MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mụclục
Danh mục các ký hiệu
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Nội dung nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu. 3
4. Dự định kết quả 3
CHƯƠNG I : BẢN CHẤT VẬT LÝ CỦA QUẢ TRÌNH CẮT VÀ MÒN DỤNG CỤ4
1.1. Bản chất vật lý 4
1.1.1. Quá trình cắt và tạo phoi 4
1.1.2. Đặc điểm quá trình tạo phoi khi tiện cứng 11
1.2. Lực cắt khi tiện 14
1.2.1. Lực cắt khi tiện và các thành phần lực cắt 14
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lực cắt khi tiện 18
1.2.2.1. Ảnh hưởng của vận tốc cắt 18
1.2.2.2. Ảnh hưởng của lượng chạy dao và chiều sâu cắt 20
1.2.2.3. Ảnh hưởng của vât liệu gia công 20
1.2.2.4. Ảnh hưởng của vật liệu làm dao và đặc điểm của vật liệu CBN khi tiện cứng21
1.2.2.5. Ảnh hưởng của bán kính đỉnh dao r 23
1.2.2.6. Ảnh hưởng của mòn dụng cụ cắt 24
1.3. Nhiệt cắt 24
1.3.1. Khái niệm chung 24
1.3.2. Trường nhiệt độ 29
1.3.3. Quá trình phát sinh nhiệt 32
1.3.3.1. Nhiệt trong vùng biến dạng thứ nhất 32
1.3.3.2. Nhiệt trên mặt nước (QAC) và trường nhiệt độ 33
1.3.3.3. Nhiệt trên mặt tiếp xúc giữa mặt sau và bề mặt gia công (QAD) và trường nhiệt độ34
1.3.3.4. Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt cắt và trường nhiệt độ trong dụng cụ35
1.4. Kết luận 36
1.5. Mòn dụng cụ cắt 37
1.5.1. Dạng mòn 37
1.5.2. Các cơ chế mòn cơ bản của dụng cụ cắt 41
1.5.2.1 Mòn do dính 42
1.5.5.2. Mòn do hạt mài 43
1.5.5.3. Mòn do khuếch tán 44
1.5.2.4. Mòn do ôxy hóa 45
1.6. Mòn dụng cụ PCBN 45
CHƯƠNG II : NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ MÒN DỤNG CỤ
PCBN VÀ NHÁM BỀ MẶT54
2.1. Thí nghiệm 54
2.1.1. Yêu cầu đối với hệ thống thí nghiệm 54
2.1.2. Mô hình thí nghiệm 54
2.1.3. Thiết bị thí nghiệm 55
2.1.3.1. Máy 55
2.1.3.2. Dao 55
2.1.3.3. Phôi 56
2.1.3.4. Chế độ cắt 57
2.1.3.5. Thiết bị đo nhám bề mặt 58
2.1.3.6. Thiết bị phân tích bề mặt và kim tương 58
2.2. Trình tự thí nghiệm 58
2.3. Kết quả thí nghiệm 59
2.3.1. Tương tác ma sát giữ a phoi và mặt trước 59
2.3.2. Tương tác ma sát giữa phoi và mặt sau dụng cụ 64
2.3.3. Kết luận 64
2.4. Mòn dụng cụ PCBN và nhám bề mặt 64
2.4.1. Phân tích thí nghiệm 64
2.4.2. Kết quả thí nghiệm mòn dụng cụ PCBN 65
2.4.3. Thảo luận kết quả 69
2.4.4. Kết luận 71
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA VẬN TỐC CẮT ĐẾN CƠ CHẾ MÒN DỤNG CỤ PCBN72
3.1. Nghiên cứu thực nghiệm 72
3.2. Thí nghiệm 72
3.2.1. Thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo 72
3.2.2. Trình tự thí nghiệm 73
3.3. Kết quả thí nghiệm 73
3.4. Phân tích kết quả thí nghiệm 78
3.5. Phương trình hồi quy 80
3.6. Kết luận 84
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI85
4.1. Kết luận chung 85
4.2. Phương pháp nghiên cứu tiếp theo 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2847 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của vận tốc cắt tới cơ chế mòn dụng cụ PCBN sử dụng tiện tinh thép 9XC qua tôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phoi, phôi, dao và môi trường
phụ thuộc vào vận tốc cắt [6]
Từ hình 1.15 ta thấy nhiệt lượng truyền vào phoi lớn nhất và là một
hàm của vận tốc cắt. Càng tăng vận tốc cắt nhiệt lượng truyền vào phoi càng
nhiều, nhiệt lượng truyền vào phôi và dụng cụ cắt càng ít. Nhiệt lượng truyền
vào dao và phôi càng ít càng có lợi cho quá trình cắt gọt.
