MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN----------------------------------------------------------------------------------------- ii
TÓM LƯỢC------------------------------------------------------------------------------------------ iii
MỤC LỤC-------------------------------------------------------------------------------------------- iv
DANH SÁCH BẢNG------------------------------------------------------------------------------- vi
DANH SÁCH HÌNH------------------------------------------------------------------------------- vii
Chương 1. GIỚI THIỆU----------------------------------------------------------------------------- 1
1.1 Đặt vấn đề .1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .1
1.3 Nội dung nghiên cứu .1
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU-------------------------------------------------------------- 3
2.1 Tổng quan vềsen .3
2.1.1 Giới thiệu chung .3
2.2.2 Các bài thuốc với cây sen .5
2.3 Cấu trúc của rau củ .6
2.3.1 Tầm quan trọng của cấu trúc .6
2.3.2 Cấu trúc của tếbào rau củ .6
2.4 Màu sắc của rau củ .7
2.4.1 Sựbiến đổi màu trong rau củ.7
2.4.2 Cơchếcủa sựphân huỷchlorophyll .8
2.4.3 Sựchuyển hoá carotenoid.9
2.4.4 Sựhóa nâu do enzyme.10
2.4.5 Biện pháp chống hóa nâu do enzyme .10
2.5 Quá trình làm lạnh và làm lạnh đông .11
2.5.1 Tổng quan .12
2.5.2 Những biến đổi trong quá trình làm lạnh và lạnh đông.12
2.6 Vai trò của tiền xửlý nhiệt đến sựthay đổi cấu trúc và màu sắc rau củ .15
2.6.1 Bản chất quá trình chần .15
2.6.2 Mục đích quá trình chần .16
2.6.3 Phương pháp thực hiện .16
2.6.4 Ảnh hưởng đến sản phẩm .17
2.7 Hoá chất liên quan đến sựthay đổi chất lượng rau củtrong bảo quản lạnh.17
2.8 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.18
2.9 Vấn đềcần nghiên cứu và giải quyết trong đềtài.19
2.9.1 Qui trình thí nghiệm .19
2.9.2 Giải thích qui trình.19
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU-------------------------21
3.1 Phương tiện nghiên cứu .21
3.1.1 Nguyên vật liệu.21
3.1.2 Hóa chất.21
Luận văn tốt nghiệp khoá 28 – 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệthực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng v
3.1.3 Dụng cụthí nghiệm .21
3.2 Phương pháp nghiên cứu .21
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm.21
3.2.2. Bốtrí thí nghiệm.22
Chương IV. KẾT QUẢ- THẢO LUẬN ---------------------------------------------------------28
4.1 Cấu trúc và màu sắc hạt sen sau khi xửlý ởcác chế độnhiệt và thời gian chần khác
nhau.28
4.1.1 Biến đổi màu sắc hạt sen sau quá trình chần .28
4.1.2 Sựthay đổi cấu trúc hạt sen sau quá trình chần.29
4.2 Ảnh hưởng của nồng độvà thời gian ngâm dung dịch acid citric lên cấu trúc và màu
sắc hạt sen bóc vỏ .30
4.2.1 Biến đổi màu sắc hạt sen sau quá trình ngâm dung dịch acid citric .30
4.2.2 Sựthay đổi cấu trúc hạt sen sau quá trình ngâm dung dịch acid citric.31
4.3 So sánh các chế độtiền xửlý tối ưu đến chất lượng hạt sen tươi bóc vỏ.32
4.3.1 Sựkhác biệt vềmàu sắc của hạt sen trong các quá trình tiền xửlý tối ưu .32
4.3.2 Biến đổi cấu trúc của hạt sen trong các quá trình tiền xửlý tối ưu .33
4.4 So sánh các loại bao bì ởchế độbảo quản lạnh khác nhau đến chất lượng hạt sen
tươi bóc vỏ.34
4.4.1 Bao bì PA (Polyamide).35
4.4.2 Bao bì PE (Polyethylene) .36
4.4.3 Bao bì PP (Polypropylen) .38
4.5 So sánh độdày bao bì PA trong quá trình bảo quản lạnh đông đến chất lượng hạt
sen tươi bóc vỏ.43
4.5.1 Biến đổi màu sắc hạt sen sau quá trình bảo quản lạnh đông .44
4.5.2 Biến đổi cấu trúc hạt sen sau quá trình bảo quản lạnh đông .45
Chương V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ ----------------------------------------------------------47
5.1 Kết luận.47
5.2 Đềnghị.47
5.3 Quy trình đềnghị .48
TÀI LIỆU THAM KHẢO--------------------------------------------------------------------------49
68 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1953 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng chế độ tiền xử lý đến sự thay đổi màu sắc và cấu trúc hạt sen bóc vỏ trong bảo quản lạnh và lạnh đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế bào thực vật, mất
tính bán thẩm thấu, mất khả năng trao đổi chất.
