MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan . i
Lời cảm ơn . ii
Mục lục . iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt . viii
Danh mục các bảng . ix
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .xiv
MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu của đề tài . 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 4
3.1. Ý nghĩa khoa học. 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn. 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài . 5
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam . 7
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới . 7
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam . 9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở vùng Đông Bắc. 11
1.2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên . 13
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô QPM trên thế giới và ở Việt Nam . 15
1.3.1. Lợi ích dinh dưỡng và kinh tế của ngô QPM. 15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô QPM trên thế giới. 17
1.3.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô QPM ở Việt Nam . 27
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và chất lượng protein ở ngô. 30
1.4. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới và ở Việt Nam . 33
1.4.1. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới . 33
1.4.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô ở Việt Nam . 40
1.4.3. Tình hình nghiên cứu phân bón đến chất lượng ngô thường và
ngô QPM. 49
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 52
2.1. Vật liệu nghiên cứu . 52
2.1.1. Thí nghiệm khảo nghiệm giống . 52
2.1.2. Thí nghiệm phân bón . 53
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu . 53
2.2.1. Địa điểm tiến hành đề tài . 53
2.2.2. Thời gian tiến hành đề tài . 54
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu . 54
2.3.1. Nội dung nghiên cứu . 54
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu . 56
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu. 64
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 65
3.1. Kết quả khảo nghiệm giống ngô chất lượng protein cao tại Thái Nguyên. 65
3.1.1. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô chất lượng
protein cao vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên . 65
3.1.2. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và
vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên. 73
3.1.3. Trạng thái cây, độ bao bắp, trạng thái bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên . 78
3.1.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô
thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên . 80
3.1.5. Hàm lượng protein, lysine và methionine của các giống ngô thí nghiệm . . 87
3.2. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượng protein
cao tại Thái Nguyên . 90
3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến thời gian sinh trưởng qua
các thời kỳ phát dục của giống ngô QP4 và LVN10 . 91
3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các đặc điểm hình thái của
giống ngô QP4 và LVN10 . 93
3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến khả năng chống chịu của
giống ngô QP4 và LVN10 . 96
3.2.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 99
3.2.5. Tương quan giữa liều lượng đạm và năng suất của giống QP4 và LVN10 . 104
3.2.6. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến hàm lượng và chất lượng
protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 106
3.2.7. Tương quan giữa liều lượng đạm và chất lượng của giống ngô QP4 và LVN10 . 110
3.2.8. Hiệu quả kinh tế của các liều lượng đạm với giống ngô QP4 và LVN10 . 111
3.2.9. Hiệu quả nông học của N với giống ngô QP4 và LVN10 . 113
3.2.10. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất protein của giống
ngô QP4 và LVN10 . 114
3.3. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của liều lượng lân đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượng protein
cao tại Thái Nguyên . 115
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến thời gian sinh trưởng qua các
thời kỳ phát dục của giống ngô QP4 và LVN10 . 115
3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến các đặc điểm hình thái của
giống ngô QP4 và LVN10 . 117
3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến khả năng chống chịu của
giống ngô QP4 và LVN10 . 120
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 122
3.3.5. Tương quan giữa liều lượng lân và năng suất của giống QP4 và LVN10 . 126
3.3.6. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến hàm lượng và chất lượng
protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 128
3.3.7. Tương quan giữa liều lượng lân và chất lượng của giống ngô QP4 và LVN10 . 131
3.3.8. Hiệu quả kinh tế của các liều lượng lân với giống ngô QP4 và LVN10 . 132
3.3.9. Hiệu quả nông học của P với giống ngô QP4 và LVN10 . 133
3.3.10. Ảnh hưởng của liều lượng lân đến năng suất protein của giống
ngô QP4 và LVN10 . 135
3.4. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của liều lượng kali đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượ ng protein
cao tại Thái Nguyên . 136
3.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian sinh trưởng qua các
thời kỳ phát dục của giống ngô QP4 và LVN10 . 136
3.4.2. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến các đặc điểm hình thái của
giống ngô QP4 và LVN10 . 138
3.4.3. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến đến khả năng chống chịu của
giống ngô QP4 và LVN10 . 141
3.4.4. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống ngô QP4 và LVN10 . 143
3.4.5. Tương quan giữa liều lượng kali và năng suất của giống QP4 và LVN10 . 147
3.4.6. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến hàm lượng và chất lượng
protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 149
3.4.7. Tương quan giữa liều lượng kali và chất lượng của giống ngô QP4 và LVN10 . 152
3.4.8. Hiệu quả kinh tế của các liều lượng kali với giống ngô QP4 và LVN10 . 153
3.4.9. Hiệu quả nông học của K với giống ngô QP4 và LVN10 . 155
3.4.10. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến năng suất protein của giống ngô QP4 và LVN10 . 156
3.5. Kết quả xây dựng mô hình. . 160
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ . 165
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 166
PHỤ LỤC
204 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm, lân, kali đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống ngô chất lượng protein cao có triển vọng tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
121 116 119
Q2 (đ/c1) 72 60 66 75 63 69 117 115 116
HQ2000
(đ/c2)
68 62 65 70 64 67 123 120 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
Số liệu bảng 3.1a và 3.1b cho thấy các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
của các giống ngô thí nghiệm có nhiều biến động, các giống khác nhau thì các
thời kỳ sinh trưởng của chúng cũng khác nhau và ở mỗi vụ cũng khác nhau.
