Lời cam đoan . i
Lời cảm ơn. ii
Mục lục .iii
Danh mục các chữ viết tắt . iv
Danh mục các bảng. v
Danh mục các hình . vi
MỞ ĐẦU. 1
1. Lí do chọn đề tài . 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 5
4. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu. 5
5. Ý nghĩa của đề tài . 6
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu của đề tài . 6
7. Đóng góp của luận văn . 11
8. Cấu trúc của luận văn . 11
NỘI DUNG. 12
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU
BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN ĐẤT . 12
1.1. Cơ sở lí luận. 12
1.1.1. Khái quát về tài nguyên đất, hiện trạng sử dụng tài nguyên đất. . 12
1.1.2. Nghiên cứu biến động sử dụng tài nguyên đất. 13
1.1.3. Khai thác sử dụng đất bền vững . 18
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài . 19
1.2.1. Tình hình khai thác sử dụng đất ở Việt Nam . 19
1.2.2. Tình hình khai thác sử dụng đất ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng . 20
1.2.3. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Bắc Ninh . 21
Tiểu kết chương 1. 22
93 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu biến động sử dụng tài nguyên đất theo mục tiêu phát triển bền vững huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g với tổng diện tích tự nhiên là 10838,94
ha, được phân ra các loại đất sau:
Đất nông nghiệp: 6955,75 ha
Đất phi nông nghiệp: 3883,14 ha
2.2.1.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp có diện tích 6.955,75 ha chiếm 57,75% tổng diện tích
đất tự nhiên của toàn huyện, đây là loại đất có vai trò quan trọng nhất trong
hoạt động kinh tế của địa phương.
- Trong diện tích đất nông nghiệp thì diện tích lúa nước chiếm trên 70%.
Các xã có diện tích đất trồng lúa lớn như Tân Chi 393,47 ha, Liên Bão 381,22
ha, 337,01 ha, Cảnh Hưng 332,37 ha. Các xã, thị trấn có diện tích trồng lúa nhỏ
như thị trấn Lim 9,21 ha; các xã Tri Phương 66,57 ha, Việt Đoàn 140,29 ha.
- Diện tích trồng cây hàng năm 4.860,5 ha, tập trung chủ yếu ở hai xã
Hiên Vân 91,86 ha, Cảnh Hưng 128,09 ha. Sự phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa có tính chuyên môn hóa cao đang được tích cực áp dụng những nơi
có điều kiện thuận lợi, đây là 2 xã đi đầu trong việc chuyên canh cây hàng năm
mang lại giá trị kinh tế cao.
32
- Đất dành cho nuôi trồng thủy sản của huyện cũng chiếm DT đáng kể
336,9 ha. Diện tích này được tập trung vào một số địa phương có DT ao hồ tự
nhiên cũng như ao hồ của quá trình dồn điền đổi thửa chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trong cơ cấu diện tích đất nông nghiệp. Những xã có DT ao hồ lớn
như: Hiên Vân 70,68 ha, Minh Đạo 60,40 ha.
- Các loại đất còn lại như: Đất trồng cây lâu năm có diện tích 27,4 ha, đất
nông nghiệp khác 111,6 ha [2].
2.2.1.2. Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp 4.027,1 ha chiếm 42,12% tổng diện tích tự
nhiên. Đất phi nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội của địa phương. Diện tích đất phi nông nghiệp được phân bố khá đồng
đều của các xã, thị trấn.
Cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của các cấp từ huyện đến cơ
sở. Theo thống kê năm 2010 diện là 13,1 ha chiếm 0,14% diện tích đất phi
nông nghiệp.
- Đất quốc phòng, toàn huyện có diện tích 4,3 ha chiếm 0,05% diện tích
đất phi nông nghiệp. Đất quốc phòng được phục vụ vào mục đích xây dựng trụ
sở huyện đội, đất doanh trại, trường bắn và kho bãi máy móc trang thiết bị.
- Đất an ninh, toàn huyện có diện tích 1,1 ha chiếm 0,01% diện tích đất
phi nông nghiệp, đất dùng vào mục đích xây trụ sở Công an huyện và các trạm
công an tại các xã thị trấn trong toàn huyện.