Trong suốt quá trình lạnh động chậm, các tinh thể đá gia tăng trong các gian bào và
làm phá vỡ rạn nứt các vách tế bào. Những tinh thể đá này có áp suất hơi nước thấp
hơn vùng có lớp vỏ bên ngoài. Vì vậy, nước di chuyển từ tế bào hình thành các tinh
thể đá lớn hơn. Các tế bào trở nên mất nước và gia tăng hàm lượng các chất hoà tan
làm cấu trúc tế bào bị méo mó. Khi làm tan giá, cấu trúc tế bào không trở thành hình
dạng ban đầu, thực phẩm trở nên mềm và có sự hư hỏng các tế bào.
Trong lạnh đông nhanh, các tinh thể đá hình thành nhỏ, có ít sự hư hỏng trong tế
bào, áp suất thẩm thấu trong tế bào không hình thành, sự mất nước trong tế bào xảy
ra ít. Cấu trúc của rau củ giữ được tính chất ban đầu, ít biến đổi. Tuy nhiên, tốc độ
lạnh đông rất nhanh, có thể gây ra nguyên nhân làm tổn thương hoặc phân cắt các
mô trong tế bào rau củ.
- Biến đổi cảm quan
Bản thân quá trình làm lạnh và lạnh đông ít dẫn tới những biến đổi lớn về màu, mùi
và vị của sản phẩm. Những biến đổi có thể dẫn đến sự thay đổi giá trị cảm quan của
thực phẩm chỉ xảy ra trong quá trình bảo quản. Nhìn chung, làm lạnh và lạnh đông
đều có tác động đến sự thay đổi màu sắc và mùi vị.
Màu xanh ở rau tươi có được nhờ chlorophyll. Sự biến màu từ xanh sáng sang xanh
vàng ở rau lạnh đông không được chần trong quá trình trữ đông là do có sự chuyển
hoá chlorophyll a và b thành pheophytine. Điều kiện thời gian-nhiệt độ chần có ảnh
hưởng đến tỉ lệ phân huỷ chlorophyll trong quá trình chế biến cũng như trữ đông.
Hình 5: Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến sự duy trì Chlorophyl
Nguồn: Jul (1984) trích dẫn bởi Fellow, 2000
Thời gian (ngày)
% Chlorophyll
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 15
Hình 6: Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản đến sự thay đổi màu sắc
Nguồn: Jul (1984) trích dẫn bởi Fellow, 2000
Tóm lại, việc tồn trữ lạnh và lạnh đông là một trong những biện pháp tốt nhất kéo
dài thời gian bảo quản rau tươi, mặc dù vẫn có sự thay đổi chất lượng rau một cách
đáng kể, đặc biệt là về cảm quan. Chính vì thế, cần có biện pháp tiền xử lý thích hợp
nhằm cải thiện cấu trúc và giữ được màu sắc rau củ. Một số biện pháp thường được
sử dụng để cải thiện màu sắc và cấu trúc như chần, ngâm trong acid citric hoặc kết
hợp cả hai phương pháp.
2.6 Vai trò của tiền xử lý nhiệt đến sự thay đổi cấu trúc và màu sắc rau củ
Trong các quá trình tiền xử lý để có thể làm biến đổi đến cấu trúc và màu sắc rau củ
thì quá trình chần có ảnh hưởng tốt nhất đối với nguyên liệu rau củ.