Như vậy trong tiện cứng sử dụng dao PCBN do vận tốc cắt cho phép là
rất cao (thường từ 100 ÷220 m/phút) nên nhiệt cắt sinh ra trong quá trình chủ
yếu truyền vào phoi khoảng 68 – 85%, nhiệt cắt truyền vào dao là không đáng
kể (khoảng 10%) (hình 1.15). Điều đó đặc biệt có lợi cho quá trình gia công.
1.3.2. Trường nhiệt độ
Thông qua trường nhiệt độ trên phôi, dụng cụ cắt, phoi ta biết được
vùng nào có nhiệt độ lớn nhất, biết được ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình
gia công để tìm các biện pháp làm giảm nhiệt độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
- Trường nhiệt độ trên phôi giúp ta biết được ảnh hưởng của nhiệt độ
trong quá trình cắt đến chất lượng bề mặt chi tiết gia công.
- Trường nhiệt độ trên dụng cụ cắt giúp ta giải thích về quá trình mòn
dụng cụ cắt.
- Trường nhiệt độ trên phoi ít có ý nghĩa.
Hình 1.16; 1.17 giúp ta biết được trường nhiệt độ trê n dụng cụ cắt –
phoi – phôi khi tiện.
Hình 1.16: Trường nhiệt độ khi tiện
Đường nét liền: Đường đẳng nhiệt; đường nét đứt: Dòng nhiệt.Dòng
nhiệt vuông góc với đường đẳng nhiệt.
- Nhiệt lượng tập trung trên phoi lớn nhất, nhưng do độ dẫn nhiệt của
vật liệu làm dụng cụ cắt nên nhiệt độ tập trung trên dụng cụ cắt thường lớn
hơn nhiệt độ tập trung trên phoi và phôi.
- Thí nghiệm cho thấy nhiệt độ lớn nhất nằm ở khu vực tiếp xúc giữa
dụng cụ cắt và phoi, cách mũi dao (0,3 ÷ 0,5)l, l là chiều dài tiếp xúc giữa
phoi và mặt trước. Khu vực này có áp lực giữ phoi và mặt trước lớn nhất gọi
là trung tâm áp lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Ở mũi dao nhiệt độ tập trung cũng rất lớn. Điều này giải thích tại sao
dụng cụ cắt mòn theo rãnh lõm ở mặt trước, mòn ở mũi dao…
Trường nhiệt độ trên phôi cho thấy, nhiệt độ trên bề mặt có thể tới
6700K, càng xa mũi dao nhiệt độ giảm dần (vì lớp bề mặt chịu ma sát và biến
dạng rất lớn, càng xa bề mặt biến dạng càng giảm).
Những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trường nhiệt độ cho thấy:
- Trường nhiệt độ khi gia công là không ổn định.
- Nhiệt độ tại một điểm xác định θ (x,y,z) phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Vật liệu dụng cụ cắt và chi tiết gia công.
+ Điều kiện cắt.
+ Phương pháp gia công.
Nghiên cứu quá trình mòn dụng cụ cắt phải xét đến nhiệt độ lớn nhất
trên mặt trước và mặt sau, sự phân bố nhiệt trên các bề mặt này, xác định
được nhiệt độ lớn nhất này thường rất khó khăn, nhiệt độ trung bình ở mặt
phân cách phoi - dụng cụ cắt, dụng cụ cắt – phôi gọi là nhiệt độ cắt gọt, gọi tắt
là nhiệt cắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Hình 1.17: Sự phân bố nhiệt độ khi tiện trên mặt phân cách phoi - dụng cụ
1.3.3. Quá trình phát sinh nhiệt
1.3.3.1. Nhiệt trong vùng biến dạng thứ nhất
Theo Trent thì phần lớn công suất sinh ra trong vùng biến dạng thứ
nhất biến thành nhiệt [11]. Tốc độ nhiệt trong vùng biến dạng thứ nhất có thể
tính gần đúng trên mặt phẳng cắt theo công thức:
SSAB VAkQ
d ..
dt
W
1 == (1-15)
Trong đó:
kAB là ứng suất cắt trung bình trong miền biến dạng thứ nhất
AS là diện tích của mặt phẳng cắt
Φ
=
sin
bt 1SA
Vs là vận tốc của vật liệu cắt trên mặt phẳng )cos(
cos
γ
γ
−Φ
= CS VV
Tuy nhiên chỉ một phần nhiệt β.Q1 truyền vào phôi, phần còn lại
(1-β)Q1truyền vào thể tích As.Vn của phoi tạo ra sự tăng nhiệt độ T trong
vùng biến dạng thứ nhất, β có thể lớn đến 50% khi tốc độ thoát phoi thể tích
thấp, vật liệu cắt có hệ số dẫn nhiệt cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Hình 1.18: Đường cong thực nghiệm của Boothroyd
để xác định tỷ lệ nhiệt (β) truyền vào phôi [11].