- Đất công nghiệp, diện tích đất công nghiệp của huyện là 1.117,14 ha.
Trong đó được chia ra diện tích cho khu công nghiệp là 876,34 ha, đất cụm
công nghiệp là 240,8 ha. Diện tích này mở rộng hơn sau năm 2015.
- Ngoài ra diện tích đất phi nông nghiệp còn phân bổ diện tích như: Đất
khu cơ sở sản xuất kinh doanh là 377,40 ha chiếm 8,09% diện tích đất phi nông
nghiệp; Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm xứ 15,47 ha; Đất di tích danh thắng
33
9,67 ha; Đất xử lý chôn lấp chất thải 7,81 ha; Đất tôn giáo tín ngưỡng 19,20 ha;
Đất nghĩa trang nghĩa địa 135,51 ha; Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
677,81 ha; Đất phát triển hạ tầng 1.883,02 ha; Đất ở khu vực nông thôn 673,34
ha, khu vực đô thị 72,17 ha [1].
- Đất phi nông nghiệp khác có diện tích 2,0 ha. Diện tích đất này gồm đất
làm nhà tạm, lán trại và các cơ sở dịch vụ tại các khu dân cư đô thị.
2.2.1.3. Đất chưa sử dụng
Tiên Du là huyện đồng bằng lại nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ nên diện tích đất chưa sử dụng không nhiều, về cơ bản diện tích của huyện
đã khai thác đưa vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Sau khi tái lập huyện
năm 1999 đặc biệt sau năm 2000 quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn diễn ra
với tốc độ nhanh. Đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình Công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của huyện [2].
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính của huyện Tiên Du
giai đoạn 2005 - 2015
Loại đất
2005 2010 2015
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện
tích
10.838,94 100,0 10.838,94 100,0 10.838,94 100,0
Đất nông
nghiệp
7.020,24 64,6 6.955,75 64,2 5.467,86 50,5
Đất phi nông
nghiệp
3.818,7 35,2 3.883,14 35,8 5.371,08 49,5
Đất chưa sử
dụng
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Tiên Du cung cấp)
34
2005 2010 2015
7,020.24
6,955.75
5,467.86
3,818.7
3,883.19
5,371.08
0 0 0
Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích các loại đất
của huyện Tiên Du giai đoạn 2005 - 2015
Ta thấy trong khoảng thời gian 10 năm điều tra khảo sát thực tế, diện tích
của huyện có sự thay đổi theo chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp, gia
tăng diện tích đất phi nông nghiệp. Từ năm 2005 đến năm 2015 tỷ lệ diện tích
đất nông nghiệp giảm từ 64,6% xuống còn 50,5% (giảm 14,1%) trong khi đất
phi nông nghiệp tăng nhanh 35,4% tăng lên 49,5% (tăng 14,1%).
Qua nguồn số liệu thống kê trên ta thấy (lấy năm 2000 làm mốc để so
sánh với các năm 2005,2010,2015). Diện tính đất cũng như tỉ lệ đất chưa sử
dụng có sự biến động nhiều nhất, sự biến động này mang dấu hiệu tích cực khi
các địa phương trong toàn huyện đã tận dụng hết diện tích tự nhiên của mình
trong phát triển kinh tế xã hội. Đất nông nghiệp có sự biến động giảm nhanh,
nhanh nhất là giai đoạn 2000-2010 do chuyển diện tích sang đất phi nông
nghiệp của huyện.
Trong thời gian 10 năm 2005-2015 đất nông nghiệp của huyện Tiên Du
có nhiều biến động. Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2005 là 7.020,24với
diện tích này thì đất nông nghiệp chiếm 64,6% tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện Tiên Du (10.838,94 ha). Nhưng đến năm hết 2015 diện tích đất nông
nghiệp giảm xuống còn 5.467,86 ha. Như vậy trong giai đoạn 2005-2015 (thời
gian 10 năm điều tra) diện tích đất nông nghiệp giảm 1.552,38 ha.