2.6.1 Bản chất quá trình chần
Chần là quá trình sử dụng nhiệt để làm vô hoạt enzym trước khi thực hiện các quá
trình chế biến khác. Chần không phải là một phương pháp bảo quản mà chỉ xem như
là quá trình xử lý sơ bộ được tiến hành giữa giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu và các
quá trình sau đó (thường là các quá trình thanh trùng nhiệt, sấy khô, lạnh đông,)
Quá trình chần thường được kết hợp với quá trình làm sạch hay bóc vỏ để tiết kiệm
năng lượng tiêu thụ và thiết bị. Để đạt được sự vô hoạt enzym đầy đủ, thực phẩm
phải được gia nhiệt nhanh ở nhiệt độ và thời gian ấn định trước, sau đó làm nguội
đến nhiệt độ thường. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chần là:
- Loại nguyên liệu
- Kích thước nguyên liệu
- Nhiệt độ áp dụng
- Phương pháp gia nhiệt
Thời gian bảo quản (ngày)
Nhiệt độ bảo quản (oC)
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 16
2.6.2 Mục đích quá trình chần
* Làm vô hoạt enzym
Trong các quá trình sấy khô và làm lạnh đông, nhiệt độ chế biến cực đại không đủ
để làm vô hoạt enzym. Nếu thực phẩm không được chần, những sự biến đổi không
mong muốn về tính chất cảm quan và giá trị dinh dưỡng sẽ xảy ra trong quá trình
tồn trữ. Trong quá trình tiệt trùng nhiệt, thời gian cần thiết để đạt đến nhiệt độ tiệt
trùng có thể đủ cho các hoạt động enzym xảy ra. Do đó, phải chần trước khi tiếp tục
các quá trình chế biến khác. Nếu quá trình chần thực hiện chưa đầy đủ có thể gây ra
hư hỏng nhiều hơn thực phẩm chưa chần. Nguyên nhân là do nhiệt phá vở mô
nhưng chưa đủ làm vô hoạt enzym, tạo ra hỗn hợp enzym và cơ chất. Thêm vào đó
có một số enzym bị phá hủy làm gia tăng hoạt tính của một số enzym khác làm gia
tăng sự hư hỏng. Những enzym làm giảm chất lượng trong rau quả gồm có:
lipoxygenase, polyphenoloxydase, polygalacturonase và chlorophylase. Hai loại
enzym có khả năng chịu nhiệt được tìm thấy trong hầu hết các loại rau quả là
catalase và peroxidase. Hai loại enzym này mặc dù không liên quan đến sự hư hỏng
rau quả trong khi tồn trữ, nhưng các loại enzym này được sử dụng để đánh giá quá
trình chần vì enzym peroxydase có tính kháng nhiệt cao hơn. Do đó, nếu không có
sự hiện diện hoạt tính của gốc peroxydase chứng tỏ là hoạt tính của các enzym khác
đã bị phá hủy.
* Làm giảm vi sinh vật trên bề mặt
Quá trình chần làm giảm một lượng đáng kể vi sinh vật trên bề mặt thực phẩm, do
đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bảo quản tiếp theo. Nếu quá trình chần chưa
đủ sẽ còn một số lượng lớn vi sinh vật hiện diện bên trong. Điều này dẫn đến kết
quả một lượng lớn sản phẩm sẽ bị nhiễm vi sinh vật sau khi chế biến. Quá trình làm
lạnh đông cũng không thể làm giảm đáng kể lượng vi sinh vật trong thực phẩm chưa
chần và các vi sinh vật này có thể phát triển khi tan giá.
* Chần còn làm mềm mô của rau quả tạo điều kiện dễ dàng khi vào bao bì và bài
khí từ những khoảng không gian giữa những tế bào thuận tiện trong việc hình thành
khoảng không gian chân không ở phía trên của bao bì.
2.6.3 Phương pháp thực hiện
Hai phương pháp phổ biến nhất thường được sử dụng trong quá trình chần là chần
bằng hơi nước và chần bằng nước nóng. Cả hai dạng thiết bị này đều tương đối đơn
giản và không đắt tiền.
Năng suất của thực phẩm trong điều hành quá trình chần là yếu tố quan trọng nhất
để xác định mức độ thành công về mặt thương mại của hai phương pháp. Trong
nhiều phương pháp, giai đoạn làm nguội có thể làm hao hụt sản phẩm hoặc chất
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 17
dinh dưỡng nhiều hơn giai đoạn chần. Chần bằng hơi nước thì duy trì chất dinh
dưỡng cao hơn chần trong nước nóng, do nguyên liệu tiếp xúc trực tiếp nước làm
hòa tan một số chất dinh dưỡng có trong nguyên liệu.
2.6.4 Ảnh hưởng đến sản phẩm
Nhiệt do thực phẩm nhận trong quá trình chần gây ra một số thay đổi không thể
tránh được về mặt dinh dưỡng và cảm quan. Thông thường sự kết hợp thời gian và
nhiệt độ trong quá trình chần được thiết kế đảm bảo enzym vô hoạt hoàn toàn nhưng
phải giữ được cấu trúc và mùi vị thực phẩm. Quá trình chần gây ra một số biến đổi
sau:
* Dinh dưỡng
Các chất khoáng, vitamin hòa tan trong nước và các chất khác bị hao hụt trong quá
trình chần. Sự hao hụt vitamin là do sự phá hủy bởi nhiệt và một mức độ thấp hơn là
từ sự oxy hóa. Mức độ hao hụt vitamin tùy thuộc và các yếu tố sau:
- Loại nguyên liệu và mức độ chín của nguyên liệu.
