LỜI CẢM ƠN.1
MỞ ĐẦU.3
CHưƠNG 1: MÔ HÌNH CHUẨN VÀ SỰ MỞ RỘNG VỚI SỰ THAM GIA
CỦA U - HẠT .7
1.1. Mô hình chuẩn.7
1.2. Mô hình chuẩn mở rộng. Siêu đối xứng và U - hạt.11
1.3. Giới thiệu về U - hạt .14
1.4. Hàm truyền của U - hạt.16
1.5. Lagrangian tương tác của các loại U - hạt với các hạt trong mô hình chuẩn. .17
1.5.1. Liên kết U - hạt vô hướng - Liên kết với bosons gauge : .17
1.5.2. Liên kết
OU vecto:.18
1.5.3 Liên kết với spinor OUs : .18
1.5.4. Tương tác của các U - hạt vô hướng, vecto và tensor với các hạt trong mô
hình chuẩn.19
1.6. Các đỉnh tương tác của U - hạt.20
1.6.1. Các đỉnh tương tác của U - hạt vô hướng .20
1.6.2 Các đỉnh tương tác của U - hạt vector .20
1.6.3 Các đỉnh tương tác của U - hạt tensor .21
CHưƠNG 2: SỰ SINH MESON TỪ VA CHẠM e e VỚI SỰ THAM GIA
CỦA U - HẠT .22
2.1. Ma trận tán xạ.22
2.2. Tiết diện tán xạ.29
2.3 Kết quả tính số.31
CHưƠNG 3: SỰ SINH SQUARK TỪ MUON VỚI SỰ THAM GIA CỦA
U- HẠT.33
3.1. Ma trận tán xạ.33
3.2. Tiết diện tán xạ.38
3.3 Kết quả tính số.39
KẾT LUẬN.41
PHỤ LỤC.42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.45
47 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các quá trình trong u – hạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị tiên đoán của lý thuyếtVậy lý thuyết này chưa phải là thống
nhất hoàn toàn. Vì vậy, sự mở rộng hiển nhiên của lý thuyết GUTs phải được thực
hiện theo các hướng khác nhau, một trong các hướng đó là xây dựng một đối xứng
liên quan giữa các hạt có spin khác nhau. Đối xứng mới này được gọi là siêu đối
xứng (Supersymmetry-SUSY), được đề xuất vào những năm 70. Xa hơn nữa,
SUSY định xứ đã dẫn đến lý thuyết siêu hấp dẫn. Siêu hấp dẫn mở ra triển vọng
thống nhất được cả 4 loại tương tác. Một trong những mô hình siêu đối xứng được
quan tâm nghiên cứu và có nhiều hứa hẹn nhất của mô hình chuẩn là mô hình chuẩn
siêu đối xứng tối thiểu (the Minimal Supersymmetric Standard Model- SMSM)
1.2. Mô hình chuẩn mở rộng. Siêu đối xứng và U - hạt
Các lý thuyết thống nhất vĩ đại (GUTs) đã cải thiện được một phần khó khăn
xuất hiện trong mẫu chuẩn bằng cách: xem xét các nhóm gauge rộng hơn với một
hằng số tương tác gauge đơn giản. Cấu trúc đa tuyến cho một hạt spin đã cho được
sắp xếp trong GUTs nhưng trong lý thuyết này vẫn còn không có đối xứng liên
quan đến các hạt với spin khác nhau.
Siêu đối xứng là đối xứng duy nhất đã biết có thể liên hệ các hạt với spin
khác nhau là boson và fermion. Nó chứng tỏ là quan trọng trong nhiều lĩnh vực phát
triển của vật lý lý thuyết ở giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
12
Về mặt lý thuyết, siêu đối xứng không bị ràng buộc bởi điều kiện phải là một
đối xứng ở thang điện yếu. Nhưng ở thang năng lượng cao hơn cỡ một vài TeV, lý
thuyết siêu đối xứng có thể giải quyết được một số vấn đề trong mô hình chuẩn, ví
dụ như sau:
- Thống nhất các hằng số tương tác: nếu chúng ta tin vào sự tồn tại của các lý
thuyết thống nhất lớn, chúng ta cũng kì vọng vào sự thống nhất của 3 hằng số tương
tác tại thang năng lượng cao cỡ O (1016) GeV. Trong SM, 3 hằng số tương tác
không thể được thống nhất thành một hằng số tương tác chung ở vùng năng lượng
cao. Trong khi đó MSSM, phương trình nhóm tái chuẩn hóa bao gồm đóng góp của
các hạt siêu đối xứng dẫn đến sự thống nhất của 3 hằng số tương tác MGUT 2.10
16
GeV nếu thang phá vỡ đối xứng cỡ TeV hoặc lớn hơn hay nhỏ hơn một bậc.