Khi tốc độ thoát phoi thể tích cao thì β được xác định bằng đồ thị thực
nghiệm của Boothroyd thông qua hệ số nhiệt
1
1...
k
tVcR CT
ρ
= như trên hình
1.18. Trong đó k t là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu gia công.
)1(
)cos(..
cos)sincos()1(
..
.
1
1 β
γρ
γβ
ρ
−
−Φ
Φ−Φ
=−=∆
btc
FF
Vc
VkT C
n
SAB (1 -16)
Phần lớn nhiệt sinh ra trong vùng biến dạng thứ nhất truyền vào phôi và
bị mang đi theo phoi mà không truyền vào dụng cụ do nhiệt độ trên mặt trước
cao hơn hẳn nhiệt độ trong vùng tạo phoi [11].
1.3.3.2. Nhiệt trên mặt trước (QAC) và trường nhiệt độ
Qua các công trình nghiên cứu [11], [41], [43], [42] cho thấy rằng nhiệt
sinh ra trên mặt trước của dụng cụ do ma sát giữa phoi, mặt trước và biến
dạng dẻo của lớp phoi sát mặt trước (vùng biến dạng thứ hai) sinh ra. Theo
Jun và Smith [44] thì nhiệt sinh ra trên mặt trước chỉ vào khoảng 20% tổng số
nhiệt sinh ra trong quá trình cắt, nhưng khoảng 50% lượng nhiệt này truyền
vào dao và có ảnh hưởng quyết định đến tuổi bền của nó.
Cho đến nay bản chất tương tác ma sát trên mặt trước và quy luật
chuyển động của lớp phoi dưới cùng còn có nhiều tranh cãi nên chưa có một
công thức duy nhất để tính tốc độ sinh nhiệt trên mặt trước [8]. Ví dụ, theo
Trent thì nhiệt sinh ra do ma sát trượt của phoi với mặt trước là không đáng
kể, mà biến dạng dẻo với mức độ lớn và tốc độ cao của các lớp phoi gần mặt
trước là nguồn nhiệt chính sinh ra nhiệt độ cao trong dao [11]. Ông đã đưa ra
công thức để tính nhiệt độ phân bố trên mặt trước theo phương thoát phoi như
sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
2/1
1
...
..2
)0,(
=
p
mS
VK
x
c
xT
πρ
δγτ
(1-17)
Nhưng Tay, Li và các đồng nghiệp lại cho rằng phần nhiệt sinh ra do
ma sát của phoi trên mặt trước là đáng kể và đưa ra các công thức tính tốc độ
sinh nhiệt riêng (q2) khác nhau dựa trên các mô hình khác nhau về mô hình
ứng suất và phân bố vận tốc của lớp phoi dưới cùng trên mặt trước [45], [42].
1.3.3.3. Nhiệt trên mặt tiếp xúc giữa mặt sau và bề mặt gia công (QAD) và
trường nhiệt độ
Nhiệt sinh ra trên mặt sau của dụng cụ chỉ có ảnh hưởng đáng kể đến
nhiệt độ phát triển trong dao khi lượng mòn mặt sau đủ lớn. Do bề mặt mòn
mặt sau được coi là phẳng nên ứng suất trên mặt tiếp xúc coi như phân bố
đều. Haris đã xác định được quan hệ của Fc và Ft trong mặt cắt trực giao
và được đề cập trong công trình của Li như sau:
t
VBK
F
FF
F
F ave
c
e
ccf
c
c =
−
=
∆
t
VBK
F
FF
F
F ave
t
t
ttf
t
t =
−
=
∆
(1-18)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Hình 1.19: Sơ đồ phân bố ứng suất trên mặt sau mòn
Trong đó: Fc và Ft là lực pháp tuyến và lực tiếp tuyến với mặt sau,
Fcf và Ftf là lực cắt khi dao mòn, VBave là chiều cao mòn trung bình, t là chiều
sâu cắt (hình 1.19).
Hệ ma sát trên mặt sau được xác định bằng công thức:
t
c
t
c
t F
F
K
K .=µ (1-19)
Với Kc và Kt là các hệ số thực nghiệm.
Tốc độ sinh nhiệt q3 trên mặt sau là:
bt
FVq cc .
1...0671,03 = (1-20)
Nhiệt từ ba nguồn trên là nguyên nhân làm tăng nhiệt độ trong dao,
giảm độ cứng nóng của vật liệu gia công vì thế xác định trường nhiệt độ trong
dụng cụ có ý nghĩa rất quan trọng. Có thể xác định trường nhiệt độ này bằng
thực nghiệm hoặc lý thuyết [8]
1.3.3.4 Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt cắt và trường nhiệt độ trong
dụng cụ
Trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng thì vận tốc cắt ảnh hưởng tới nhiệt
cắt nhiều nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Từ công thức
427
PzVQ = Kcl/phút (1- 21)
θ
Hình 1.20 : Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt độ cắt
1. Thép austenit mangan 2. Thép Cacbon 3. Gang 4. Nhôm
Ta thấy V tăng, Q tăng. Mặt khác khi V tăng đến giá trị nào đó thì V
tăng lực Pz giảm. Do đó V tăng, Q tăng nhưng không tỷ lệ với V (ở mức độ
chậm hơn).