- Phương pháp chuẩn bị thực phẩm đặc biệt trong quá trình cắt nhỏ.
- Phương pháp chần
- Thời gian chần
- Tỉ lệ sử dụng nước so với thực phẩm.
* Sự biến đổi cấu trúc
Khi tiến hành xử lý rau quả bằng phương pháp chần hay sử dụng hoá chất đều ảnh
hưởng đến pectine. Sự biến đổi của pectine có thể xảy ra theo hai hướng khác nhau:
có sự tham gia của enzym PME và không có enzym. Sự biến đổi của pectine không
có sự tham gia của enzym thường có sự hiện diện của nhiệt độ, những biến đổi này
dẫn đến giảm cấu trúc rau củ khi xử lý nhiệt như trong quá trình chần.
Như vậy, sự biến đổi cấu trúc của rau củ trong bảo quản và chế biến là do biến đổi
của pectine dưới sự thúc đẩy của enzym pectinase. Do đó, để hạn chế ta có thể sử
dụng nhiệt để vô hoạt enzym pectinase.
* Màu
Chần làm cho màu sắc của sản phẩm sáng hơn do loại không khí và bụi bám trên bề
mặt nguyên liệu. Thời gian và nhiệt độ chần cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi màu
sắc của rau quả.
2.7 Hoá chất liên quan đến sự thay đổi chất lượng rau củ trong bảo quản lạnh
Trong các quá trình tiền xử lý bằng hoá chất thì acid citric có ảnh hưởng tốt nhất đối
với nguyên liệu rau củ, vừa cải thiện được màu sắc vừa cải thiện được cấu trúc của
tế bào rau củ.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 18
2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid
Hình 7: Cấu tạo phân tử của acid citric (C6H8O7 )
Acid citric là tinh thể màu trắng. Trong công nghệ hoá học, nó là chất quan trọng
trong chu trình acid và vì vậy xảy ra sự chuyển hoá của hầu hết tất cả những sự
sống. Nó cũng phục vụ cho việc làm sạch môi trường
Acid citric tồn tại rất đa dạng của trái cây và rau quả, nhưng nó chủ yếu có nhiều ở
chanh và một số cây họ chanh, nó có thể chứa khoảng 8% chất khô theo khối lượng
của trái cây.
Acid citric được thêm vào như là chất điều vị và bảo quản thực phẩm và nước uống.
Nó còn dùng để điều chỉnh pH của sản phẩm, dùng làm chất tẩy rửa trong nhà và
trong lĩnh vực hoá học
Acid citric tạo phức với kim loại kiềm thổ, tạo độ rắn chắc cho sản phẩm khi chần
hoặc ngâm trong dung dịch acid với nồng độ thích hợp.
2.8 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
Cây sen được biết đến hầu hết ở các quốc gia trên thế giới và cũng có rất nhiều
nghiên cứu về cây sen về giá trị thực phẩm cũng như giá trị dược phẩm.
Ở trong nước, hạt sen bước đầu đã được nghiên cứu ở đồng bằng sông Cửu Long.
Các nghiên cứu cho thấy về các chế độ xử lý, phương pháp chế biến và bảo quản hạt
sen tươi. Hạt sen sau 23÷25 ngày tuổi sau khi rụng cánh hoa có thể bảo quản ở nhiệt
độ 4÷6oC trong một thời gian, (Trương Nữ Thanh Tùng, 2004). Hạt sen được xử lý
ở 90oC trong 10 giây hoặc ngâm trong dung dịch acid citric 0,2% sẽ cho màu sắc tốt,
(Phạm Hoàng, 2006).
Các nghiên cứu ở nước ngoài: với chế độ xử lý nhiệt 175÷300oF trong khoảng thời
gian 0,5÷20 phút có thể cải thiện màu sắc của rau cải, đậu xanh, đậu Hà
Lan,(Kan-ichi Hayakawa, gordon e. Timbers (1977)). Xử lí acid citric 2% kết hợp
với bao gói MAP có thể ngăn ngừa hoá nâu ở khoai tây. (Gurbuz gunes, Chang y.
