MỤC LỤC
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
3. Phạm vi nghiên cứu . 3
4. Đóng góp mới của luận văn . 3
Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 4
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật . 4
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài . 4
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật . 5
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thảm thực vật và đất . 8
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật . 8
1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất . 10
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật . 13
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU . 15
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế vùng nghiên cứu. 15
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính . 15
2.1.2. Địa hình . 16
2.1.3. Khí hậu . 18
2.1.3.1. Chế độ nhiệt . 19
2.1.3.2. Chế độ mưa, ẩm . 19
2.1.3.3. Chế độ gió và số giờ nắng . 20
2.1.4. Đất đai . 21
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội . 22
2.2.1. Dân số, dân tộc . 22
2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội . 22
Chương 3: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu . 24
3.2. Địa điểm nghiên cứu . 24
3.3. Nội dung nghiên cứu . 24
3.3.1. Về thành phần thực vật . 24
3.3.2. Về môi trường đất. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu . 25
3.4.1. Phương pháp điều tra . 25
3.4.1.1. Phương pháp tuyên điều tra (TĐT) . 25
3.4.1.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) . 26
3.4.2. Phương pháp thu mẫu . 26
3.4.2.1. Thu mẫu thực vật . 26
3.4.2.2. Thu mẫu đất . 27
3.4.3. Phương pháp phân tích mẫu. 27
3.4.3.1. Phân tích mẫu thực vật . 27
3.4.3.2. Phân tích mẫu đất . 27
3.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân . 28
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 29
4.1. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc quần xã rừng . 29
4.1.1. Thành phần loài thực vật tại các điểm nghiên cứu . 29
4.1.2. Thành phần dạng sống tai các điểm nghiên cứu . 45
4.1.3. Cấu trúc hình thái của các quần xã nghiên cứu . 51
4.2. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật . 59
4.3. Ẩnh hưởng của quần xã rừng đến một số tính chất lý học của đất . 62
4.3.1. Độ ẩm đất . 63
4.3.2. Độ xốp . 64
4.3.3. Mức độ xói mòn đất. 64
4.3.4. Thành phần cơ giới đất . 65
4.4. Ảnh hưởng của các quần xã thực vật đến một số tính chất hóa học
của đất . 67
4.4.1. Độ chua pH(KCl) . 67
4.4.2. Hàm lượng mùn tổng số (%). 69
4.4.3. Hàm lượng đạm tổng số (%) . 70
4.4.4. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu . 71
4.4.5. Hàm lượng Ca2+và Mg2+ trao đổi . 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 77
I. Kết luận . 77
II. Đề nghị . 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 78
PHỤ LỤC. 83
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1951 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất ở xã Yên Ninh - Huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng ngay tại hiện trường, theo phương
pháp của Lê Văn Khoa và cộng sự (1998) [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
- Xác định tính chất hóa học của đất :hàm lượng mùn (%), hàm lượng
đạm tổng số (%), hàm lượng lân (P2O5) và Kali dễ tiêu (K2O), xác định hàm
lượng Ca++, Mg++ trao đổi, và xác định độ chua (pHKCL).
- Quá trình phân tích tính chất lý, hóa học cơ bản của đất được thực
hiện tại Viện Hóa học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
Các kết quả phân tích được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học
trên phần mềm của Microsoft Excel máy tính điện tử.