35
Trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp cũng đang có sự chuyển biến:
- Đất trồng lúa, cây lúa luôn được coi là cây trồng quan trọng số một của
huyện Tiên Du. Diện tích lúa nước chiếm trên 70%. Các xã có diện tích đất
trồng lúa lớn như Tân Chi 393,47 ha, Liên Bão 381,22 ha, 337,01 ha, Cảnh
Hưng 332,37 ha. Các xã, thị trấn có diện tích trồng lúa nhỏ như thị trấn Lim
9,21 ha; các xã Tri Phương 66,57 ha, Việt Đoàn 140,29 ha. Tuy nhiên xét một
cách toàn diện theo thời gian thì diện tích cây lúa của huyện giảm mạnh nhất.
Năm 2005 diện tích trồng lúa còn 5.003,02 ha, thì đến năm 2015 diện tích lúa
giảm còn 3.164,11 ha. Trong 10 năm diện tích thực tế trồng lúa giảm 1.838,91
ha. Nếu lấy mốc 2005 đất trồng lúa bằng 100% thì đến 2015 diện tích đất trồng
lúa chỉ đạt khoảng 63,24% (giảm 36,86%).
- Đất trồng cây hàng năm còn lại cũng có nhiều biến động, năm 2015
diện tích trồng cây hàng năm 213,707 ha, tập trung chủ yếu ở hai xã Cảnh
Hưng hơn 90 ha, Việt Đoàn 100 ha. Sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa có tính chuyên môn hóa cao đang được tích cực áp dụng những nơi có điều
kiện thuận lợi, đây là 2 xã đi đầu trong việc chuyên canh cây hàng năm mang
lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên diện tích này cũng có sự giảm nhanh trong thời
gian điều tra, giảm khoảng 46 ha và chỉ bằng khoảng 82% so với năm 2005.
- Đất trồng cây lâu năm, Tiên Du là huyện đồng bằng nên diện tích trồng
cây lâu năm không nhiều, diện tích cây lâu năm chủ yếu là cây bóng mát ven
các trục quốc lộ và tỉnh lộ cũng như các tuyến đường liên xã. Tuy nhiên trong
diện tích này cũng đáng chú ý nhất là diện tích cây ăn quả lâu năm được trải
đều trên khắp 14 xã, thị trấn, chủ yếu là cây ăn quả của các hộ gia đình, các cây
ăn quả có giá trị như: vải thiều, nhãn Năm 2005 diện tích cây lâu năm trên
địa bàn toàn huyện là 321,42 ha. Tuy nhiên do dân số đông, mật độ dân số cao,
quá trình đô thị hóa cũng làm diện tích cây trồng lâu năm giảm. Năm 2015 so
với 2005 thì diện tích cây lâu năm giảm 50,21 ha, năm 2015 diện tích chỉ bằng
khoảng 84,25% so với 2005.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Trong những năm qua Tiên Du tích cực đẩy
mạnh tận dụng diện tích mặt nước cho nuôi trồng thủy hải sản, mặc dù là huyện
36
có quỹ đất không nhiều nhưng với những chính sách phát triển ngành phù hợp,
đặc biệt là việc chuyển đổi mục đích sử dụng những vùng đất ngập nước thành
ao hồ nuôi trồng thủy sản nên diện tích có sự tăng lên so với năm 2005. Trong
thời gian 10 năm diện tích tăng lên 54,57 ha (94,43 lần).
- Ngoài các loại đất chính trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của
huyện, thì huyện cũng có một số loại đất khác, loại đất này diện tích không
nhiều chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng diện tích đất nông nghiệp và đất tự
nhiên toàn huyện [1].