Lee (1997)). Ảnh hưởng của quá trình chần trước khi lạnh đông ảnh hưởng đến đặc
tính lý và hóa học của rau cải, đặc biệt là màu sắc có thể được giữ như cũ. Chần
bằng hơi nước trong 2 phút, nhúng trong nước nóng có chứa 1% acid citric trong 1
phút có thể kéo dài thời gian bảo quản 120 ngày ở -18oC (Alicia del Carmen
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 19
Mondragón-Portocarrero, Belén Pena-Martínez, Encarnación Fernández-
Fernández, Angeles Romero-Rodríguez, Lourdes Vázquez-Odériz (2006)). Với chế
độ xử lí nhiệt 65oC trong 30 phút kết hợp với muối Canxi Clorua 5g/L làm tăng cấu
trúc của cà rốt. (Truong Son Vu, Chantal Smout, D.N. Sila, Ann M.L Van Loey,
Marc E.G Hendrickx (2006))
(Nguồn: International Journal of Food Science & Technology)
2.9 Vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết trong đề tài
Để có sản phẩm sen đạt chất lượng tốt trước hết cần có biện pháp kỹ thuật xử lý sen
nguyên liệu phù hợp và hiệu quả ở khâu sơ chế và bảo quản bán thành phẩm. Thông
qua đề tài, cần xác định một qui trình sơ chế với các thông số thời gian, nồng độ hoá
chất và chế độ xử lý nhiệt phù hợp cho từng trường hợp.
2.9.1 Qui trình thí nghiệm
Hình 8: Quy trình xử lý hạt sen bán thành phẩm
2.9.2 Giải thích qui trình
Hạt sen nguyên liệu được đánh dấu từ lúc hoa sen rụng vài cánh hoa đến độ tuổi thu
hoạch làm thí nghiệm (23 ngày tuổi), sau đó đem phân loại để chọn các hạt có kích
thước đồng đều. Hạt sen được tách bỏ vỏ xanh, vỏ lụa và tim sen. Hạt sen đã tách vỏ
được đem xử lý bằng phương pháp chần hoặc xử lý hoá chất hay kết hợp cả hai
phương pháp nhằm tìm ra phương pháp tối ưu cải thiện màu sắc, cấu trúc và giá trị
cảm quan cho hạt sen.
Sen nguyên liệu
Phân loại
Bóc vỏ, tách tim
Xử lý
Bao gói
Bảo quản lạnh
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 20
Sau khi tìm ra được biện pháp xử lý tối ưu nhất, hạt sen được bao gói với nhiều loại
bao bì và bảo quản lạnh ở nhiều chế độ khác nhau nhằm tìm ra được loại bao bì và
chế độ nhiệt độ bảo quản tốt, ít ảnh hưởng đến chất lượng cấu trúc và màu sắc hạt
sen.
Hình 9: Hình hạt sen 23 ngày tuổi
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 21
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương tiện nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu và thu thập số liệu tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Công
nghệ thực phẩm, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần
Thơ.
Thời gian thực hiện thí nghiệm: 12 tuần từ 26/02/2007 đến 18/5/2007.
3.1.1 Nguyên vật liệu
- Hạt sen tươi thu hoạch theo đúng tuổi.
- Bao bì PA, PE, PP.
3.1.2 Hóa chất
- Acid citric
3.1.3 Dụng cụ thí nghiệm
- Máy đo độ cứng Rheotex
- Máy đo màu Colorimeter
- Nhiệt kế
- Cân điện tử
- Tủ mát, tủ đông
- Một số dụng cụ khác thường dùng trong phòng thí nghiệm.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành dựa trên qui trình chế biến hạt sen nguyên liệu (theo sơ
đồ hình 8) có độ tuổi 23 ngày tuổi được đánh dấu và lấy mẫu tại huyện Thoại Sơn,
tỉnh An Giang. Sản phẩm được đo màu, xác định cấu trúc, đánh giá cảm quan trước
và sau khi xử lý nhiệt, hoá chất hoặc kết hợp cả 2 phương pháp nhiệt và hoá chất.
Sau đó theo dõi các biến đổi về màu sắc, cấu trúc và giá trị cảm quan khi tồn trữ
lạnh ở các chế độ khác nhau.
Các thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2
lần lặp lại, kết quả chọn thông số tối ưu của thí nghiệm trước làm cơ sở cho thí
nghiệm sau.
* Các phương pháp phân tích
- Đánh giá cảm quan theo phương pháp mô tả.