3.4.4. Phƣơng pháp điều tra trong nhân dân
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp những người chủ rừng để
nắm được các thông tin về nguồn gốc rừng, độ tuổi rừng và những tác động
của con người đến thảm thực vật. Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo các thông
tin từ các cơ quan chức năng như UBND xã, trạm kiểm lâm địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc quần xã rừng
4.1.1. Thành phần loài thực vật tại các điểm nghiên cứu
Trong 5 điểm nghiên cứu ở các mô hình rừng khác nhau chúng tôi
thống kê được 150 loài thuộc 47 họ (Bảng 4.1)
Bảng 4.1: Thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
I. POLYPODIOPHYTA NGÀNH DƢƠNG XỈ
1. DRYOPTERIDACEAE HỌ DƢƠNG XỈ
1 Cyclosorus parasiticus (L) Farw Dương xỉ thường + + + + T
II. ANGIOSPERMATOPHYTA NGÀNH HẠT KÍN
A. DICOTYLEDONEAE LỚP HAI LÁ MẦM
2. ALTINGIACEAE HỌ SAU SAU
2 Liquidambar formosana Hance Sau sau + G
3. ANACARDIACEAE HỌ XOÀI
3
Allospondias lakonenis (Pierre)
Stapf
Giâu da xoan + + G
4 Rhus chinensis L Cây muối + G
5 Spondias axillaries L. Xoan nhừ + + G
4. ANNONACEAE HỌ NA
6 Desmos cochinchinensis Lour Hoa dẻ + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
7 Fissistigima brateatum Chatt Dất + B
8 Xylopia vielana Pierr Dền + G
5. Apocynaceae HỌ TRÖC ĐÀO
9 Rauvolfia verticillata Bail Ba gạc vòng + B
10 Rauvolfia indochinensis Pichon Ba gạc lá nhỏ + B
11 Strophanthus divaricatus Hook Sừng dê + + B
12 Wrightia balansae Pitard Thừng mực mỡ + B
6. ARALIACEAE HỌ NGŨ GIA BÌ
13 Heteropanax fragrans Seem Tung trắng + + G
14 Schefflera octophylla Harms Đáng chân chim + + G
7. ASCLE PIADACEAE HỌ THIÊN LÝ
15 Streptocaulon griffthii Hook Hà thủ ô trắng + + L
8. ASTERACEAE HỌ CÖC
16 Ageratum conyzoides L Cứt lợn + + B
17 Artemisia japonica L Ngải cứu rừng + + T
18 Bidens pilosa L Đơn buốt + T
19
Crassocephalum crepidioides
(Benth)
Rau tàu bay + + T
20 Elephantopus scaber L Chỉ thiên + + T
21 Eupatorium odoratum L Cỏ lào + + B
22 Xanthium inaequilaterum L Ké đầu ngựa + B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
9. BIGNONIACAEA HỌ NÖC NÁC
23 Fernandoa brilletii Steen Đinh thối + + G
24 Markhamia caudafelina Craib Kè đuôi dông + + G
25 Oroxylum indicum Vent Cây núc nác + G
10. BORAGINACEAE HỌ VÕI VOI
26 Heliotropinum indicum L Vòi voi + + T
11. BURCERACEAE HỌ TRÁM
27 Canarium album (Lour) Raeusch Trám trắng + + G
12. CLUSIACEAE HỌ BỨA
28 Garcinia multiflora Benth Dọc + G
29 Garcinia oblongifolia Champ Bứa + + + G
13. DILLENIACEAE HỌ SỔ
30 Dillenia heterosepala Gagnep Lọng bàng + G
31 D. indica L Sổ bà + G
32 Tetracera scandens (L) Merr Chạc chìu + + + B
14. DIPTEROCARPACEAE HỌ QUẢ HAI CÁNH
33 Dipterocarpus tonkinensis L Chò nâu + + G
34 Parashorea sinensis L Chò chỉ + G
15. EBENACEAE HỌ THỊ
35 Diospyros sylvatica Roxb Thị rừng + + G
16. ELAEOCARPACEAE HỌ CÔM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
36 Elaeocarpus griffithii Mast Côm tầng + + G
37 Elaeocarpus floribundus Blume Côm trâu + G
17. EUPHORBIACEAE HỌ THẦU DẦU
38 Alchornea trewioides Muel-Arg Đom đóm + + B
39 Alchornea rugosa Muel-Arg Sói rừng + B
40 Aleurites montana (L) Willd Trẩu + G
41 Antidesma bunius (L) Spreng Chòi mòi tía + + G
42 Aporusa microcalyx Hassk Thầu táu + G
43 Breynia fruticosa (L) Hook Bồ cu vẽ + + B
44 Bischofia javanica Blume Nhội + + G
45 Bridelia minutiflora Hook Đỏm + G
46 Bridelia monoica (Lour) Merr Đỏm lông + G