Với mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển thì mỗi giống có những đặc trưng
nhất định. Giống có thời gian sinh trưởng dài thì các giai đoạn sinh trưởng
cũng dài và ngược lại, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hình thành
các cơ quan và khả năng tích luỹ vật chất khô của cây.
Bảng 3.1b. Thời gian sinh trƣởng của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Giống
Thời gian từ gieo đến … (ngày)
Tung phấn Phun râu Chín sinh lý
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
QP1 56 56 56 59 57 58 120 112 116
QP2 57 55 56 60 57 59 119 110 115
QP3 56 57 57 58 59 59 119 110 115
QP4 56 52 54 58 54 56 119 108 114
QP5 56 55 56 59 58 59 118 111 115
QP6 57 56 57 60 59 60 120 114 117
Q2 (đ/c1) 57 56 57 60 59 60 117 107 112
HQ2000
(đ/c2)
56 53 55 59 55 57 120 115 118
a. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn của các giống ngô thí nghiệm
Thời gian từ gieo đến tung phấn của các giống ngô QPM thí nghiệm
trung bình 2 vụ Xuân 2004 và 2005 biến động từ 62 - 66 ngày. Trong đó,
giống QP4 có thời gian từ gieo đến tung phấn ngắn nhất là 62 ngày, sớm hơn
hai đối chứng 3 - 4 ngày (Q2: 66 ngày; HQ2000: 65 ngày), các giống còn lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
tương đương hai đối chứng. Vụ Xuân 2005, các giống ngô thí nghiệm có thời
gian từ gieo đến tung phấn ngắn hơn vụ Xuân 2004. Nguyên nhân là do vụ
Xuân 2005 ngô được gieo vào ngày 09/3/2005 muộn 6 ngày hơn so với vụ
Xuân 2004 (03/3/2004) nên giai đoạn nẩy mầm - mọc gặp điều kiện có mưa
và nhiệt độ cao hơn (trung bình nhiệt độ 4 ngày sau gieo là 21,5oC - vụ Xuân
2005; 18,4
o
C - vụ Xuân 2004) làm cho thời gian ngô mọc nhanh hơn (trung
bình 2 ngày). Đồng thời giai đoạn trước trỗ cờ 20 ngày - tung phấn, nhiệt độ
trung bình là 27,1
oC (vụ Xuân 2005), 25,8oC (vụ Xuân 2004) làm cho ngô trỗ
sớm hơn (theo số liệu của Đài Khí tượng thủy văn Thái Nguyên, 2008) [13].
Trung bình 2 vụ Thu Đông 2004 và 2005, thời gian từ gieo đến tung
phấn của các giống ngô QPM thí nghiệm ngắn hơn vụ Xuân, biến động từ 54 - 57
ngày. Trong đó, giống QP4 có thời gian từ gieo đến tung phấn ngắn nhất (54
ngày) sớm hơn đối chứng 1 – Q2 3 ngày, tương đương đối chứng 2 – HQ2000
(Q2: 57 ngày; HQ2000: 55 ngày), các giống ngô QPM thí nghiệm còn lại có
thời gian từ gieo đến tung phấn tương đương so với đối chứng 1.
Thời gian từ gieo đến tung phấn của các giống ngô thí nghiệm ở vụ Xuân
dài hơn ở vụ Thu Đông từ 7 – 10 ngày. Vì vụ Xuân đầu vụ nhiệt độ thấp, ít
mưa hơn vụ Thu Đông nên cây ngô sinh trưởng chậm hơn, kéo dài giai đoạn
sinh trưởng sinh dưỡng hơn vụ Thu Đông.
b. Giai đoạn từ gieo đến phun râu của các giống ngô thí nghiệm
Trung bình vụ Xuân (2004 và 2005), thời gian từ gieo đến phun râu của
các giống ngô QPM thí nghiệm biến động từ 64 - 69 ngày. Trong đó, giống
QP4 có thời gian từ gieo đến phun râu ngắn nhất, ngắn hơn hai đối chứng từ 3 – 5 ngày
(Q2: 69 ngày; HQ2000: 67 ngày). Khoảng cách tung phấn - phun râu (ASI)
của các giống QPM thí nghiệm từ 2 - 3 ngày. Trong đó, giống QP1, QP2,
QP4, QP5 có khảng cách ASI là 2 ngày tương đương với đối chứng 2 – HQ2000;
Các giống QP3, QP6 có ASI là 3 ngày tương đương đối chứng 1 – Q2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
Trung bình vụ Thu Đông (2004 và 2005), thời gian từ gieo đến phun râu
của các giống ngô QPM thí nghiệm ngắn hơn vụ Xuân, biến động từ 56 - 60
ngày. Trong đó, giống QP4 có thời gian từ gieo đến phun râu ngắn nhất (56
ngày) ngắn hơn đối chứng 1 – Q2 4 ngày, tương đương đối chứng 2
(HQ2000: 57 ngày). ASI của các giống QP1, QP3, QP4 là 2 ngày tương
đương đối chứng 2; QP2, QP5 và QP6 là 3 ngày tương đương đối chứng 1.