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 22
+ Không có mùi hoá chất xử lý;
+ Màu sắc tươi tự nhiên;
+ Cấu trúc cứng tự nhiên.
- Xác định màu sắc sản phẩm bằng máy đo màu Colorimeter.
- Xác định độ cứng của sản phẩm bằng máy Rheotex.
Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm Statgraphic 3.0. Sử dụng phương
pháp phân tích phương sai (ANOVA) để đưa ra kết luận về sự sai biệt giữa các giá
trị trung bình của các nghiệm thức. Các số trung bình được so sánh bằng phương
pháp LSD.
3.2.2. Bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm 1. Khảo sát ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt (chần) đến sự thay
đổi cấu trúc và màu sắc hạt sen bóc vỏ
- Mục đích
Nhằm xác định chế độ chần thích hợp cho nguyên liệu để vô hoạt enzyme gây hóa
nâu, chống sậm màu cho sản phẩm.
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được lặp lại 2 lần với hai nhân tố:
+ Nhân tố A: nhiệt độ chần (oC), có 4 mức độ:
A1: 80 A2: 85 A3: 90 A4: 95
+ Nhân tố B: thời gian chần (giây), có 5 mức độ:
B1: 10 B2: 20 B3: 30 B4: 40 B5: 50
Số nghiệm thức: 2 x 4 x 5 + 1(mẫu đối chứng) = 41 nghiệm thức
Khối lượng mẫu: 50g
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 23
Hình 10: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
- Chuẩn bị mẫu
Hạt sen sau khi xử lý được chần trong nước ở các nhiệt độ và thời gian khác nhau.
Sau khi chần, hạt sen được làm nguội trong thau nước lạnh và đánh giá kết quả.
- Ghi nhận kết quả
+ Giá trị cảm quan
+ Mức độ thay đổi màu (giá trị L)
+ Độ cứng
* Thí nghiệm 2. Xác định nồng độ và thời gian ngâm trong dung dịch acid citric
đến sự thay đổi cấu trúc và màu sắc hạt sen bóc vỏ
- Mục đích
Xác định nồng độ acid citric và thời gian ngâm thích hợp cho nguyên liệu nhằm duy
trì cấu trúc và màu sắc hạt sen đã bóc vỏ.
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được lặp lại 2 lần với hai nhân tố:
+ Nhân tố C: nồng độ acid citric (%), có 5 mức độ:
C1: 0,1 C2: 0,2 C3: 0,3 C4: 0,4 C5: 0,5
+ Nhân tố D: thời gian ngâm (phút), có 6 mức độ:
D1: 10 D2: 20 D3: 30 D4: 40 D5: 50 D6: 60
.
Phân loại
Bóc vỏ
A1
.
A2 A3 A4
B1 B2 B3 B4 B5 B1 B2 B3 B4 B5 B1 B2 B3 B4 B5 B1 B2 B3 B4 B5
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 24
Số nghiệm thức: 2 x 5 x 6 + 1(mẫu đối chứng) = 61 nghiệm thức
Khối lượng mẫu: 50 g
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hình 11: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
- Chuẩn bị mẫu
Hạt sen sau khi xử lý được ngâm trong dung dịch acid citric theo các nồng độ và
thời gian khác nhau. Sau khi ngâm, hạt sen được đem đánh giá kết quả.
- Ghi nhận kết quả
+ Giá trị cảm quan
+ Mức độ thay đổi màu sắc của hạt (giá trị L)
+ Độ cứng
* Thí nghiệm 3. So sách các chế độ tiền xử lý tối ưu đến chất lượng hạt sen bóc
vỏ.
- Mục đích
Nhằm xác định biện pháp xử lý tối ưu nhằm cải thiện cấu trúc và màu sắc hạt sen
bóc vỏ
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được lặp lại 2 lần với 5 mức độ trên cơ sở các nghiệm thức tối ưu từ thí
nghiệm 1 và thí nghiệm 2:
.
Phân loại
Bóc vỏ
.
C1
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D1 D2 D3 D4 D5 D6
C2 C4
D1 D2 D3 D4 D5D6
C3
D1 D2 D3 D4 D5D6
C5
D1 D2 D3 D4 D5 D6
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 25
+ E1: không xử lý
+ E2: nhiệt độ xử lý tối ưu
+ E3: nồng độ acid citric tối ưu
+ E4: ngâm acid citric trước xử lý nhiệt sơ bộ
+ E5: ngâm acid citric sau xử lý nhiệt sơ bộ
Số nghiệm thức: 2 x 5 = 10 nghiệm thức
Khối lượng mẫu: 50g
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hình 12: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3
- Chuẩn bị mẫu
Hạt sen sau khi chuẩn bị sơ bộ được xử lý với các chế độ chần tối ưu, ngâm acid
citrric tối ưu và thứ tự kết hợp cả hai phương pháp tối ưu. Sau khi xử lý, hạt sen
được đem đánh giá kết quả.