* Đất phi nông nghiệp
Bảng 2.2: Sự biến động sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Tiên Du
giai đoạn 2005-2015
Loại đất
Diện tích
(ha)
So sánh tăng giảm giai đoạn
2005-2015
2005 2015
Diện tích tăng,
giảm (ha)
Lấy
2005=100%
Tổng diện tích đất phi
nông nghiệp
3818,7 5.371,08 1552,38 140,6
Đất trụ sở cơ quan công
trình sự nghiệp
64,0 71,11 7,11 111,10
Đất quốc phòng 5,95 7,08 1,13 118,99
Đất an ninh 0,64 1,37 0,73 214,06
Đất công nghiệp 425,60 1.117,14 691,54 262,48
Đất cơ sở SX kinh doanh 99,60 399,57 299,97 401,17
Đất sản xuất vật liệu xây
dựng đồ gốm
0 73,81 73,81 Thống kê
2015
Đất khoáng sản 0 0,0 0,0 0,0
Đất di tích danh thắng 8,95 13,71 4,76 153,18
Đất xử lý chôn rác thải 1,29 18,07 16,87 153,00
Đất tôn giáo tín ngưỡng 17,34 20,39 3,05 1400,77
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 132,24 139,63 7,39 105,58
Mặt nước chuyên dung 676,55 600,78 - 75,77 88,8
Đất phát triển hạ tầng 1.842,1 2.051,28 209,18 111,35
Đất ở 724,67 806,07 81,4 111,23
Đất phi nông nghiệp khác 24,27 14,74 - 4,53 88,33
(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Tiên Du cung cấp)
37
Sự phát triển các ngành kinh tế ngày một mạnh mẽ, đặc biệt là quá trình
công nghiệp hóa của huyện Tiên Du diễn ra mạnh từ sau khi tái lập huyện năm
1999. Đáng chú ý nhất là diện tích đất phi nông nghiệp của huyện ngày một
tăng, đất nông nghiệp ngày một giảm. Năm 2005 diện tích đất phi nông nghiệp
là 3.818,7 ha, chiếm 35,2% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, nhưng tới
năm 2015 diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng lên 5.371,08 ha chiếm 49,5%
diện tích đất tự nhiên. Như vậy trong vòng 10 năm diện tích đất phi nông
nghiệp đã tăng 1.552,38 ha (nếu coi năm 2005 làm năm gốc để đối chiếu, thì
đến năm 2015 tăng lên 140,6%).
Trong thời gian 10 năm 2005-2015 đất phi nông nghiệp của huyện Tiên
Du có nhiều biến động. Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2005 là 3818,7
ha với diện tích này thì đất phi nông nghiệp chiếm 35,2% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện Tiên Du (10.934,32 ha). Nhưng đến năm 2015 diện tích đất
phi nông nghiệp tăng lên là 5.371,08 ha chiếm 49,0% tổng diện tích. Như vậy
trong giai đoạn 2005 - 2015 (10 năm) diện tích đất phi nông nghiệp tăng
1.316,55 ha, (nếu lấy năm 2005 làm mốc thì năm 2015 diện tích đất phi nông
nghiệp tăng 132,72%).
- Trong các loại đất phi nông nghiệp giai đoạn 2005-2015, ta thấy có sự
biến động như:
+ Đất dành xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: Đây chính là
diện tích xây dựng cơ quan làm việc của huyện cũng như các trụ sở làm việc
của các xã và thị trấn trên địa bàn toàn huyện, diện tích được mở rộng thêm
7,11 ha (chiếm 1,33% trong cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện).
Hiện nay diện tích này cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu làm việc của khối các
cơ quan sự nghiệp, trong thực tế có một số trụ sở cấp xã còn nhỏ thì sẽ có sự
điều chỉnh tăng thêm, tuy nhiên sự tăng thêm sẽ không đáng kể và không ảnh
hưởng tới sự biến động quỹ đất chung của huyện.
+ Đất quốc phòng: Năm 2005 diện tích đất quốc phòng là 5,95 ha đến
năm 2015 diện tích này tăng lên 7,08 ha. Đất quốc phòng tập trung ở một số xã
thị trấn, đất quốc phòng chủ yếu là diện tích của trụ sở huyện đội và một số
doanh trại kho bãi và trường bắn của huyện đội.
38
+ Đất an ninh: Là loại đất có diện tích nhỏ nhất trong cơ cấu đất phi nông
nghiệp (chỉ chiếm 0,02%). Năm 2015 diện tích đất an ninh là 1,37 ha, đây là
loại đất mà diện tích chủ yếu là trụ sở công an huyện và trụ sở của công an các
xã thị trấn.
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng đồ gốm: Sau năm 2000 diện tích nay
mới được quy hoạch, đến năm 2015 diện tích đã đạt 73,81 ha (chiếm 1,34%)
trong cơ cấu diện tích sử dụng đất phi nông nghiệp. Diện tích đất này chủ yếu
là nơi sản xuất vật liệu xây dựng tập trung trên địa bàn một số xã nhằm khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong các thôn khu dân cư.