47 Cleistanthus petelotii Merr Cọc rào + + G
48 Croton tiglium L Bã đậu + B
49 Deutzianthus tonkinensis Gagnep Vai máu trắng + + G
50 Euphorbia thymyfolia L Cỏ sữa lá nhỏ + T
51 Glochidion velutinum Wight Bọt ếch + + B
52 Macaranga denticulata Muell-Arg Lá nến + + G
53 Mallotus apelta Muell-Arg Ba bét trắng + + G
54 M. barbatus Muell-Arg Bùm bụp + + + B
55 Microdesmis caseariaefolia Hook Chẩn + + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
56 Phyllanthus emblica L Me rừng + + G
57 P. reticulatus Poir Phèn đen + + B
58 P. urinaria L Chó đẻ răng cưa + B
59 Sapium discolor Muell-Arg Sòi tía + G
60 Sapium rotundifolium Hemsl Sòi lá tròn + G
18. FABACEAE HỌ ĐẬU
61 Acacia mangium Willd Keo tai tượng + G
62 Acacia auriculiformis Benth Keo lá tràm + G
63 Archidendron clypearia Niel Mán đỉa + G
64 Bauhinia pyrrhoclaza Drake Móng bò + + + G
65 Bowringia callicarpa Benth Dây bánh nem + + L
66 Caesalpinia sappan L Vang + + G
67 Senna hirsuta L Muồng lông + + B
68 Crotalaria pallida Ait Lục lạc + B
69 Derris elliptica Benth Dây mật + L
70 Desmodium gangeticum (L) DC Thóc lép + + + B
71 Erythrofloeum fordii Oliv Lim xanh + + G
72
Gymnocladus angustifolius
E. Vidal
Còng mạ + + G
73 Flemingia macrophylla L Hàm xì + + B
74 Lysidice rhodostegia Hance Mí + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
75 Millettia eberhardtii Gagnep Cổ giải + G
76 M. ichthyochtona Drake Thàn mát + G
77 Ormosia fordiana Oliv Ràng ràng xanh + + G
78 O. balansae Drake Ràng ràng mít + G
79 Paralbizzia lucida L Cứt ngựa + G
80 Peltophorum tonkinense Backer Lim vang + G
81 Pueraria phaseoloides Benth Sắn dây rừng + + L
82 Urania crinita Desv et DC Bông đuôi chó + B
19. FAGACEAE HỌ DẺ
83 Castanopsis indica (Roxb) A.DC Dẻ gai + + G
20. HYPERICACEAE HỌ THÀNH NGẠNH
84 Cratoxylon cochinchinensis Blume Thành ngạnh + + G
85 C. formosum (Jack) Dyer Đỏ ngọn + G
21. JUGLANDACEAE HỌ ÓC CHÓ
86 Engelhardtia chrysolepis Hance Chẹo + + + G
22. LAURACEAE HỌ LONG NÃO
87
Actinodaphne cochinchinensis
Meisn
Kháo nhớt + + G
88 Lindera myrrha (Lour) Merr Ô dược núi + G
89 Litsea amara Blume Mò lông + + G
90 L. cubeba (Lour) Pers Màng tang + + + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
91 L. glutinosa Roxb Bời lời nhớt + G
92 Machilus bonii Lecomte Kháo vàng + + G
23. LORANTHACEAE HỌ TẦM GỬI
93 Taxillus chinensis DC Tầm gửi + L
24. MAGNOLIACEAE HỌ MỘC LAN
94 Manglietia glauca L Mỡ + G
25. MELASTOMATACEAE HỌ MUA
95 Melastoma candium D.Don Mua trắng + B
26. MELIACEAE HỌ XOAN
96 Melia azedarach L Xoan + + G
27. MENISPER MACEAE HỌ TIẾT DÊ
97 Fibraurea tinctoria L Hoàng đằng + T
98 Tinospora sinensis Miers Dây đau xương + + L
28. MORACEAE HỌ DÂU TẰM
99 Broussonettia pagyrifera (L) Vent Dướng + G
100 Ficus heterophylla L Vú bò xẻ + + B
101 Ficus hirta Vahl Vú bò + + B
102 Ficus hispida L Ngái + G
103 Ficus variegata Blume Vả + G
104 Streblus asper Lour Duối + G
29. MYRISTICACEAE HỌ MÁU CHÓ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
105 Knema corticosa Lour Máu chó lá nhỏ + + G
30. MYRSINACEAE HỌ ĐƠN NEM
106 Ardisia crenata Sims Trọng đũa + B
107 Embelia laeta (L) Mez Chua ngút + T
108 Maesa perlarius Merr Đơn nem + + B
31. MYRTACEAE HỌ SIM
109 Eucalyptus exserta Muell Bạch đàn liễu + G
110 Rhodomyrtus tomentosa Hassk Sim + B
111 Syzygium cuminii (L) Sleels Trâm tía + B
112 Syzygium wightianum Wall Trâm trắng + B
32. OXALIDACEAE HỌ CHUA ME
113 Averrhoa carambola L Khế + G