Vận tốc cắt càng tăng thì thời gian tỏa nhiệt từ phoi vào chi tiết gia
công và dụng cụ cắt càng giảm nhiệt lượng sinh ra trong quá trình cắt phần
lớn là đi theo phoi (phoi là nguồn nhiệt chính). Nguồn nhiệt làm nóng dụng cụ
cắt bây giờ chủ yếu là công thắng lực ma sát giữa phoi và mặt trước, mặt sau
và phôi, nó tăng lên cùng với việc tăng vận tốc cắt. Nhưng vận tốc cắt càng
cao thì nhiệt cắt tăng càng chậm (do µ giảm) và tiệm cận với đường nhiệt độ
nóng chảy của vật liệu gia công (hình 1.20) vì công thắng lực ma sát không
tăng nữa.
Thực nghiệm cho thấy quan hệ giữa θ và V theo công thức sau :
θo = Cl.Vu (1-22)
θo : Nhiệt cắt
Cl : Hệ số phụ thuộc vào điều kiện gia công (vật liệu gia cô ng, chiều
sâu cắt, dung dịch trơn nguội, thông số hình học dụng cắt… ).
u : số mũ biểu thị ảnh hưởng của vận tốc cắt tới nhiệt cắt
θ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
u = 0,26 ÷ 0,72 chủ yếu phụ thuộc vào vật liệu gia công, phương pháp
gia công (θ < u < 1) thể hiện nhiệt cắt tăng chậm hơn V).
1.4. Kết luận
Quá trình cắt trong tiện cứng là tổng hợp của nhiều yếu tố công nghệ.
Chủ yếu do nhiệt cắt, lực cắt dẫn tới mòn dụng cụ nhanh chóng, ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm.
Để có thể đáp ứng được yêu cầu trên, lần lượt các vật liệu dụng cụ mới
ra đời như các dao thép gió, các mảnh HKC, kim cương nhân tạo, đặc biệt là
mảnh Nitrit Bo. Đặc trưng là các mảnh CBN, chúng làm cho quá trình vật lý
diễn ra trong quá trình cắt thép có độ cứng cao trở lên đơn giản hơn, thậm chí
hầu hết không cần tới dung dịch trơn nguội.
Vậy bản chất vật lý của tiện cứng không khác nhiều tiện thông thường.
Tuy nhiên người ta cố gắng chế tạo vật liệu dao, kết cấu mảnh, thông số hình
học, … phù hợp nhất để giải phóng càng nhiều nhiệt cắt khỏi vùng cắt càng
có lợi cho tiện cứng.
1.5. Mòn dụng cụ cắt
1.5.1. Dạng mòn
Mòn là hiện tượng phá huỷ bề mặt và sự tách vật liệu từ một hoặc cả
hai bề mặt trong chuyển động trượt, lăn hoặc va chạm tương đối với nhau.
Eyre và Davis định nghĩa mòn liên quan đến sự hao hụt về khối lượng hoặc
thể tích, dẫn đến sự thay đổi vượt quá giới hạn cho phép về hình dạng hoặc
topography của bề mặt. Nói chung mòn xảy ra do sự tương tác của các nhấp
nhô bề mặt. Trong quá trình chuyển động tương đối đầu tiên vật liệu trên bề
mặt tiếp xúc có thể bị biến dạng do ứng suất ở đỉnh các nhấp nhô vượt quá
giới hạn dẻo, nhưng chỉ một phần rất nhỏ hoặc không một chút vật liệu nào
tách ra, sau đó vật liệu bị tách ra từ bề mặt dính sang bề mặt đối tiếp hoặc tách
ra thành những hạt mài rời. Trong trường hợp vật liệu chỉ dính từ bề mặt này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
sang bề mặt khác, thể tích hay khối lượng mòn ở vùng tiếp xúc chung bằng
không mặc dù một bề mặt vẫn bị mòn. Định nghĩa mòn nói chung dựa trên sự
mất mát của vật liệu, nhưng sự phá huỷ của vật liệu do biến dạng mà không
kèm theo sự thay đổi về khối lượng hoặc thể tích của vật liệu cũng là một
dạng mòn.
