấn của huyện Ea Kar về tự đánh giá kỹ năng của bản thân trong thực thi công vụ để đánh giá mức độ thành thạo các kỹ năng của công chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ, thể hiện ở bảng 2.3. Đồng thời, để có được kết quả đánh giá khách quan hơn, tác giả cũng lấy phiếu ý kiến của 16 Chủ tịch UBND xã, thị trấn đánh giá công chức của mình về mức độ thành thạo các kỹ năng của công xã, thị trấn trong thực thi công vụ, thể hiện ở bảng 2.4. Bảng 2.3. Kết quả khảo sát ý kiến công chức cấp xã về mức độ thành thạo các kỹ năng Nội dung Rất thành thạo Khá thành thạo Thành thạo Chưa thành thạo Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) Kỹ năng lập kế hoạch 16 13,1 63 51,6 43 35,3 Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin 20 16,4 87 71,3 15 12,3 Kỹ năng dân vận 12 9,8 58 47,5 36 29,5 16 13,2 Kỹ năng tin học 8 6,5 24 19,7 65 53,3 25 20,5 Kỹ năng phối hợp, làm việc nhóm 15 12,3 78 63,9 29 23,8 61 Kỹ năng soạn thảo văn bản 3 2,5 34 27,9 74 60,6 11 9 Kỹ năng viết báo cáo 25 16,5 61 36,7 36 15,6 Kỹ năng giao tiếp 18 14,8 77 63,1 27 22,1 Nguồn: Kết quả khảo sát tại Phụ lục 2 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát ý kiến Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đánh giá về các kỹ năng của công chức cấp xã Nội dung Rất thành thạo Khá thành thạo Thành thạo Chưa thành thạo Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) Ý kiến Tỷ lệ (%) Kỹ năng lập kế hoạch 1 6,25 5 31,25 10 62,5 Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin 12 75 4 25 Kỹ năng dân vận 5 31,25 5 31,25 6 37,5 Kỹ năng tin học 6 37,5 7 43,75 3 18,75 Kỹ năng phối hợp, làm việc nhóm 3 18,75 13 81,25 62 Kỹ năng soạn thảo văn bản 12 75 3 18,75 1 6,25 Kỹ năng viết báo cáo 14 87,5 2 12,5 Kỹ năng giao tiếp 2 12,5 9 56,25 5 31,25 Nguồn: Kết quả khảo sát tại Phụ lục 2 Qua kết quả bảng 2.4 cho thấy rằng sự đánh giá của Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đối với kỹ năng của đội ngũ công chức cấp xã là không cao. Đặc biệt là ở nhóm kỹ năng về lập kế hoạch và kỹ năng phối hợp, làm việc nhóm. Kỹ năng tin học, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin và kỹ năng giao tiếp là những kỹ năng rất cần thiết đối với công chức cấp xã nhưng công chức cấp xã huyện chỉ được đánh giá ở mức “thành thạo”. Lý do của sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng chủ yếu là thiếu phương pháp làm việc, khả năng tư duy độc lập hạn chế, ít được tham gia các khoá đào tạo về Hành chính nhà nước, kết quả là khi triển khai thực thi công vụ, nhiều công chức còn lúng túng. Trong thực tế công chức thực thi các nhiệm vụ của mình là nhờ vào kinh nghiệm nhiều năm làm việc, ít trải qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nên làm việc nhiều lúc mang tính chủ quan, không dựa trên nền tảng lý thuyết. Và đối với kỹ năng nghiệp vụ hành chính như kỹ năng soạn thảo văn bản thì công chức thường làm theo các mẫu đã có sẵn từ trước. Hầu hết công chức đều có chứng chỉ A, B, Văn phòng nhưng soạn thảo văn bản chưa thành thạo. Công tác lưu trữ và quản lý hồ sơ không theo quy trình cụ thể nên khi tìm rất tốn nhiều thời gian. Thực trạng này cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả làm việc của công chức đòi hỏi công chức cần được tập huấn và bồi dưỡng các kỹ năng. 63 2.2.1.4. Về chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng công chức cấp xã đó là chỉ tiêu đánh giá kết quả thực thi công vụ hay nói cách khác là kết quả thực tế của công việc so với yêu cầu của công việc mà công chức đó đảm nhận. Kết quả hoàn thành công việc được giao là thước đo quan trọng để đánh giá chất lượng công chức. Bảng 2.5. Kết quả nhận xét, đánh giá công chức cấp xã huyện Ea Kar năm 2016 Kết quả đánh giá Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 48 29,4 Hoàn thành tốt nhiệm vụ 95 58,3 Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực 5 3.1 Không hoàn thành nhiệm vụ 15 9.2 Tổng cộng 163 100 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ea Kar Qua bảng 2.5 cho thấy, kết quả nhận xét đánh giá năm của công chức cấp xã huyện Ea Kar hầu hết đều hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có 29,4% công chức cấp xã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 58,3% công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 3,1% công chức hoàn thành nhiệm vụ và 9,2% công chức không hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, 64 đây chỉ là con số đánh giá, còn chất lượng thật của hiệu quả công việc đem lại cũng cần phải xem xét ở nhiều góc độ. Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về nội dung, trình tự đánh giá công chức cấp xã, thì chủ thể tham gia đánh giá công chức cấp xã bao gồm: cá nhân tự đánh giá trên cơ sở khuôn mẫu cơ quan qui định; tập thể đánh giá; chủ tịch ủy ban nhân dân trực tiếp đánh giá (đây được coi là đánh giá quan trọng nhất, trên cơ sở kết hợp các đánh giá khác); tổ chức, cá nhân đến giao dịch giải quyết công việc. Về nội dung đánh giá công chức bao gồm: (1) sự chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; (2) phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; (3) năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; (4) tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; (5) tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ (6) thái độ phục vụ nhân dân. Tuy nhiên có thể thấy rằng, những nội dung đánh giá đưa ra còn chung chung, rất khó lượng hoá được kết quả, hiệu suất công tác của công chức. Chẳng hạn, với nhóm nội dung đánh giá công chức cấp xã, ngoài các nội dung (1), (2), (5), (6) mang tính định tính, thì các nội dung (3), (4) cần phải định lượng, đo lường được. Để định lượng, đo lường được, lại cần phải có tiêu chuẩn, định mức riêng với đối mỗi loại công việc theo từng chức danh cụ thể. Thực tế hiện nay ở huyện Ea Kar là tuy nhiệm vụ của 5 chức danh công chức cấp xã đã được quy định cụ thể tại Thông tư 06 của Bộ Nội vụ nhưng có xã, thị trấn một chức danh lại có từ người 2 - 3 người đảm nhận, trong khi đó lại không có sự phân công công việc cụ thể họ phải đảm nhận việc gì trong những nhiệm vụ ở chức danh đó, bản thân công chức đó cũng không lập kế hoạch công tác cá nhân, cũng không biết đến tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc. Do vậy, khi đánh giá kết quả hoàn thành công việc chủ 65 yếu là theo cảm tính, chứ chưa thật sự có một tiêu chí cụ thể mang tính định lượng để đánh giá. 2.2.2. Phân tích về thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã huyện Ea Kar 2.2.2.1.Về thời gian công tác Tính đến năm 2016 thì thời gian công tác của công chức cấp xã huyện Ea Kar được thể hiện ở bảng 2.6 dưới đây : Bảng 2.6. Thời gian công tác của công chức cấp xã huyện Ea Kar (tính từ khi tham gia công tác đến năm 2016). TT Chức danh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_o_cap_xa_hu.pdf
Tài liệu liên quan