114 Oxalis repens Thumb Chua me đất + T
33. POLYGONACEAE HỌ RAU RĂM
115 Polygonum multiflorum Thumb Hà thủ ô đỏ + L
34. ROSACEAE HỌ HOA HỒNG
116 Rubus alceafolius Poir Mâm xôi + B
35. RUBIACEAE HỌ CÀ PHÊ
117 Canthium horridum Blume Găng gai + B
118 Hydyotis capitellata L Dạ cẩm + T
119 Morinda officinalis How Ba kích + L
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
120 Mussaenda camboriana Pieer Bướm bạc leo + B
121 Psychotria rubra Poir Lấu + B
122 Wendlandia paniculata A.DC Hoắc quang + G
36. RUTACEAE HỌ CAM
123 Euodia tryphylla Hemsl Chẻ ba + + + B
124 Micromelum falcatum Tanaka Chẩn trắng + + G
125 Zanthoxylum avicenniae DC Sẻn + G
126 Z. nitidum A.DC Xuyên tiêu + B
37. SAPINDACEAE HỌ BỒ HÕN
127 Nephelium cuspidatum Blume Vải rừng + G
38. STERCULIACEAE HỌ TRÔM
128
Pterospermum heterophyllum
Hence
Vàng mương lá nhỏ + G
129 P. truncatolobatum Gagnep Lòng mang lá cụt + G
130 Sterculia lanceolata Cav Sảng + + G
39. STYRACCEAE HỌ BỒ ĐỀ
131 Styrax tonkinensis (Lour) Bruce Bồ đề trắng + G
40. SYMPLOCACEAE HỌ DUNG
132 Symplocos fasciculate L Kháo thối + G
41. ULMACEAE HỌ DU
133 Gironniera subaequalis Planch Ngát + + G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
134 Trema orientalis (L) Blume Hu đay + + G
42. VERBENACEAE HỌ CỎ ROI NGỰA
135 Clerodendrum cyrtophyllum Turz Bọ mảy + + B
136 Clerodendrun chinensis Mabb Mò trắng + + B
137 C. kaempfri Sieb Mò đỏ + B
138 Verbena officinalis (L) Walh Cỏ roi ngựa + T
B. MONOCOTYLEDONEAE LỚP MỘT LÁ MẦM
43. CYPERACEAE HỌ CÓI
139 Cyperus rotundus L Cỏ gấu + T
140 Scleria radula Hance Cỏ ba cạnh + + + + T
44. IRIDACEAE HỌ LA DƠN
141 Belamcanda chinensis DC Rẻ quạt + T
44. POACEAE HỌ HÕA THẢO
142 Centotheca latifolia Trin Cỏ lá tre + + T
143 Centotheca lappacea Desv Cỏ lá tre lá nhỏ + + + + T
144 Cynodon dactylon Pess Cỏ gà + + T
145 Dactyloctenium aegyptiacum Wild Cỏ chân vịt + T
146 Eriachne chinensis Henr Cỏ chỉ + T
46. SMILACACEAE HỌ KIM CANG
147 Smilax corbularia Kunth Kim cang lá nhỏ + + + T
148 S. prolifera Roxb et Kunth Kim cang lá to + + T
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
Điểm nghiên cứu Dạng
sống 1 2 3 4 5
47. ZINGIBERACEAE HỌ GỪNG
149 Amomum villosum Lour Sa nhân + + T
150 Curcuma aromatica Salisb Nghệ rừng + + T
TỔNG SỐ
Loài 60 58 56 34 28
họ 32 27 30 18 15
4.1.1.1. Điểm nghiên cứu thứ nhất: Rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi
Ở địa điểm nghiên cứu này chúng tôi đã thống kê được 60 loài thuộc 32
họ (bảng 4.1). Họ có số loài nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) có 13 loài
(chiếm 21,7% tổng số loài tại điểm này), đó là các loài Mán đỉa
(Archidendron clypearia), Móng bò (Bauhinia pyrrhoclaza), Dây bánh nem
(Bowringia callicarpa), Vang (Caesalpinia sappan), Muồng lông (Senna
hirsuta), Dây mật (Derris elliptica), Lim xanh (Erythrofloeum fordii), Còng
mạ (Gymnocladus angustifolius), Mí (Lysidice rhodostegia), Cổ giải
(Millettia eberhardtii), Ràng ràng xanh (Ormosia fordiana), Ràng ràng mít
(O.balansae), Lim vang (Peltophorum tonkinense). Họ có 5 loài (chiếm 8,3%)
là họ Long não (Lauraceae) gồm Kháo nhớt (Actinodaphne cochinchinensis),
Ô dược núi (Lindera myrrha), Mò lông (Litsea amara), Bời lời nhớt (Litsea
glutinosa), Kháo vàng (Machilus bonii). Họ có 3 loài (chiếm 5%) là họ Thầu
Dầu (Euphorbiaceae) gồm các loài Chòi mòi tía (Antidesma bunius), Nhội
(Bischofia javanica), Phèn đen (Phyllanthus reticulatus).