Giống như ma sát, mòn không phải là do tính chất của vật liệu mà là sự
phản ứng của một hệ thống, các điều kiện vận hành sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến mòn ở bề mặt tiếp xúc chung sai lầm đôi khi cho rằng ma sát lớn trên bề
mặt tiếp xúc chung là nguyên nhân mòn với tốc độ cao.
Mòn bao gồm các hiện tượng chính tương đối khác nhau và có chung
một kết quả là sự tách vật liệu từ các bề mặt trượt đó là: dính - mỏi bề mặt –
va chạm – hoá ăn mòn và điện. Theo thống kê khoảng 2/ 3 mòn xảy ra trong
công nghiệp là do các cơ chế dính, trừ mòn do mỏi, mòn do các cơ chế khác
là một hiện tượng xảy ra từ từ.
Trong thực tế, mòn xảy ra do một hoặc nhiều cơ chế. Trong nhiều
trường hợp mòn sinh ra do một cơ chế nhưng có thể phát triển do sự kết hợp
với các cơ chế khác làm phức tạp hoá sự phân tích hỏng do mòn. Phân tích bề
mặt các chi tiết bị hỏng do mòn chỉ xác định được các cơ chế mòn ở giai đoạn
cuối.
Trong hầu hết các quá trình cắt kim loại, khả năng cắt của dụng cụ sẽ
giảm dần đến một lúc nào đó dụng cụ sẽ không tiếp tục cắt được do mòn hoặc
hỏng hoàn toàn.
Mòn dụng cụ là chỉ tiêu đánh giá khả năng làm việc của dụng cụ bởi vì
nó hạn chế tuổi bền của dụng cụ. Mòn dụng cụ ảnh hưởng trực tiếp đến độ
chính xác gia công, chất lượng bề mặt và toàn bộ khía cạnh kinh tế của quá
trình gia công. Sự phát triển và tìm kiếm những vật liệu dụng cụ mới cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
như các biện pháp công nghệ mới để tăng bền bề mặt chính là nhằm mục đích
làm tăng khả năng chống mòn của dụng cụ [8].
Trong quá trình cắt, phoi trượt trên mặt trước và chi tiết chuyển động
tiếp xúc với mặt sau của dao gây nên hiện tượng mòn ở phần cắt dụng cụ.
Mòn dụng cụ là một quá trình phức tạp xảy ra theo hiện tượng lý hoá ở các bề
mặt tiếp xúc phoi và chi tiết với dụng cụ gia công. Trong quá trình cắt, áp lực
trên các bề mặt tiếp xúc lớn hơn rất nhiều so với áp lực làm việc của chi tiết
máy ( khoảng 15 ÷ 20 lần) và dụng cụ bị mòn theo nhiều dạng khác nhau hình
1.21 [6].
Hình 1.21: Các dạng mòn phần cắt của dụng cụ khi tiện
Phần cắt dụng cụ trong quá trình gia công thường bị mòn theo các dạng sau:
- Mòn theo mặt sau hình 1.21a.
- Mòn theo mặt trước hình 1.21b.
- Mòn đồng thời cả mặt trước và mặt sau hình 1.21c.
- Mòn tù lưỡi cắt hình 1.21d.
(a) Mßn trßn mòi dao Vc.t10,6 < 11
(b) Mßn mÆt tríc t¹i lìi c¾t 11 < Vc.t1
0,6 <
(c) Mßn mÆt sau 17 < Vc.t10,6 <
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Hình 1.22: Quan hệ giữa một số dạng mòn của dụng cụ
Hình ảnh cấu trúc của hai loại thép này được chỉ ra trên hình 1.12 với
chất dính kết là Co đối với CBN – H và Co, TiN với CBN – L.
Mặc dù CBN – H có độ cứng cao hơn và độ dai va đập cao hơn nhưng
tuổi bền của CBN – L lại cao hơn và tạo nên độ bóng bề mặt tốt hơn [13].
Hợp kim cứng với tích Vc . t10,6
Trong đó: V tính bằng m/ p và t1 tính bằng mm/ v [20]
Mòn mặt trước và sau là hai dạng mòn thường gặp nhất trong cắt kim
loại. Các thông số hình học đặc trưng cho hai vùng mòn này được chỉ ra trên
hình 1.23.
Loladze [21] cho rằng cơ chế hình thành vùng mòn mặt trước của dao
hợp kim cứng khác so với dao thép gió. Theo ông thì hợp kim cứng có độ
cứng nóng cao đến hàng nghìn độ C, nên hiện tượng khuếch tán ở trạng thái
rắn gây mòn với tốc độ cao xảy ra trên mặt trước từ vùng có nhiệt độ cao
nhất. Tóm lại mòn mặt trước đều có nguồn gốc do nhiệt.