+ Đất di tích danh thắng: Năm 2015 diện tích đạt 13,71 ha, đây là nơi lưu
giữ các công trình văn hóa đã được xếp hạng. Theo quy hoạch chung các di tích
trên cần quỹ đất nhất định để tôn tạo và mở rộng cảnh quan di tích để đáp ứng
nhu cầu thăm quan của du khách trong và ngoài tỉnh.
+ Đất xử lý, chôn rác thải: Sự phát triển của công nghiệp ngày càng
mạnh mẽ cũng như trong sinh hoạt hàng ngày, nhu cầu xử lý rác thải ngày một
lớn, để đáp ứng nhu cầu của cả sản xuất và sinh hoạt, sau năm 2000 huyện đã
quy hoạch được diện tích đất chôn lấp rác thải theo yêu cầu nhằm bảo vệ môi
trường. Năm 2005 diện tích là 1,29 ha đến năm 2015 diện tích đạt 18,07 ha
tăng 16,87 ha và chiếm (0,33%), trong thời gian tới huyện tập trung xây dựng
một số lò đốt rác công nghiệp và rác sinh hoạt nhằm bảo vệ môi trường.
+ Một số loại đất phi nông nghiệp giảm diện tích như đất có mặt nước
chuyên dùng giảm 75,77 ha đây chủ yếu là những công trình phục vụ mục đích
tiêu thoát nước. Đất phi nông nghiệp khác cũng giảm 4,53 ha vì chuyển mục
đích sử dụng sang các nhóm khác.
- Đối với diện tích đất phi nông nghiệp trong giai đoạn điều tra, đáng chú
ý nhất là các loại đất: Đất công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất phát
triển cơ sở hạ tầng. Đây là các loại đất chiếm phần lớn cơ cấu sử dụng đất phi
nông nghiệp của địa phương (bảng 2.3)).
39
Giai đoạn 2005 - 2015 ba loại đất chiếm diện tích lớn và có nhiều biến
động trong diện tích đất phi nông nghiệp của huyện Tiên Du là: Đất công
nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất phát triển cơ sở hạ tầng[2].
Bảng 2.3: Sự biến động sử dụng 3 loại đất phi nông nghiệp có diện tích
lớn nhất của huyện Tiên Du giai đoạn 2005-2015
Loại đất
Diện tích (ha)
So sánh tăng giảm giai đoạn
2005-2015
2005 2015
Diện tích tăng,
giảm (ha)
Lấy
2005=100%
Tổng diện tích đất phi
nông nghiệp
3.818,7 3.883,14 1.552,38 140,6
Đất công nghiệp 425,60 1.117,14 691,54 262,48
Đất cơ sở SX kinh doanh 99,60 399,57 299,97 401,17
Đất phát triển hạ tầng 1.842,1 2.051,28 209,18 111,35
(Nguồn số liệu: Phòng tài nguyên môi trường huyện Tiên Du cung cấp)
+ Đất công nghiệp: Đất công nghiệp là loại đất có vai trò quan trọng
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Tiên Du, ngay sau khi tái
lập huyện năm 1999 huyện đã có chủ trương đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa. Quá trình công nghiệp thật sự phát triển sau năm 2000. Tính đến năm
2015 trên địa bàn huyện đã có 2 cụm công nghiệp, 2 khu công nghiệp tập trung
với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt động, thu hút 16.144 lao động. Các loại hình
hợp tác xã vẫn được duy trì, củng cố, cơ bản các doanh nghiệp giữ ổn định và
phát triển giải quyết được nhiều việc làm tại chỗ và tăng thêm thu nhập cho
người lao động. Tính riêng diện tích dành cho công nghiệp năm 2005 diện tích
đất dành cho sự phát triển công nghiệp của huyện là 425,60 nghìn ha (chỉ
chiếm 3,89% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện). Đến năm 2015 diện tích đất
là 1.117,14 ha tăng so với năm 2005 là 691,54 và chiếm (10,24% diện tích toàn
huyện). Nếu xét trong diện tích đất phi nông nghiệp thì tăng từ 10,57% lên
20,92% (tăng 10,35%)
40
0
500
1000
1500
2000
2500
Đất công nghiệp Đất cơ sở sản xuất kinh
doanh
Đất phát triển hạ tầng
Ha
Diện tích (ha) Năm 2005 Diện tích (ha) Năm 2015
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện sự biến động một số loại đất phi nông nghiệp
giai đoạn 2005-2015 huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Diện tích tăng từ 99,60 ha lên 399,57
ha, trong thời gian 2005-2015 diện tích này tăng lên 299,97 ha. Nếu xét riêng
trong đất phi nông nghiệp thì đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng từ 2,47% lên
6,53%. Đất này bao gồm các cơ sở kinh doanh tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề cũng như hệ thống cửa hàng siêu thị trên địa bàn toàn huyện. Trong thời
gian tới diện tích này có sự mở rộng lấy từ quỹ đất nông nghiệp chuyển sang.