Những họ có 2 loài (chiếm 3,3%) gồm có họ Xoài (Anacardiaceae) với
các loài Giâu da xoan (Allospondias lakonenis), Xoan nhừ (Spondias axillaries).
Họ Na (Annonaceae) với các loài Dất (Fissistigima brateatum), Dền (Xylopia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
vielana). Họ Trúc đào (Apocynaceae) với các loài Ba gạc lá nhỏ (Rauvolfia
indochinensis), Thừng mực mỡ (Wrightita balansae). Họ Ngũ gia bì
(Araliaceae) với các loài Tung trắng (Heteropanax fragrans), Đáng chân chim
(Schefflera octophylla). Họ Cúc (Asteraceae) gồm Ngải cứu rừng (Artemisia
japonica), Rau tàu bay (Crassocephalum crepidioides). Họ Núc nác
(Bignoniaceae) gồm Đinh thối (Fernandoa brilletii), Kè đuôi dông
(Markhamia caudafelina). Họ Tiết dê (Menispermaceae) gồm Hoàng đằng
(Fibraurea tinctoria), Dây đau xương (Tinospora sinensis). Họ Cà phê
(Rubiaceae) gồm Ba kích (Morinda officinalis), Bướm bạc leo (Mussaenda
camboriana).
Những họ có 1 loài (chiếm 1.7%) bao gồm Họ dương xỉ
(Dryopteridaceae) với Dương xỉ thường (Cyclosorus parasiticus), họ Thiên
Lý (Asclepiadaceae) với Hà thủ ô trắng (Streptocaulon griffthii), Họ Trám
(Burceraceae) với Trám trắng (Canarium album), họ Bứa (Clustaceae) với
Bứa (Garcinia oblongifolia), họ Sổ (Dilleniaceae) với Lọng bàng (Dillenia
heterosepala), họ quả hai cánh (Dipterocarpaceae) có Chò nâu
(Dipterocarpus tonkinensis), họ Thị (Ebenaceae) với Thị rừng (Diospyros
sylvatica), họ Côm (Elaeocarpeaceae) với Côm tầng (Elaeocarpus griffithii),
họ Dẻ (Fagaceae) với Dẻ gai (Castanopsis indica), ho Óc chó (Juglandaceae)
với Chẹo (Engelhardtia chrysolepis), họ Dâu tằm (Moraceae) có Vả (Ficus
variegata), họ Máu chó (Myristicaceae) với Máu chó lá nhỏ (Knema
corticosa), họ Đơn nem (Myrsinaceae) với Trọng đũa (Ardisia crenata), họ
Rau răm (Polygonaceae) với Hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum), họ Cam
(Rutaceae) với Chẩn trắng (Micromelum falcatum), họ Trôm (Sterculiaceae)
với Sảng (Sterculia lanceolata), họ Dung (Symplocaceae) với Kháo thối
(Symplocos fasciculate), Họ Du (Ulmaceae) với Ngát (Gironniera
subaequalis) và họ Cói (Cyperaceae) có Cỏ ba cạnh (Scleria radula).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Nhìn chung rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi rất đa dạng về thành phần
loài và chủ yếu là các loài cây gỗ hạn sinh, trung sinh, số cây bụi và cây thảo
ít hơn. Các loài cây gỗ như Trám trắng, Chò nâu, Lim vang,… chiếm phần
trên tạo tán rừng.
4.1.1.2. Điểm nghiên cứu thứ 2: Rừng phục hồi tự nhiên 25 tuổi
Tại đây đã thống kê được 58 loài thuộc 27 họ thực vật (bảng 4.1).