Boothroyd [22] cho rằng mòn mặt sau xảy ra do tương tác giữa mặt sau
dụng cụ với bề mặt gia công và bề mặt mòn song song với phương của vận
tốc cắt. Theo Trent [11] mòn mặt sau xảy ra trong hầu hết các quá trình cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
kim loại và không đều trên suốt chiều dài lưỡi cắt. Cơ chế mòn mặt sau của
dụng cụ hợp kim cứng ở tốc độ cắt thấp là sự tách ra của các hạt carbides tạo
nên bề mặt mòn không bằng phẳng. Còn ở tốc độ cắt cao vùng mòn mặt sau
nhẵn và trơn.
Lượng mòn mặt trước và mặt sau có thể tính toán gần đúng theo [19]
như sau:
Thể tích mòn mặt sau:
2
..2 αtgbVBV avew = (1– 23)
Trong đó: VBave là chiều cao trung bình của vùng mòn
Thể tích mòn mặt trước.
3
)(2 KTKFKBbVcr
−
= (1– 24)
Các kích thước dùng xác định mòn chỉ ra trên hình 1.23. Có thể đo
bằng kính hiển vi dụng cụ, bằng thiết bị quang học khác, hoặc bằng phương
pháp chụp ảnh. Ngoài ra người ta còn đo khối lượng dụng cụ và sử dụng
phương pháp radiotracer (phương pháp đồng vị phóng xạ) để xác định.
Hình 1.23: Các thông số đặc trưng cho mòn mặt trước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
và mặt sau – ISO3685 [19]
1.5.2. Các cơ chế mòn cơ bản của dụng cụ cắt
Theo Shaw [20] mòn dụng cụ có thể do dính, hạt mài, khuếch tán, ôxy
hoá và mỏi. Các cơ chế mòn này xảy ra đồng thời trong quá trình cắt tuy
nhiên tuỳ theo điều kiện cắt cụ thể mà một cơ chế nào đó chiếm ưu thế. Ngoài
ra dụng cụ còn bị phá huỷ do mẻ dăm, nứt và biến dạng dẻo.
Theo Lofer [23] trong cắt kim loại nhiệt độ cắt hay vận tốc cắt là nhân
tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự tồn tại của các cơ chế mòn và phá huỷ. Ở dải
vận tốc cắt thấp và trung bình, cơ chế mòn do dính và mòn do hạt mài chiếm
ưu thế cho cả cắt liên tục và gián đoạn. Khi tăng vận tốc cắt, mòn do hạt mài
và hoá lý trở nên chiếm ưu thế đối với cắt liên tục và tạo nên vùng mòn mặt
trước. Sự hình thành các vết nứt do ứng suất nhiệt biến đổi theo chu kỳ là cơ
chế mòn chủ yếu dẫn đến vỡ lưỡi cắt khi cắt không liên tục (hình 1.24).
Hình 1.24: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn
khi cắt liên tục (a) và cắt gián đoạn (b) [23]
1.5.2.1. Mòn do dính
NhiÖt lµm gi¶m søc bÒn
Mßn do dÝnh
VËn tèc c¾t VËn tèc c¾t
NhiÖt lµm gi¶m søc bÒn
øng suÊt uèn
Xung
Mßn
do
dÝnh
Mßn do
h¹t mµi
Mßn do
h¹t mµi
¤xy ho¸,
khuÕch t¸n
T¬ng t¸c
ho¸ lý
T¬ng
t¸c ho¸ lý
Mái bÒ
mÆt
Mái vËt
liÖu
Ph
©n
b
æ
cñ
a
bi
Õn
d
¹n
g
vµ
m
ßn
Ph
©n
b
æ
cñ
a
vì
n
øt
v
µ
m
ßn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Theo Boothroyd [22] và Loladze [21] mòn do dính sẽ phát triển mạnh,
đặc biệt trong điều kiện nhiệt độ cao, các vùng dính bị trượt cắt và tái tạo liên
tục theo chu kỳ thậm chí trong khoảng thời gian cắt ngắn. Hiện tượng mòn có
thể gọi là dính mỏi. Khả năng chống mòn dính mỏi phụ thuộc vào sức bền tế
vi của các lớp bề mặt dụng cụ và cường độ dính của nó với vật liệu gia công.
Cường độ này được đặc trưng bởi hệ số cường độ dính ka là tỉ số giữa lực
dính riêng và sức bền của vật liệu gia công tại một nhiệt độ xác định. Với đa
số các cặp vật liệu thì ka tăng từ 0,25 đến 1 trong khoảng nhiệt độ từ 900oC ÷
1300oC. Bản chất phá huỷ vật liệu ở các lớp bề mặt do dính mỏi là cả dẻo và
dòn. Loladze [24] cho rằng độ cứng của mặt dao đóng vai trò rất quan trọng
trong cơ chế mòn do dính. Khi tăng tỉ số độ cứng giữa vật liệu dụng cụ và vật
liệu gia công từ 1,47 đến 4,3 mòn do dính giảm đi khoảng 300 lần.