+ Đất phát triển cơ sở hạ tầng: Đây là đất có diện tích lớn nhất trong diện
tích đất phi nông nghiệp chiếm 38,4% tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm
2015. Đất này đa dạng gồm đất giao thông, đất thủy lợi, đất truyền dẫn năng
lượng, đất bưu chính viễn thông, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở
giáo dục và đào tạo, đất cơ sở thể dục - thể thao, đất chợ
- Đất ở gồm đất ở nông thôn và đô thị (thị trấn, thị tứ, khu đô thị mới):
Ta còn thấy trong giai đoạn 2005-2015 đất ở cả khu vực (nông thôn và đô
thị) trong diện tích đất ở đã khai thác và sử dụng của huyện có sự biến động theo
chiều hướng tăng dần về diện tích. Tổng diện tích đất ở năm 2005 của huyện là
724,67 ha đến năm 2015 đã tăng lên 806,07 ha tăng 81,4 ha (so với năm 2005 thì
năm 2015 tăng 111,23%). Sự tăng lên về diện tích chứng tỏ quá trình đô thị hóa
của huyện ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng[2].
41
Bảng 2.4: Biến động diện tích đất ở của huyện Tiên Du
giai đoạn 2005-2015
Loại đất
Diện tích
(ha)
So sánh biến động
giai đoạn 2005-2015
2005 2010 2015 (ha) (%)
Tổng diện tích 724,67 745,51 806,07 81,4 111,23
Đất ở nông thôn 653,41 673,34 701,31 47,9 107,33
Đất ở đô thị 71,26 72,17 104,76 33,5 147,01
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê phòng thống kê huyện Tiên Du)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2005 2010 2015 Năm
ha
Đất ở nông thôn Đất ở đô thị
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích (đất ở nông thôn và đô
thị) giai đoạn 2005-2015 huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh
Sau năm 2000 quá trình đô thị hóa đang đi đúng với quá trình công
nghiệp hóa của huyện, sự phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng đã có sự
thay đổi khi cơ cấu dân cư của huyện chuyển biến từ lao động nông nghiệp
và tiểu thủ công truyền thống sang lao động công nghiệp và dịch vụ theo
hướng hiện đại.
Tổng thể diện tích đất ở cả khu vực nông thôn cũng như đất ở khu vực
đô thị trong giai đoạn 2005-2015 đều mở rộng (Bảng 2.6, hình 2.6. Sự mở rộng
cả hai loại đất này đều chủ yếu từ việc chuyển đổi diện tích đất trồng lúa và cây
hoa màu ngắn ngày sang diện tích đất ở. Trong giai đoạn hiện tại và tương lai
42
loại đất này tiếp tục mở rộng thì việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp là
không thể tránh khỏi.
Tóm lại: Diện tích đất ở trong toàn huyện Tiên Du có xu hướng tăng, đất
ở khu vực nông thôn cũng như đất ở khu vực đô thị tăng chủ yếu do chuyển từ
đất nông nghiệp sang, ngoài ra còn có sự chuyển đổi một phần từ diện tích đất
phi nông nghiệp.