Trong đó họ có nhiều loài nhất là họ Đậu (Fabaceae) với 11 loài (chiếm 19%
tổng số loài tại điểm này) bao gồm: Dây bánh nem (Bowringia callicarpa),
Vang (Caesalpinia sappan), Muồng lông (Senna hirsute), Thóc lép
(Desmodium gangeticum), Lim xanh (Erythrofloeum fordii), Còng mạ
(Gymnocladus angustifolius), Hàm xì (Flemingia macrophylla), Thàn mát
(Millettia ichthyochtona), Ràng ràng xanh (Ormosia fordiana), Sắn dây rừng
(Pueraria phaseoloides), Cứt ngựa (Paralbizzia lucida). Tiếp đến là họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) với 7 loài (chiếm 12,1%) Ba bét trắng (Mallotus apelta),
Bùm bụp (M. bartatus), Chẩn (Microdesmis caseariaefolia), Vai máu trắng
(Deutzianthus tonkinensis), Nhội (Bischofia javanica), Đỏm (Bridelia
minutiflora), Đỏm lông (Bridelia monoica). Họ Long não (Lauraceae) có 3
loài (chiếm 5,2%) gồm các loài: Kháo nhớt (Actinodaphne cochinchinensis),
Kháo vàng (Machilus bonii), Mò lông (Litsea amara).
Có 13 họ mỗi họ có 2 loài (chiếm 3,4%) là họ Xoài (Anacardiaceae),
họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cúc (Asteraceae,
họ Núc nác (Bignoniaceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ
Quả hai cánh (Dipterocarpaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Cói (Cyperaceae) và họ Gừng
(Zingiberaceae).
Có 11 họ có số lượng một loài đó là: Họ Dương xỉ (Dryopteridaceae),
họ Na (Annonaceae), họ Thiên Lý (Asclepiadaceae), họ Trám (Burceraceae),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
họ Côm (Elaeocarpeaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Óc chó (Juglandaceae), họ
Tầm gửi (Loranthaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Bồ hòn
(Sapindaceae) và họ Du (Ulmaceae).
Nhìn chung ở điểm nghiên cứu này thành phần thực vật cũng khá
phong phú và chủ yếu vẫn là các loài cây gỗ (đã gặp ở RPH 30 tuổi), các loài
cây gỗ định cư sống lâu năm phát triển mạnh như: Kháo vàng, Trám trắng, Chò
nâu, Ba soi... chúng chiếm tầng trên cùng và tạo nên tầng tán rừng.
4.1.1.3. Điểm nghiên cứu thứ 3: Rừng mỡ tái sinh 12 tuổi
Đây là rừng Mỡ được tái sinh từ chồi gốc. Tại địa điểm này chúng tôi đã
thống kê được 56 loài thuộc 30 họ. Trong đó họ có số loài nhiều nhất là họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) với 12 loài (chiếm 21,4%) gồm: Đom đóm (Alchornea
trewioides), Trẩu (Aleurites montana), Chòi mòi tía (Antidesma bunius), Cọc rào
(Cleistanthus petelotii), Vai máu trắng (Deutzianthus tonkinensis), Bọt ếch
(Glochidion velutinum), Lá nến (Macaranga denticulate), Ba bét trắng (Mallotus
apelta), Bùm bụp (M. barbatus), Sòi tía (Sapium discolor), Chẩn (Microdesmis
caseariaefolia), Me rừng (Phyllanthus emblica). Tiếp đến là họ có 5 loài (chiếm
8,9%) là họ Đậu (Fabaceae): Móng bò (Bauhinia pyrrhoclada), Thóc lép
(Desmodium gangeticum), Hàm xì (Flemingia macrophylla), Sắn dây rừng
(Pueraria phaseoloides), Bông đuôi chó (Urania crinita). Một họ có số lượng 4
loài (chiếm 7,1%) là họ Hòa thảo (Poaceae): Cỏ lá tre (Centotheca latifolia), Cỏ
lá tre lá nhỏ (Centotheca lappacea), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ chân vịt
(Dactyloctenium aegyptiacum).
Có 2 họ có 3 loài gồm họ Dâu tằm (Moraceae) có Dướng
(Broussonettia pagyrifera), Vú bò xẻ (Ficus heterophylla), Duối (Streblus
asper) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) có: Bọ mảy (Clerodendrum
cyrtophyllum), Mò trắng (Clerodendrun chinensis), Mò đỏ (C. kaempfri). Có
4 họ có 2 loài là họ Sim (Myrtaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Bông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
(Malvaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae), họ Kim cang
(Smilacaceae). Còn lại có 21 họ có 1 loài họ.
Tại địa điểm này nhìn chung thành phần loài cũng rất phong phú. Do đã
được khai thác chu kỳ 1 nên độ tàn che của Mỡ chỉ đạt khoảng 60% rất thuận
lợi cho các loài cây ưa sáng phát triển.