Trent [1] đã chỉ ra rằng dao thép gió bị biến dạng dẻo mạnh dưới tác
dụng của ứng suất tiếp trên vùng mòn mặt trước ở nhiệt độ khoảng 900oC.
Khi mặt dưới của phoi dính chặt vào mặt trước thì ứng suất tiếp cần thiết để
tạo ra sự trượt của các lớp phoi bị biến cứng cũng đủ để gây ra sự trượt trong
các lớp vật liệu dụng cụ trong vùng mòn gây ra mòn do dính. Điều này cũng
phù hợp với quan điểm của Loladze [18] cho rằng mức độ biến cứng của các
lớp dưới của phoi thép cacbon khi biến dạng dẻo với tốc độ biến dạng cao ít
phụ thuộc vào nhiệt độ.
1.5.2.2. Mòn do hạt mài
Theo Loladze [21] mòn dụng cắt do hạt mài có nguồn gốc từ các tạp
chất cứng trong vật liệu gia công như oxides và nitrides hoặc những hạt cácbít
của vật liệu dụng cụ trong vùng tiếp xúc giữa vật liệu dụng cụ và vật liệu gia
công tạo nên các vết cào xước trên bề mặt dụng cụ. Môi trường xung quanh
có ảnh hưởng lớn đến cường độ của mòn do hạt mài, ví dụ khi gia công cắt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
trong môi trường có tính hoá học mạnh, lớp bề mặt bị yếu đi và các hạt mài
có thể cắm sâu hơn ở vùng tiếp xúc và tăng tốc độ mòn, Armarego [25] cho
rằng khả năng chống mòn do hạt mài tỷ lệ thuận với các tính chất đàn hồi và
độ cứng của hai bề mặt ở chỗ tiếp xúc.
Trái lại Trent [11] cho rằng trong điều kiện “ Seizure” các hạt mài riêng
rẽ không đóng vai trò quan trọng đối với mòn dụng cụ. Theo ông thì các hạt
carbides trong thép gió bị suy yếu do hiện tượng khuếch tán bị tách ra và kéo
trên bề mặt tiếp xúc tạo nên các rãnh mòn. Tuy nhiên theo ông khi phoi trượt
trên mặt trước của dụng cụ thì mòn do hạt mài sẽ có chiếm ưu thế.
1.5.2.3. Mòn do khuếch tán
Nhiệt độ cao phát triển trong dụng cụ đặc biệt là trên mặt trước khi cắt
tạo phoi dây là điều kiện thuận lợi cho hiện tượng khuếch tán giữa vật liệu
dụng cụ và vật liệu gia công. Colwel [26] đã đưa ra nghiên cứu của Takeyama
cho rằng có sự tăng đột ngột của tốc độ mòn tại nhiệt độ 930oC khi cắt bằng
dao hợp kim cứng. Điều này liên quan đến một cơ chế mòn khác đó là hiện
tượng mòn do khuếch tán, ôxy hoá hoặc sự phân rã hoá học của vật liệu dụng
cụ ở các lớp bề mặt. Theo Brierley và Siekmann [27] hiện nay mòn do khuếch
tán được chấp nhận rộng rãi như là một dạng mòn quan trọng ở tốc độ cắt cao.
Họ chỉ ra các quan sát của Opitz cho thấy trong cấu trúc tế vi của các lớp dưới
của phoi thép cắt bằng dao hợp kim cứng chứa nhiều cácbon hơn so với phôi.
Điều đó chứng rỏ rằng cácbon từ các bít volfram đã hợp kim hoá hoặc khuếch
tán vào phoi làm tăng thành phần cácbon của các lớp này.
Min và Youzhen [28] đã phát hiện hiện tượng khuếch tán khi phay hợp
kim Titan bằng dao phay mảnh hợp kim cứng ở vận tốc cắt 200m/p. Họ đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
quan sát một lớp giàu cácbon dọc theo mặt tiếp xúc giữa bề mặt dụng cụ và
vật liệu gia công. Dưới bề mặt của dụng cụ xuất hiện một lớp thiếu cácbon.
Trent [29] cho rằng do dính hiện tượng khuếch tán xảy ra qua mặt tiếp
xúc chung của dụng cụ và vật liệu gia công là hoàn toàn có khả năng. Dụng
cụ bị mòn do các nguyên tử cácbon và hợp kim khuếch tán vào phoi và bị
cuốn đi. Khuếch tán là một dạng của ăn mòn hoá học trên bề mặt dụng cụ nó
phụ thuộc vào tính linh động của các nguyên tố liên quan. Tốc độ mòn do
khuếch tán không chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ cao mà còn phụ thuộc vào tốc
độ của dòng vật liệu gần bề mặt dụng cụ có tác dụng cuốn các nguyên tử vật
liệu dụng cụ đi.