Tóm lại, qua thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông cho thấy, hai giống QP1
và QP4 có ASI tương đương đối chứng HQ2000.
c. Thời gian sinh trƣởng của các giống ngô thí nghiệm
Số liệu bảng 3.1a và 3.1b (trung bình 2 vụ Xuân và 2 vụ Thu Đông) cho
thấy: Thời gian sinh trưởng của các giống QPM ở vụ Xuân dài hơn vụ Thu
Đông. Các giống QPM thí nghiệm ở vụ Xuân có thời gian sinh trưởng biến
động từ 117 - 120 ngày, trong đó giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là QP4
(117 ngày) dài hơn đối chứng Q2 1 ngày và ngắn hơn đối chứng HQ2000 5
ngày (Q2: 116 ngày; HQ2000: 122 ngày); QP1 có thời gian sinh trưởng dài
nhất (120 ngày) dài hơn so với đối chứng 1 và ngắn hơn so với đối chứng 2. Ở
vụ Thu Đông, các giống QPM có thời gian sinh trưởng biến động từ 114 - 117
ngày, trong đó giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là QP4 (114 ngày)
dài hơn đối chứng 1 (Q2) 2 ngày và ngắn hơn đối chứng 2 (HQ2000) 4 ngày
(Q2: 112 ngày; HQ2000: 118 ngày); QP6 có thời gian sinh trưởng dài nhất
(117 ngày) dài hơn so với đối chứng 1 và ngắn hơn so với đối chứng 2.
Trung bình thời gian sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
Đông ngắn hơn vụ Xuân từ 3 – 6 ngày. Mặc dầu thời gian từ gieo đến trỗ của
các giống QPM ở vụ Xuân dài hơn nhưng giai đoạn sau trỗ lại ngắn hơn vụ
Thu Đông, do ở vụ Xuân giai đoạn đầu nhiệt độ và độ ẩm thấp, giai đoạn sau
nhiệt độ và độ ẩm cao. Còn vụ Thu Đông thì ngược lại, cuối vụ rét sớm, nhiệt
độ thấp dần và lượng mưa ít hơn đầu vụ nên giai đoạn sinh trưởng sinh thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
kéo dài, quá trình tích luỹ vật chất khô về hạt diễn ra chậm, đặc biệt là vụ Thu
Đông 2004.
Tóm lại, các giống ngô QPM thí nghiệm có thời gian sinh trưởng thuộc
nhóm trung bình sớm. Trong đó, giống QP4 có thời gian sinh trưởng
ngắn nhất.
3.1.1.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm
a. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm
Số liệu bảng 3.2 cho thấy: Trung bình vụ Xuân (2004 và 2005), chiều
cao cây của các giống ngô QPM thí nghiệm biến động từ 197,6 - 217,9 cm,
tương đương đối chứng 2 (HQ2000: 208,0 cm), các giống QP1 – QP5 thấp
hơn đối chứng 1, giống QP6 tương đương đối chứng 1 (Q2: 229,6 cm). Trong
đó, giống QP4 đạt chiều cao cây thấp nhất, giống QP6 có chiều cao cây cao
nhất (217,9cm).
Trung bình vụ Thu Đông (2004 và 2005), chiều cao cây của các giống
ngô QPM thí nghiệm cao hơn vụ Xuân, biến động từ 208,2 - 227,0 cm, thấp
hơn đối chứng 1 - Q2, tương đương đối chứng 2 - HQ2000 (Q2: 253,1 cm;
HQ2000: 216,0 cm). Giống ngô QP4 có chiều cao cây thấp nhất (208,2 cm),
giống QP6 có chiều cao cây cao nhất (227,0cm).