4.1.1.4. Điểm nghiên cứu thứ 4: Rừng keo tai tượng 10 tuổi
Đây là khu rừng được trồng Keo tai tượng, mật độ trồng 1500 cây/ha
theo hàng và cách nhau 2m. Tầng Keo khép tán lớn nên tầng dưới tán chủ yếu
là cây ưa ẩm và cây chịu bóng. Thành phần loài tuy không phong phú bằng
RPH nhưng độ che phủ lớn 75-85%.
Khi tiến hành điều tra thành phần loài ở điểm nghiên cứu này chúng tôi
đã thống kê được 34 loài thuộc 18 họ khác nhau. Họ Thầu dầu
(Euphorbiacaea) có số lượng loài lớn nhất trong quần xã là 9 loài ( chiếm
26,5%) đó là: Đom đóm (Alchornea trewioides), Sói rừng (Alchornea
rugosa), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Cọc rào (Cleistanthus petelotii), Bọt
ếch (Glochidion velutinum), Lá nến (Macaranga denticulate), Bùm bụp (M.
bartatus), Me rừng (Phyllanthus emblica), Phèn đen (P. reticulates). Một họ
có 5 loài đó là họ Cúc (Asteraceae) chiếm 14,7%: Cứt lợn (Ageratum
conyzoides), Đơn buốt (Bidens pilosa), Chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ
lào (Eupatorium odoratum), Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum). Một họ
có số lượng 3 loài là họ Đậu (Fabaceae) gồm: Keo tai tượng (Acacia
mangium), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Móng bò (Bauhinia
pyrrhoclaza). Có 2 họ có 2 loài đó là họ Hòa thảo (Poaceae): Cỏ lá tre lá nhỏ
(Centotheca lappacea), Cỏ gà (Cynodon dactylon); họ Kim cang
(Smilacaceae) có Kim cang lá nhỏ (Smilax corbularia), Kim cang lá to (S.
Prolifera) mỗi họ chiếm 5,9%. Còn lại 13 họ chỉ có một loài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
4.1.1.5. Điểm nghiên cứu thứ 5: Rừng Bạch đàn lá liễu 10 tuổi
Khi tiến hành điều tra thành phần loài ở điểm nghiên cứu này chúng tôi
đã thống kê được 28 loài thuộc 15 họ khác nhau. Họ có nhiều loài nhất với 6
loài (chiếm 21,4%) là Họ Thầu dầu (Euphorbiacaea) gồm: Sòi lá tròn (Sapium
rotundifolium), Thầu táu (Aporusa microcalyx), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa),
Bã đậu (Croton tiglium), Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymyfolia), Chó đẻ răng
cưa (Phyllanthus urinaria). Một họ có 3 loài (chiếm 10,7%) là họ Cúc
(Asteraceae) gồm loài Cứt lợn (Ageratum conyzoides), Chỉ thiên
(Elephantopus scaber), Cỏ lào (Eupatorium odoratum). Có 6 họ có 2 loài gồm:
họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) có Mò trắng (Clerodendrun chinensis) và Cỏ
roi ngựa (Verbena officinalis); họ Dâu tằm (Moraceae) có Vú bò (Ficus hirta)
và Ngái (Ficus hispida); họ Đậu (Fabaceae) có Lục lạc (Crotalaria pallida) và
Thóc lép (Desmodium gangeticum); họ Thành ngạnh (Hypericaceae) gồm
Thành ngạnh (Cratoxylon cochinchinensis) và Đỏ ngọn (C. formosum); họ Sim
(Myrtaceae) gồm Bạch đàn liễu (Eucalyptus exserta) và Sim (Rhodomyrtus
tomentosa); họ Hòa thảo (Poaceae) gồm Cỏ chỉ (Digitaria adscendens) và Cỏ
lá tre lá nhỏ (Centotheca lappacea) mỗi họ chiếm 7,1%.