Hình 2.5: Bản đồ thể hiện quy mô và cơ cấu các loại đất huyện Tiên Du -
tỉnh Bắc Ninh năm 2015
43
2.2.2.2. Theo không gian lãnh thổ
* Nhóm đất nông nghiệp
Giai đoạn điều tra sự biến động diện tích đất đai của huyện Tiên Du, tập
trung vào hai nhóm đất chính đó là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng diện tích không đáng kể nên ta không nghiên cứu.
Trong giai đoạn này ta thấy có một số đơn vị biến động rõ nét, trong khi một số
đơn vị tỷ lệ biến động nhỏ [21].
Bảng 2.5: Tổng diện tích, diện tích đất nông nghiệp thực tế
của các đơn vị xã, thị trấn huyện Tiên Du 2015
STT
Đơn vị hành chính
trong toàn huyện
Tổng diện tích
(ha)
Tỷ trọng đất
nông nghiệp
(%)
1 Thị trấn Lim 44,14 35,39
2 Xã Việt Đoàn 714,68 40,46
3 Xã Tri Phương 590,23 77,18
4 Xã Liên Bão 736,25 72,35
5 Xã Tân Chi 561,67 69,10
6 Xã Phật Tích 742,82 62,41
7 Xã Minh Đạo 485,52 65,83
8 Xã Cảnh Hưng 459,78 69,65
9 Xã Lạc Vệ 740,50 75,25
10 Xã Đại Đồng 160,31 70,90
11 Xã Hiên Vân 623,01 75,76
12 Xã Hoàn Sơn 503,17 65,14
13 Xã Phú Lâm 878,86 51,21
14 Xã Nội Duệ 561,84 61,27
(Xử lý số liệu do phòng thống kê huyện cung cấp)
Đất nông nghiệp là loại đất có vai trò quan trọng không những của huyện
mà còn của các địa phương. Những đơn vị trong huyện có diện tích tự nhiên
lớn như Liên Bão 736,25 ha, xã phú Lâm 878,56 ha, xã Lạc Vệ 740,50 ha
Những đơn vị có diện tích nhỏ như: Thị trấn Lim 44,14 ha, xã Cảnh Hưng
459,78 ha, Minh Đạo 485,52 ha
44
Các đơn vị trong huyện cũng có quỹ đất sử dụng cho mục đích nông
nghiệp và phi nông nghiệp khác nhau. Một số đơn vị có quỹ đất nông nghiệp
lớn như: Liên Bão 472 ha (75,76%), Phú Lâm 463,66 ha (62,41%), Lạc Vệ
455,58 ha (77,18%). Một số xã có quỹ đất nông nghiệp nhỏ như: Thị trấn Lim
15,62 ha (35,39%), Cảnh Hưng 162,16 ha (38,51%), Minh Đạo 232,98 ha
(39,37%)Những địa phương hoạt động sản xuất công nghiệp không lớn thì
kinh tế chủ yếu là nền kinh tế gắn với sản xuất nông nghiệp. Khi điều tra sự
biến động cho thấy tầm quan trọng của việc quy hoạch vùng chuyên canh cây
trồng phù hợp với diện tích đất đai của mỗi địa phương.
Đất nông nghiệp của huyện chủ yếu là đất áp dụng cho sản xuất: Đất
trồng lúa, cây lúa là cây trồng chính trên địa bàn toàn huyện trừ một số xã ven
đê như Tân Chi, Liên Bão. Ngoài ra đất nông nghiệp còn dùng cho: Đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, diện tích đất mặt nước cho nuôi trồng
thủy sản và một số loại đất nông nghiệp khác[2].