- Ghi nhận kết quả
+ Giá trị cảm quan
+ Mức độ thay đổi màu sắc của hạt (giá trị L)
+ Độ cứng
* Thí nghiệm 4. Khảo sát ảnh hưởng của quá trình tồn trữ lạnh đến sự thay đổi
cấu trúc, màu sắc và giá trị cảm quan của hạt sen
- Mục đích
Nhằm xác định chế độ nhiệt độ tồn trữ lạnh tối ưu nhằm cải thiện cấu trúc và màu
sắc hạt sen bóc vỏ
.
Phân loại
Bóc vỏ
.
E1 E2 E4 E3 E5
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 26
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được lặp lại 2 lần với 2 nhân tố
+ F - nhiệt độ tồn trữ (oC): 2 mức độ
F1: 2÷4 F2: 4÷8
+ G - loại bao bì: 3 loại
G1: PA G2: PE G3: PP
Số nghiệm thức: 2 x 2 x 3 = 12 nghiệm thức
Khối lượng mẫu: 50g
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hình 13: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4
- Chuẩn bị mẫu
Hạt sen sau khi xử lý ở các chế độ nhiệt và hoá chất tối ưu được đem bảo quản ở các
chế độ nhiệt độ khác nhau với các loại bao bì khác nhau. Sau đó hạt sen được đem
đánh giá kết quả.
- Ghi nhận kết quả
+ Giá trị cảm quan
+ Mức độ sậm màu (giá trị L)
+ Độ cứng
.
Bóc vỏ
Xử lý
.
F1 F2
G1 G2 G3 G1 G2 G3
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 27
* Thí nghiệm 5. Ảnh hưởng độ dày của bao bì trong quá trình trữ đông đến sự
thay đổi giá trị cảm quan, màu sắc và cấu trúc của hạt sen
- Mục đích
Nhằm xác định độ dày của bao bì trong quá trình trữ đông đến sự thay đổi cấu trúc,
màu sắc và giá trị cảm quan hạt sen bóc vỏ.
- Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được lặp lại 2 lần, trữ đông ở -18oC với 1 nhân tố:
H: độ dày bao bì (bao bì chọn từ thí nghiệm 4)
H1: 1 lớp H2: 2 lớp
Số nghiệm thức: 2 x 2 = 6 nghiệm thức
Khối lượng mẫu: 50g
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Hình 14: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 5
- Chuẩn bị mẫu
Hạt sen sau khi xử lý ở các chế độ nhiệt và hoá chất tối ưu được đem trữ đông ở
-18oC với loại bao bì có 2 độ dày khác nhau. Sau đó hạt sen được đem đánh giá kết
quả.
- Ghi nhận kết quả
+ Giá trị cảm quan
+ Mức độ thay đổi màu (giá trị L)
+ Độ cứng
.
Bóc vỏ
Xử lý
.
H1 H2
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 28
Chương IV. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1 Cấu trúc và màu sắc hạt sen sau khi xử lý ở các chế độ nhiệt và thời gian
chần khác nhau
4.1.1 Biến đổi màu sắc hạt sen sau quá trình chần
Chần là một quá trình quan trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cũng như giá trị
cảm quan của sản phẩm nhằm làm ổn định màu sắc và cấu trúc nguyên liệu. Tuy
nhiên, cần chọn chế độ chần thích hợp nhằm hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng
cũng như giá trị cảm quan của sản phẩm. Quá trình chần phụ thuộc vào hai yếu tố là
nhiệt độ và thời gian chần, do đó cần lựa chọn ra ở chế độ nhiệt độ và thời gian thích
hợp nhất cho hạt sen bóc vỏ có thể bảo quản được lâu.
Bảng 2: Kết quả thống kê ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến màu sắc (giá trị L)
hạt sen bóc vỏ.