Tóm lại, các giống ngô QPM thí nghiệm đều có chiều cao cây thấp hơn
so với Q2 và tương đương HQ2000. Đây là một đặc điểm có lợi vì những
giống ngô QPM thấp cây sẽ có khả năng chống đổ tốt, hạn chế đổ gẫy, nhất là
trong điều kiện vụ Xuân thường có mưa giông và gió to vào cuối vụ. Giống
QP4 có chiều cao cây thấp nhất và đạt độ đồng đều cao tương đương
HQ2000, cao hơn Q2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô
thí nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Giống
Chiều cao cây (cm) Chiều cao đóng bắp (cm)
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
QP1 205,1 209,6 207,4 215,1 210,3 212,7 110,4 114,0 112,2 116,3 111,6 114,0
QP2 204,2 206,7 205,5 204,4 214,6 209,5 107,4 108,8 108,1 105,4 115,4 110,4
QP3 199,8 205,2 202,5 209,3 212,0 210,7 107,9 108,5 108,2 109,0 118,8 113,9
QP4 196,9 198,3 197,6 215,0 201,4 208,2 102,4 100,6 101,5 110,4 100,5 105,5
QP5 217,3 215,9 216,6 225,9 218,9 222,4 114,9 112,1 113,5 120,8 119,0 119,9
QP6 216,4 219,4 217,9 233,8 220,2 227,0 116,4 115,7 116,1 122,2 120,4 121,3
Q2
(đ/c1)
227,7 231,4 229,6 263,2 243,0 253,1 132,0 139,4 135,7 147,4 136,4 141,9
HQ2000
(đ/c2)
205,1 210,9 208,0 216,7 215,3 216,0 106,4 109,2 107,8 102,7 112,3 107,5
CV,% 6,5 6,3 6,5 5,5 4,9 5,3 4,1 4,8 4,6 4,7 4,0 4,5
LSD05 9,3 13,6 12,4 10,7 12,3 11,5 11,0 9,1 10,5 10,8 15,5 13,4
Số liệu ở bảng 3.2 cho thấy: Chiều cao đóng bắp của các giống ngô QPM
thí nghiệm trung bình vụ Xuân (2004 và 2005) biến động từ 101,5 - 116,1 cm
thấp hơn đối chứng 1 – Q2 và tương đương đối chứng 2 – HQ2000 (Q2: 135,7
cm; HQ2000: 107,8 cm). Giống ngô QP4 có chiều cao đóng bắp thấp nhất
(101,5 cm), cao nhất là giống QP6 (116,1 cm). Chiều cao đóng bắp của các
giống ngô QPM thí nghiệm bằng 51,4 – 54,1% chiều cao cây, thấp hơn so với
đối chứng 1 (Q2: 59,1%), tương đương với đối chứng 2 (HQ2000: 51,8%).
Trung bình vụ Thu Đông (2004 và 2005), chiều cao đóng bắp của các
giống ngô QPM thí nghiệm biến động từ 105,5 - 121,3 cm thấp hơn so với đối
chứng 1 (Q2: 141,9 cm), tương đương với đối chứng 2 (HQ2000: 107,5 cm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
Giống ngô QP4 có chiều cao đóng bắp thấp nhất (105,5 cm), QP6 có chiều
cao đóng bắp cao cao nhất (121,3 cm). Chiều cao đóng bắp của các giống ngô
QPM thí nghiệm bằng 50,6 - 54,3% chiều cao cây, thấp hơn so với đối chứng
1 (Q2: 56,1%), tương đương với đối chứng 2 (HQ2000: 51,6%).
Tóm lại, các giống ngô QPM thí nghiệm có chiều cao đóng bắp trung
bình bằng 1/2 chiều cao cây. Đây là một đặc điểm tốt để ngô có khả năng
chống đổ gẫy tốt, hạn chế sâu bệnh hại và có khả năng cơ giới hoá. Giống
QP4 có chiều cao đóng bắp đạt độ đồng đều cao tương đương đối chứng
HQ2000, cao hơn Q2.
b. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm
Số liệu bảng 3.3 cho thấy: Số lá/cây của các giống ngô QPM chênh lệch
không lớn giữa vụ Xuân và vụ Thu Đông. Trung bình vụ Xuân (2004 – 2005),
các giống ngô QPM thí nghiệm có số lá biến động từ 18,5 - 19,6 lá. Trong đó,
giống QP1, QP2, QP3, QP6 có số lá/cây thấp hơn đối chứng 1, giống QP4,
QP5 tương đương đối chứng 1 (Q2: 19,8 lá); giống QP3 có số lá/cây thấp hơn
đối chứng 2, các giống còn lại tương đương đối chứng 2 (HQ2000: 19,4 lá).
Trung bình vụ Thu Đông (2004 và 2005), các giống ngô QPM thí
nghiệm có số lá/cây biến động từ 18,8 - 20,0 lá. Trong đó, giống QP1, QP2,
QP3, QP6 có số lá/cây thấp hơn đối chứng 1, giống QP4, QP5 tương đương
đối chứng 1 (Q2: 20,4 lá); giống QP3 có số lá/cây thấp hơn đối chứng 2, các
giống còn lại tương đương đối chứng 2 (HQ2000: 19,7 lá).
Tóm lại, giống QP4 có số lá ổn định cao tương đương đối chứng
HQ2000 ở cả hai vụ Xuân và Thu Đông và ổn định qua 4 vụ thí nghiệm.
Qua bảng 3.3, cho thấy: Trung bình vụ Xuân (2004 và 2005), các giống
ngô QPM thí nghiệm có chỉ số diện tích lá (CSDTL) biến động từ 2,9 - 3,4 m2
lá/m
2
đất. Trong đó, giống QP4 có chỉ số diện tích lá cao nhất (3,4 m2 lá/m2
đất) tương đương đối chứng 1 (Q2: 3,5 m2 lá/m2 đất), các giống QPM còn lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
thấp hơn đối chứng 1; Giống QP3 có chỉ số diện tích lá thấp nhất (2,9 m2
lá/m
2
đất) thấp hơn đối chứng 2 (HQ2000: 3,3 m2 lá/m2 đất), các giống QPM
còn lại tương đương đối chứng 2.