Bảng 2.6: Bảng biến động sử dụng đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành
chính huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2015
STT
Đơn vị hành chính trong
toàn huyện
Biến động diện
tích (ha)
Tỷ lệ biến động
(%)
2005
2010
2005
2015
2005
2010
2005
2015
1 Thị trấn Lim -5,2 -6,5 -11,70 -14,72
2 Xã Việt Đoàn -70,0 -181,64 -9,79 -25,41
3 Xã Tri Phương -15,0 -28,1 -2,54 -4,76
4 Xã Liên Bão -6,5 -8,6 -0,88 -1,16
5 Xã Tân Chi -2,6 -9,5 -0,46 -1,69
6 Xã Phật Tích -27,8 -45 -3,74 -6,05
7 Xã Minh Đạo -6,5 -9,5 -1,33 -1,95
8 Xã Cảnh Hưng -11,6 -17 -2,52 -3,69
9 Xã Lạc Vệ -15,7 -18 -2,12 -2,43
10 Xã Đại Đồng -3,0 -5,0 -1,87 -3,11
11 Xã Hiên Vân -22 -33,5 -3,53 -5,37
12 Xã Hoàn Sơn -11,6 -15,6 -2,30 -3,10
13 Xã Phú Lâm -80,5 -110 -9,15 -12,51
14 Xã Nội Duệ -77,0 -85 -13,7 -15,12
(Xử lí số liệu theo số liệu thống kê năm 2005,2010,2015)
45
Diện tích đất nông nghiệp các xã thị trấn trong huyện giai đoạn 2005-
2015 có sự biến động giảm, sự biến động giảm này nhường chỗ cho sự tăng lên
của loại đất phi nông nghiệp ở các địa phương. Những xã mất đất chủ yếu là
những xã ven trục quốc lộ 1,18,38, sự gia tăng mở rộng của các khu công
nghiệp đã làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp của địa phương.
Bảng 2.7: Sự biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tiên Du
giai đoạn 2005-2015
Loại đất
Diện tích (ha)
So sánh tăng giảm giai đoạn
2005-2015
Năm 2005 Năm 2015
Diện tích tăng,
giảm (ha)
Lấy
2005=100%
Tổng diện tích
tự nhiên
10.934,32 10.838,94 -34,83 99,68
Tổng diện tích
đất nông nghiệp
6.911,12 5.559,74 - 1.351,38 80,44
Đất trồng lúa 5.103,92 3.764,22 - 1.339,7 73,75
Đất trồng cây
hàng năm còn lại
260,70 213,707 - 46,993 81,97
Đất trồng cây lâu
năm
351,31 299,870 - 51,44 85,35
Đất nuôi trồng
thủy sản
1.189,59 1.267,160 77,57 106,52
Đất nông nghiệp
khác
5,60 14,783 9,183 263,98
(Nguồn số liệu: Phòng thống kê huyện Tiên Du cung cấp)
Giai đoạn 2005-2015 tổng diện tích trong đó có diện tích đất nông
nghiệp trên địa bàn toàn huyện có nhiều biến động, biến động theo chiều giảm
dần tỉ trọng. Trong thời gian 10 năm 2005-2015 diện tích đất nông nghiệp giảm
1.351,38 ha, trong đó giảm mạnh nhất là diện tích trồng lúa (giảm 1.339,7ha,
năm 2015 chỉ còn bằng 73,75% so với năm 2005) (bảng 2.7).
46
* Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp là loại đất có sự gia tăng sau năm 2000, cơ cấu đất
đa dạng, trong cơ cấu đất có một số loại đất chiếm tỷ trọng và sự biến động
nhanh như đất công nghiệp. Tính đến năm 2015 trên địa bàn huyện đã có 3 cụm
công nghiệp, 5 khu công nghiệp tập trung với tổng số 316 doanh nghiệp hoạt
động, thu hút 16.144 lao động. Tính riêng diện tích dành cho công nghiệp năm
2005 diện tích đất dành cho sự phát triển công nghiệp của huyện là 425,60
nghìn ha (chỉ chiếm 3,89% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện). Đến năm 2015
diện tích đất là 1.117,14 ha tăng so với năm 2005 là 691,54 và chiếm (10,24%
diện tích toàn huyện). Nếu xét trong diện tích đất phi nông nghiệp thì tăng từ
10,57% lên 20,92% (tăng 10,35%). Đất phát triển cơ sở hạ tầng đây là đất có
diện tích lớn nhất trong diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 38,4% tổng diện
tích đất phi nông nghiệp năm 2015. Ngoài một số loại đất phi nông nghiệp tiêu
biểu trên thì trong cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp ta cũng cần quan tâm sự
biến động của các loại đất phi nông nghiệp khác như: Đất trụ sở cơ quan công
trình sự nghi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_bien_dong_su_dung_tai_nguyen_dat_theo_mu.pdf