Có 7 họ có 1 loài là họ Cỏ vòi voi (Boraginaceae), họ Cói
(Cyperaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Chua me (Oxalidaceae), họ Cà
phê (Rubiaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Kim cang (Smilacaceae)
Khi nghiên cứu về thành phần loài tại 5 quần xã thực vật tại xã Yên
Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Theo mức độ đa dạng về thành phần loài thì rừng phục hồi tự nhiên có
độ đa dạng cao nhất (58-60 loài). Tiếp đến là rừng Mỡ (56 loài) và rừng Keo
(34 loài) và cuối cùng là rừng Bạch đàn (28 loài). Qua đó ta thấy rừng phục
hồi tự nhiên có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
- Ở rừng phục hồi tự nhiên, rừng đã tương đối ổn định và có độ che phủ
cao nên các loài cây ưa sáng hạn sinh ở tầng dưới tán bị đào thải dần do không
cạnh tranh được về không gian dinh dưỡng, chỉ còn lại các loài cây trung sinh,
ưa ẩm chịu bóng. Số lượng các loài cây gỗ chiếm nhiều hơn so với 3 quần xã
còn lại...
- Ở rừng Mỡ tái sinh 12 tuổi chu kỳ 2 do giai đoạn đầu cây Mỡ phát
triển chậm đã tạo điều kiện cho các loài cây khác phát triển nên số lượng loài
ở rừng Mỡ là tương đối nhiều.
- Ở rừng trồng Bạch đàn, cây thường được trồng với mật độ không cao
(1200 cây/ha) và thuần loài (Eucalyptus exserta) nên độ che phủ thấp (65-70%).
Tuy nhiên thành phần loài thực vật dưới tán rừng Bạch đàn lại nghèo nàn, chỉ
gặp chủ yếu những loài hạn sinh, ưa sáng. Nguyên nhân là do Bạch đàn có độ
tán che phủ thấp, đất khô, nghèo dinh dưỡng (do bị rủa trôi và do lá Bạch đàn
rụng xuống có tinh dầu (Eucalypton) nên đã ảnh hưởng tới thành phần động vật
và vi sinh vật đất có tác dụng phân giải chất hữu cơ trả lại cho đât...).
4.1.2. Thành phần dạng sống tại các điểm nghiên cứu
Sự đa dạng của thực vật trong quần xã không chỉ thể hiện ở thành
phần loài mà còn thể hiện ở thành phần dạng sống của nó. Vì vậy nghiên
cứu thành phần dạng sống là một trong những nội dung quan trọng, cho
ta thấy được mối quan hệ của các loài với điều kiện tư nhiên. Có nhiều
cách phân chia dạng sống nhưng tại các điểm nghiên cứu chúng tối tiến
hành phân tích thành phần dạng sống của thực vật theo 4 nhóm: Thân gỗ,
thân bụi, thân thảo và thân leo. Cơ sở phân chia dạng sống dựa trên
phương pháp nguyên tắc phân chia của Hoàng Chung (1980) [9] và tài
liệu “Tên cây rừng việt Nam” của bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn (2000) [7]. Kết quả về dạng sống ở từng điểm nghiên cứu được
trình bầy ở bảng 4.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Bảng 4.2: Thành phần dạng sống thực vật tại các điểm nghiên cứu
Điểm nghiên
cứu
Tổng
số
loài
Dạng sống
Thân gỗ Thân bụi Thân thảo Thân leo
Số
loài
%
Số
loài
%
Số
loài
%
Số
loài
%
RPH 30 tuổi 60 38 63,33 7 11,67 9 15,00 6 10,00
RPH 25 tuổi 58 37 63,79 9 15,52 8 13,79 4 6,90
RMO 12 tuổi 56 25 44,64 19 39,93 10 17,86 2 3,57
RKE 10 tuổi 34 12 35,29 14 41,18 8 23,53 0 0
RBĐ 10 tuổi 28 8 28,57 11 39,29 9 32,14 0 0
4.1.2.1. Điểm nghiên cứu thứ nhất: Rừng phục hồi tự nhiên 30 tuổi
Ở quần xã này chúng tôi thấy cả 4 dạng sống đều có mặt. Trong đó
nhóm cây gỗ chiếm ưu thế nhất, tiếp đến là dạng cây thảo và sau cùng là cây
nhóm cây bụi và thân leo.
- Nhóm cây thân gỗ chiếm 63,33% gồm 38 loài. Những loài thường gặp
ở đây là Giâu da xoan (Allospondias lakonenis), Dền (Xylopia vielana), Trám
trắng (Canarium album), Bứa (Garcinia oblongifolia), Dẻ gai (Castanopsis
indica), Thừng mực mỡ (Wrightia balansae)….
- Nhóm cây bụi gồm 7 loài, chiếm 11,67% gồm các loài sau: Dất
(Fissistigima brateatum), Ba gạc lá nhỏ (Rauvolfia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37LV09_SP_SinhThaihocDoKhacHung.pdf