Bảng 3.3. Số lá/cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm
vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Giống
Số lá/cây (lá) CSDTL (m2 lá/m2 đất)
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
QP1 18,8 19,8 19,3 20,3 18,7 19,5 3,4 2,8 3,1 3,3 3,3 3,3
QP2 18,5 19,9 19,2 20,3 18,9 19,6 3,1 2,9 3,0 3,2 3,2 3,2
QP3 18,2 18,7 18,5 20,3 17,3 18,8 3,0 2,7 2,9 3,4 2,7 3,0
QP4 19,0 20,2 19,6 20,1 19,6 19,9 3,6 3,2 3,4 3,7 3,4 3,5
QP5 19,0 19,9 19,5 20,7 19,3 20,0 3,2 2,9 3,1 3,1 3,4 3,3
QP6 18,4 19,3 18,9 20,3 17,9 19,1 3,2 2,8 3,0 3,2 3,0 3,1
Q2
(đ/c1)
19,3 20,3 19,8 21,5 19,3 20,4 3,6 3,4 3,5 4,2 3,1 3,6
HQ2000
(đ/c2)
19,0 19,8 19,4 20,0 19,4 19,7 3,4 3,1 3,3 3,5 3,3 3,4
CV,% 2,1 2,8 2,6 1,9 2,4 2,2 3,4 3,0 3,3 3,2 2,8 3,1
LSD05 0,5 0,4 0,5 0,7 0,8 0,7 0,3 0,3 0,3 0,4 0,4 0,3
Trung bình vụ Thu Đông (2004 và 2005), các giống ngô QPM thí
nghiệm có chỉ số diện tích lá biến động từ 3,0 - 3,5 m2 lá/m2 đất. Trong đó,
giống QP1, QP4 và QP5 có chỉ số diện tích lá tương đương đối chứng 1 (Q2:
3,6 m
2
lá/m
2
đất), giống QP2, QP3 và QP6 thấp hơn đối chứng 1; Giống QP3
có chỉ số diện tích lá thấp nhất (3,0 m2 lá/m2 đất) thấp hơn đối chứng 2
(HQ2000: 3,4 m
2
lá/m
2
đất), các giống QPM còn lại tương đương đối chứng 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
Qua kết quả thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông (2004 – 2005) cho thấy giống
QP4 có chỉ số diện tích lá cao nhất, tương đương hai giống đối chứng Q2 và
HQ2000.
Tóm lại, giống ngô QP4 có các đặc điểm hình thái khá tốt, đạt độ đồng
đều cao và ổn định qua 4 vụ thí nghiệm tương đương HQ2000.
3.1.2. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ
Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
3.1.2.1. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm
Số liệu bảng 3.4 cho thấy: Trung bình 2 vụ Xuân và 2 vụ Thu Đông, tỷ
lệ đổ rễ vụ Xuân biến động từ 4,1% (QP4) - 12,0% (QP6) thấp hơn đối chứng
1 (Q2: 27,9%); giống QP2 và QP4 có tỷ lệ đổ rễ tương đương đối chứng 2
(HQ2000: 3,8%), các giống QPM còn lại cao hơn đối chứng 2. Tỷ lệ đổ rễ vụ
Thu Đông biến động từ 3,4% (QP4) - 20,2 % (QP6) thấp hơn đối chứng 1
(Q2: 25,3%); giống QP4 có tỷ lệ đổ rễ thấp nhất (3,4%) tương đương đối
chứng 2 (HQ2000: 3,3%), các giống QPM còn lại cao hơn đối chứng 2.
Tỷ lệ gãy thân trung bình vụ Xuân biến động từ 1,5 (QP4) - 4,4%
(QP3), trong đó giống QP3 có tỷ lệ gãy thân cao nhất (4,4%) tương đương đối
chứng 1 (Q2: 5,7%), các giống QPM còn lại thấp hơn đối chứng 1; hai giống
QP4 và QP5 có tỷ lệ gãy thân tương đương đối chứng 2 (HQ2000: 1,3%), các
giống QPM còn lại cao hơn đối chứng 2. Trung bình vụ Thu Đông các giống
QPM thí nghiệm có tỷ lệ gãy thân thấp hơn vụ Xuân, biến động từ 0,9 (QP4) -
4,2% (QP6) thấp hơn đối chứng 1 (Q2: 8,5%); các giống QP1, QP4 và QP5
có tỷ lệ gãy thân tương đương đối chứng 2 (HQ2000: 0,7%), các giống QP2,
QP3 và QP6 cao hơn đối chứng 2.
Nhìn chung, các giống ngô QPM thí nghiệm thấp cây, bộ rễ phát triển
tốt, chống đổ rễ, gãy thân khá mặc dù gặp mưa gió to vào cuối vụ Xuân.