Ekemar [30] cho rằng khi cắt thép và gang tương tác giữa vật liệu gia
công và vật liệu dụng cụ có thể xảy ra. Thành phần chính của các lớp phoi
tiếp xúc với dụng cụ là austenite với thành phần cácbon thấp khi nhiệt độ
vùng tiếp xúc đủ cao. Austenite này hoà tan một số các nguyên tố hợp kim
của dụng cụ trong quá trình cắt. Hau – Bracamonte [31] đã phát hiện ra sự
austenite hoá của thép cácbon thấp ở nhiệt độ 750o mặc dù quá trình tiếp xúc
của phoi trên mặt trước rất ngắn.
Trái với Ahman và đồng nghiệp [32] đã cho rằng khuếch tán không có
ảnh hưởng trực tiếp đến mòn. Các kết quả tính toán và thực nghiệm của họ đã
chỉ ra rằng ảnh hưởng của khuếch tán đến mòn dụng cụ thép gió ở chế độ cắt
thông thường là không đáng kể.
1.5.2.4. Mòn do ôxy hoá
Dưới tác dụng của tải trọng nhỏ các vết mòn kim loại trông nhẵn và
sáng, mòn xảy ra với tốc độ mòn thấp và các hạt mòn oxits nhỏ được hìnht
hành. Bản chất của cơ chế mòn này là sự bong ra của các lớp ôxy hoá khi
đỉnh các nhấp nhô trượt lên nhau. Sau khi lớp ôxy hoá bị bong ra thì lớp khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
lại được hình thành theo một quá trình kế tiếp nhau liên tục. Tuy nhiên theo
Halling thì lớp màng ôxit và các sản phẩm tương tác hoá học với môi trường
trên bề mặt tiếp xúc có khả năng ngăn ngừa hiện tượng dính của đỉnh các
nhấp nhô. Khi đôi ma sát trượt làm việc trong môi trường chân không thì mòn
do dính xảy ra mạnh do lớp màng ôxits không thể hình thành được.
1.6. Mòn dụng cụ PCBN
Theo Tren [11], lưỡi cắt của mảnh dao PCBN không bị biến dạng khi
cắt. Mòn mặt trước và mặt sau là hai dạng mòn chủ yếu của dao tiện PCBN,
mòn mặt trước bắt đầu từ rất gần lưỡi cắt trên vùng cạnh viền do lượng chạy
dao nhỏ.
Hình 1.25: Sơ đồ mòn mặt trước và sau của mảnh dao PCBN
trên mặt cắt ngang [15]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Hình 1.25 minh hoạ về mòn dao CBN khi gia công thép qua tôi. Từ
hình 1.25 có thể thấy rằng khi gia công thép hợp kim qua tôi dao CBN bị mòn
cả mặt trước và mặt sau [15].
Tuy nhiên theo các kết quả ngh iên cứu Kishawy và Elbestawy [12] khi
sử dụng dao tiện PCBN với γ = - 6o và α = 0o cho thấy hiện tượng biến dạng
dẻo lưỡi cắt xuất hiện dọc theo lưỡi cắt xuất hiện dọc theo lưỡi cắt (hình
1.26). Khi tăng bán kính lưỡi cắt, mòn mặt sau tăng do tác dụng tăng thành
phần lực cắt Py. Trái lại khi giảm bán kính lưỡi dao tuổi bền của dụng cụ tăng
lên do tác dụng giảm thành phần lực cắt P y. Mòn mặt sau của dụng cụ với
những rãnh trên mặt sau tương ứng với hai cạnh của phoi là dạng mòn chính
[12].
Hình 1.26: Hình ảnh biến dạng dẻo lưỡi cắt [12]
(V = 250m/p, S = 0,1mm/v, t = 0,125mm, r = 3,2mm, lưỡi cạnh viền)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Hình 1.27: Hình ảnh mòn mặt sau dao BZN 8100 và BZN6000 [13]
Trong nghiên cứu của Kevin và đồng nghiệp [13] sử dụng 2 loại mảnh
dao CBN – H với chất liên kết là Co và CBN – L với chất liên kết là TiN và
một lượng nhỏ Côban tiện thép AISI 52100 cho thấy mòn mặt sau tăng theo
quy luật gần như tuyến tính với chiều dài cắt tuy nhiên tốc độ mòn mặt sau của
dao CBN – H cao hơn. Mòn xuất hiện trên cả mặt trước và mặt sau, lớp đọng
vật liệu gia công xuất hiện trên vùng mòn mặt sau của cả 2 loại mảnh dao. Lớp
này mịn và đồng đều trên mặt sau của dao CBN – L, ráp và kèm theo các rãnh
trên mặt sau của dao CBN – H. Hình ảnh các hạt CBN bị tách ra khỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4.pdf