Thời gian (giây) Nhiệt độ
(oC) 0 10 20 30 40 50
Trung
bình
80 89,133 87,049 87,118 86,586 85,822 85,306 86,835a
85 89,133 87,634 87,253 86,533 85,760 85,113 86,904a
90 89,133 87,238 86,927 86,087 85,112 84,276 86,462b
95 89,133 86,750 85,433 85,330 84,129 83,177 85,658c
Trung
bình 89,133a 87,167b 86,778c 86,134d 85,205e 84,468f 86,465
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột (hoặc một hàng) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin
cậy 95%
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
0 10 20 30 40 50
Thời gian (s)
Đ
ộ
sá
n
g
L
80
85
90
95
Hình 15: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi màu sắc theo nhiệt độ và thời gian chần
oC
oC
oC
oC
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 29
Nhiệt độ chần có ảnh hưởng khá lớn tới mức độ sậm màu sản phẩm, màu sắc sản
phẩm tỉ lệ nghịch với nhiệt độ chần. Nhiệt độ chần càng cao thì độ sáng càng giảm,
do khi làm nguội trong nước lạnh sắc tố caroten trong hạt sen sẽ lộ ra nên hạt sen bị
sậm màu và ngã màu vàng. Ở các nhiệt độ chần khác nhau, giá trị L có khác biệt ý
nghĩa, tuy nhiên giữa nhiệt độ 800C và 850C không khác biệt có ý nghĩa đều cho
màu sáng.
Nhiệt độ chần càng cao và thời gian chần càng dài làm phản ứng thủy phân xảy ra,
phá vỡ các hợp chất màu, khi bảo quản sẽ tạo hợp chất có màu vàng, đồng thời cũng
làm chín hạt sen, dẫn đến giảm giá trị cảm quan và mất độ tươi của hạt sen.
4.1.2 Sự thay đổi cấu trúc hạt sen sau quá trình chần
Bảng 3: Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian chần đến cấu trúc hạt sen bóc vỏ.
Thời gian (giây) Nhiệt
độ
(oC) 0 10 20 30 40 50
Trung
bình
80 1317,85 1256,10 1195,40 1094,350 1010,50 818,25 1115,408a
85 1317,85 1357,70 1303,35 1140,350 1040,80 683,15 1140,533a
90 1317,85 1301,10 1229,30 1119,500 937,55 762,65 1111,325a
95 1317,85 1261,30 1176,60 1096,550 977,20 757,95 1097,908a
Trung
bình 1317,85a 1294,05ab 1239,75b 1112,687c 991,513d 755,5e 1116,294
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột (hoặc một hàng) biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa ở độ tin
cậy 95%
500
700
900
1100
1300
1500
0 10 20 30 40 50
Thời gian (s)
Đ
ộ
cứ
n
g
80
85
90
95
Hình 16: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi cấu trúc theo nhiệt độ và thời gian chần
oC
oC
oC
oC
gl
ực
/m
m
2
Luận văn tốt nghiệp khóa 28- 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng 30
Nhiệt độ chần càng cao cấu trúc sản phẩm càng mềm, thể hiện ở giá trị của độ cứng
càng nhỏ. Chần ở thời gian càng dài cấu trúc càng giảm do quá trình phân ly
protopectin thành pectin hòa tan làm cho hạt sen bị mềm. Rõ ràng khi thời gian chần
tăng lên thì cấu trúc hạt sen càng mềm.
Từ bảng thống kê cho thấy ảnh hưởng của thời gian chần nhiều hơn ảnh hưởng của
nhiệt độ. Khi chần càng lâu tinh bột chuyển hóa càng nhiều làm giảm cấu trúc, kết
hợp với nhiệt độ cao sẽ làm cho hạt sen bị mềm.
Quá trình chần có ảnh hưởng đến chất lượng và giá trị cảm quan của hạt sen. Tuy
nhiên, chọn ở nhiệt độ chần 85oC trong 10 giây ít ảnh hưởng đến màu sắc và cấu
trúc hạt sen làm thí nghiệm tiếp theo.
4.2 Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm dung dịch acid citric lên cấu
trúc và màu sắc hạt sen bóc vỏ
Quá trình tiền xử lý nguyên liệu sau khi thu hoạch là rất cần thiết trong quá trình bảo
quản lạnh. Duy trì được chất lượng dinh dưỡng và giá trị cảm quan của hạt sen tươi
là vấn đề cần được đặt ra trong quá trình tiền xử lý này. Đối với hạt sen, ngoài quá
trình chần thì quá trình ngâm trong dung dịch acid citric cũng cần được quan tâm
trước khi bảo quản lạnh. Do đó, việc tìm ra nồng độ và thời gian thích hợp tác động
lên m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0226.pdf