Giống QP4 có khả năng chống đổ rễ, gãy thân tốt nhất tương đương HQ2000
và tốt hơn Q2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
Bảng 3.4. Tỷ lệ đổ rễ và gãy thân của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân
và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Giống
Đổ rễ (%) Gãy thân (%)
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
QP1 3,8 9,4 6,6 14,1 7,1 10,6 1,7 4,2 3,0 1,0 2,3 1,7
QP2 3,9 6,8 5,3 10,0 5,0 7,5 2,2 3,6 2,9 1,7 2,6 2,2
QP3 7,7 5,0 6,3 5,2 5,9 5,6 3,2 5,5 4,4 1,0 4,9 3,0
QP4 3,9 4,3 4,1 4,4 2,4 3,4 1,3 1,7 1,5 0,0 1,7 0,9
QP5 11,5 11,3 11,4 11,2 10,4 10,8 1,4 2,8 2,1 0,0 2,7 1,4
QP6 4,7 19,3 12,0 28,2 12,1 20,2 3,1 5,4 4,3 4,5 3,8 4,2
Q2
(đ/c1)
32,0 23,9 27,9 30,6 20,0 25,3 4,2 7,1 5,7 11,9 5,1 8,5
HQ2000
(đ/c2)
4,2 3,4 3,8 1,7 4,9 3,3 1,1 1,5 1,3 0,0 1,4 0,7
CV,% 4,2 3,7 4,0 3,5 3,9 3,8 2,5 3,0 2,8 2,7 2,4 2,6
LSD05 2,9 2,1 2,0 3,0 2,5 2,2 1,0 1,8 1,3 1,5 1,2 1,5
3.1.2.2. Khả năng chống chịu sâu, bệnh của các giống ngô thí nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành theo dõi tình hình sâu bệnh hại các giống ngô thí
nghiệm từ khi gieo đến khi thu hoạch và phát hiện có những sâu bệnh hại
chính sau: Sâu đục thân (Ostrinia nubilalis, Ostrinia funacalis), rệp cờ
(Rhopalosiphum maydis), bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani) và bệnh đốm lá
(đốm lá lớn - Helminthosporium turcicum; đốm lá nhỏ - H. maydis). Mức độ
bị nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm ở vụ Xuân và vụ Thu Đông
(2004 và 2005) được thể hiện ở bảng 3.5 và 3.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
a. Khả năng chống chịu sâu của các giống ngô thí nghiệm
Nhìn vào bảng 3.5 cho thấy: Trung bình vụ Xuân (2004 và 2005), tất cả
các giống ngô QPM thí nghiệm đều bị sâu đục thân hại ở mức độ từ điểm 3 -
điểm 4. Các giống QP1, QP4 và QP5 bị sâu đục thân hại trung bình (điểm 3)
nhẹ hơn đối chứng Q2, tương đương đối chứng HQ2000; các giống QP2, QP3
và QP6 bị sâu đục thân hại nặng hơn (điểm 4) tương đương đối chứng Q2,
nặng hơn đối chứng HQ2000. Trung bình vụ Thu Đông (2004 và 2005), các
giống ngô QPM thí nghiệm bị sâu đục thân hại ở mức độ nhẹ hơn vụ Xuân,
biến động từ điểm 2 - điểm 3. Các giống ngô QP1, QP2, QP4 và QP5 bị sâu
đục thân hại nhẹ (điểm 2) tương đương đối chứng HQ2000, nhẹ hơn đối
chứng Q2; hai giống QP3 và QP6 bị sâu đục thân hại nặng hơn (điểm 3)
tương đương đối chứng Q2, nặng hơn so với đối chứng HQ2000.
Bảng 3.5. Mức độ nhiễm sâu của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân
và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Giống
Sâu đục thân (điểm 1 – 5) Rệp cờ (điểm 1 – 5)
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
QP1 2 3 3 2 2 2 2 2 2 2 3 3
QP2 3 4 4 2 2 2 2 2 2 2 3 3
QP3 3 4 4 3 3 3 2 3 3 3 4 4
QP4 2 3 3 2 1 2 2 2 2 2 3 3
QP5 2 3 3 2 2 2 2 2 2 2 3 3
QP6 3 4 4 2 3 3 2 3 3 3 4 4
Q2
(đ/c1)
3 4 4 3 2 3 3 3 3 3 4 4
HQ2000
(đ/c2)
2 3 3 2 1 2 2 2 2 2 3 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Từ kết quả trên cho chúng tôi thấy ở vụ Xuân (2004 và 2005), sâu đục
thân phát sinh, phát triển gây hại ngô nhiều hơn vụ Thu Đông (2004 và 2005).
Sâu đục thân phát sinh, phát triển gây hại mạnh làm ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng, giảm khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân (2004
và 2005), làm giảm năng suất và phẩm chất ngô.
Qua theo dõi thí nghiệm, trung bình vụ Xuân (2004 và 2005) rệp cờ ngô
xuất hiện gây hại trên các giống ngô thí nghiệm ít hơn vụ Thu Đông (điểm 2 –
điểm 3), trong đó các giống QP1, QP2, QP4 và QP5 bị rệp cờ hại nhẹ (điểm
2) tương đương đối chứng HQ2000, nặng hơn đối chứng Q2; hai giống QP3
và QP6 bị rệp cờ hại nặng hơn (điểm 3) tương đương đối chứng Q2, nặng hơn
đối chứng HQ2000. Còn ở vụ Thu Đông (2004 và 2005) thì rệp cờ lại phát
sinh phát triển gây hại mạnh trên tất cả các giống ngô thí nghiệm (điểm 3 -
điểm 4). Các giống QP1, QP2, QP4 và QP5 bị rệp cờ hại ở mức độ điểm 3,
nhẹ hơn so với đối chứng Q2, tương đương đối chứng HQ2000; hai giống
QP3 và QP6 bị rệp cờ hại nặng (điểm 4), nặng hơn so với đối chứng HQ2000,
tương đương đối chứng Q2.
b. Khả năng chống chịu bệnh của các giống ngô thí nghiệm
Qua bảng 3.6, cho thấy: Các giống ngô QPM thí nghiệm trung bình vụ
Xuân (2004 và 2005) bị nhiễm bệnh khô vằn nhẹ (điểm 1 – điểm 2). Các
giống QP1, QP4 và QP5 không bị nhiễm bệnh khô vằn (điểm 1) tương đương
đối chứng HQ2000; các giống QP2, QP3 và QP6 bị nhiễm nhẹ (điểm 2) tương
đương đối chứng Q2. Ở vụ Thu Đông (2004 và 2005), các giống ngô QPM thí
nghiệm đều bị nhiễm bệnh khô vằn nặng hơn vụ Xuân, biến động từ điểm 2 -
điểm 3. Các giống QP1, QP4 và QP5 bị nhiễm bệnh khô vằn nhẹ (điểm 2)
tương đương đối chứng HQ2000; các giống QP2, QP3 và QP6 bị nhiễm trung
bình (điểm 3) tương đương đối chứng Q2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
Bảng 3.6. Mức độ nhiễm bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân
và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Giống
Khô vằn (điểm 1 – 5) Đốm lá (điểm 1 – 5)
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
X.
04
X.
05
TB
TĐ.
04
TĐ.
05
TB
QP1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2
QP2 1 2 2 2 3 3 2 2 2 2 2 2
QP3 1 2 2 3 2 3 3 2 3 2 3 3
QP4 1 1 1 2 2 2 2 1 2 1 2 2
QP5 1 1 1 2 2 2 3 2 3 1 2 2
QP6 1 2 2 2 3 3 3 2 3 1 2 2
Q2
(đ/c1)
1 2 2 3 3 3 3 2 3 2 3 3
HQ2000
(đ/c2)
1 1 1 2 2 2 2 1 2 1 2 2
Trung bình vụ Xuân (2004 và 2005), các giống ngô QPM thí nghiệm bị
bệnh đốm lá ở mức độ trung bình (điểm 2 - điểm 3). Các giống QP1, QP2 và
QP4 bị nhiễm bệnh nhẹ (điểm 2) tương đối chứng HQ2000, nhẹ hơn so với
đối chứng Q2; các giống QP3, QP5 và QP6 bị nhiễm bệnh nặng hơn (điểm 3)
tương đương đối chứng Q2, nặng hơn so với đối chứng HQ2000. Còn ở vụ
Thu Đông (2004 và 2005), các giống ngô QPM thí nghiệm bị nhiễm bệnh
đốm lá nhẹ hơn vụ Xuân, ở mức độ điểm 2 – điểm 3, trong đó giống QP3 bị
hại nặng nhất (điểm 3) tương đương đối chứng Q2, nặng hơn đối chứng
HQ2000; các giống QPM còn lại bị nhiễm bệnh đốm lá nhẹ (điểm 2) tương
đương đối chứng HQ2000, nhẹ hơn đối chứng Q2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
3.1.3. Trạng thái cây, độ bao bắp, trạng thái bắp của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Qua theo dõi các chỉ tiêu này, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.7a và 3.7b.
Bảng 3.7a. Trạng thái cây, độ bao bắp, trạng thái bắp của các giống ngô
thí nghiệm vụ Xuân (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Đơn vị: điểm 1 - 5
Giống
Trạng thái cây Độ bao bắp Trạng thái bắp
X. 04 X. 05 TB X. 04 X. 05 TB X. 04 X. 05 TB
QP1 2 3 3 2 3 3 3 3 3
QP2 2 3 3 2 3 3 3 4 4
QP3 3 4 4 2 3 3 3 4 4
QP4 2 2 2 2 2 2 2 3 3
QP5 3 3 3 2 3 3 3 3 3
QP6 2 3 3 2 3 3 3 4 4
Q2 (đ/c1) 3 4 4 2 2 2 3 4 4
HQ2000
(đ/c2)
2 2 2 2 2 2 2 3 3
3.1.3.1. Trạng thái cây của các giống ngô thí nghiệm
Nhìn vào bảng 3.7a và 3.7b, cho thấy: Ở vụ Xuân (2004 và 2005), trạng
thái cây của các giống QPM thí nghiệm đạt từ điểm 2 – điểm 4, trong đó
giống QP4 có trạng thái cây tốt nhất (điểm 2) tương đương đối chứng
HQ2000, tốt hơn đối chứng Q2 (điểm 4); xấu nhất là giống QP3 (điểm 4)
tương đương đối chứng Q2, xấu hơn đối chứng HQ2000. Ở vụ Thu Đông
(2004 và 2005), trạng thái cây của các giống QPM thí nghiệm đạt điểm 2 –
điểm 3, trong đó giống QP4 có trạng thái cây tốt nhất (điểm 2) tốt hơn hai đối
chứng; các giống QPM còn lại đạt điểm 3 tương đương đối chứng HQ2000,
tốt hơn đối chứng Q2 (điểm 4).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Bảng 3.7b. Trạng thái cây, độ bao bắp, trạng thái bắp của các giống ngô
thí nghiệm vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Đơn vị: điểm 1 - 5
Giống
Trạng thái cây Độ bao bắp Trạng thái bắp
X. 04 X. 05 TB X. 04 X. 05 TB X. 04 X. 05 TB
QP1 3 3 3 2 3 3 3 4 4
QP2 3 3 3 2 3 3 3 4 4
QP3 3 3 3 3 3 3 4 4 4
QP4 2 2 2 2 2 2 3 3 3
QP5 2 3 3 2 3 3 3 4 4
QP6 3 3 3 2 3 3 3 4 4
Q2 (đ/c1) 4 3 4 2 3 3 4 3 4
HQ2000
(đ/c2)
2 3 3 2 2 2 2 3 3
3.1.3.2. Độ bao bắp của các giống ngô thí nghiệm
Vụ Xuân (2004 và 2005), các giống ngô QPM thí nghiệm đều có độ bao
bắp trung bình, từ điểm 2 – điểm 3, trong đó giống QP4 có độ bao bắp kín đầu
bắp (điểm 2) tương đương với hai đối chứng; các giống QPM còn lại hơi hở -
bao không chặt đến đầu bắp (điểm 3) kém hơn hai đối chứng (điểm 2). Còn
vụ Thu Đông (2004 và 2005) thì giống QP4 có độ bao bắp kín đầu bắp (điểm
2) tương đương đối chứng HQ2000, kín hơn đối chứng Q2 (điểm 3); các
giống QPM còn lại hơi hở - bao không chặt đến đầu bắp (điểm 3) tương
đương đối chứng Q2, hở hơn đối chứng HQ2000 (điểm 2).
3.1.3.3. Trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm
Qua số liệu bảng 3.7a và 3.7b, cho thấy: Các giống ngô QPM thí nghiệm
ở vụ Xuân (2004 và 2005) có trạng thái bắp trung bình (điểm 3 – điểm 4),
trong đó các giống QP1, QP4 và QP5 đạt điểm 3 tương đương đối chứng
HQ2000; các giống QP2, QP3 và QP6 điểm 4 tương đương đối chứng Q2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Còn vụ Thu Đông (2004 và 2005), các giống ngô QPM thí nghiệm có trạng
thái bắp từ điểm 3 – điểm 4, trong đó giống QP4 đạt trạng thái bắp tốt nhất
(điểm 3) tương đương đối chứng HQ2000, tốt hơn Q2 (điểm 4); các giống
QPM khác đạt điểm 4 tương đương Q2 và xấu hơn đối chứng HQ2000.
Tóm lại, qua 4 vụ thí nghiệm cho thấy giống ngô QP4 có trạng thái cây,
độ bao bắp, trạng thái bắp tốt nhất, tương đương HQ2000 và tốt hơn Q2.
3.1.4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Thu Đông (2004 và 2005) tại Thái Nguyên
Nhìn vào bảng 3.8a và 3.8b cho thấy rằng trong cùng một điều kiện sinh
thái, điều kiện thí nghiệm như nhau, các giống khác nhau có số liệu về các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất khác nhau. Những giống nào có khả
năng sinh trưởng phát triển mạnh, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh thì có
khả năng cho bắp, hạt tốt, là cơ sở cho năng suất cao. Ở mỗi mùa vụ khác
nhau, có điều kiện ngoại cảnh khác nhau cho năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất cũng khác nhau và mức độ tuỳ từng giống ngô.
3.1.4.1. Chiều dài bắp của các giống ngô thí nghiệm
Số liệu bảng 3.8a cho thấy: Trung bình vụ Xuân (2004 và 2005), các
giống ngô QPM thí nghiệm có chiều dài bắp biến động từ 14,6 - 15,6 cm,
trong đó giống QP3 có chiều dài bắp thấp nhất (14,6 cm) thấp hơn đối chứng
1 (Q2: 15,3 cm), các giống QPM khác tương đương đối chứn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc7.pdf