- Giải quyết một số vấn đề nghiêm trọng trong SM là vấn đề về “tính tự nhiên”
hay “thứ bậc”: Cơ chế Higgs dẫn đến sự tồn tại của hạt vô hướng Higgs có khối
lượng tỉ lệ với thang điện yếu
W 0(100 )GeV . Các bổ chính một vòng từ các hạt
mà Higgs tương tác trực tiếp hay gián tiếp đã dẫn đến bổ chính cho khối lượng của
Higgs rất lớn, tỉ lệ với bình phương xung lượng cắt dùng để tái chuẩn hóa các tích
phân vòng. Khác với trường hợp của boson và fermion, khối lượng trần của hạt
Higgs lại quá nhẹ mà không phải ở thang năng lượng cao như phần bổ chính của nó.
Trong các lý thuyết siêu đối xứng, các phân kì như vậy tự động được loại bỏ do các
đóng góp của các hạt siêu đối xứng tương ứng nếu khối lượng của các hạt này
không quá lớn. Vì vậy, chúng ta tin tưởng rằng siêu đối xứng có thể được phát hiện
ở thang năng lượng từ thang điện yếu đến vài TeV.
- Thêm vào đó, siêu đối xứng khi được định xứ hóa bao gồm cả đại số của lý
thuyết tương đối tổng quát và dẫn đến việc xây dựng lý thuyết siêu hấp dẫn. Do đó
siêu đối xứng đem lại khả năng về việc xây dựng một lý thuyết thống nhất 4 tương
tác điện từ, yếu, tương tác mạnh và tương tác hấp dẫn thành một tương tác cơ bản
duy nhất.
Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân về mặt hiện tượng luận làm cho siêu đối
xứng trở nên hấp dẫn. Thứ nhất là, nó hứa hẹn giải quyết vấn đề hierarchy còn tồn
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
13
tại trong mẫu chuẩn: hằng số tương tác điện từ là quá nhỏ so với hằng số Planck.
Thứ hai là, trong lý thuyết siêu đối xứng hạt Higgs có thể xuất hiện một cách tự
nhiên như là một hạt vô hướng cơ bản và nhẹ. Phân kỳ bậc hai liên quan đến khối
lượng của nó tự động bị loại bỏ bởi phân kỳ như vậy nảy sinh từ các fermion. Hơn
nữa, trong sự mở rộng siêu đối xứng của mẫu chuẩn, hằng số tương tác Yukawa góp
phần tạo nên cơ chế phá vỡ đối xứng điện từ-yếu.
Trong các mẫu chuẩn siêu đối xứng fermion luôn cặp với boson cho nên số
hạt đã tăng lên. Các tiến bộ về mặt thực nghiệm đối với việc đo chính xác các hằng
số tương tác cho phép ta từng bước kiểm tra lại các mô hình thống nhất đã có. Hơn
mười năm sau giả thuyết về các lý thuyết thống nhất siêu đối xứng, các số liệu từ
LEP đã khẳng định rằng các mô hình siêu đối xứng cho kết quả rất tốt tại điểm đơn
(single point). Tuy nhiên, cho đến nay người ta chưa phát hiện được hạt nào trong
số các bạn đồng hành siêu đối xứng của các hạt đã biết. Và một trong những nhiệm
vụ của LHC là tìm kiếm các hạt này, trong số đó có gluino, squark, axino,
gravitino,
Trong những năm gần đây, các nhà vật lý rất quan tâm đến việc phát hiện ra
các hạt mới trên máy gia tốc, đặc biệt là LHC. Tuy nhiên, các đặc tính liên quan đến
các hạt này cần phải được chính xác hóa và được hiểu sâu sắc hơn đặc biệt là thông
qua quá trình tán xạ, phân rã có tính đến hiệu ứng tương tác với chân không cũng
như pha vi phạm CP.
Cũng trên quan điểm này người ta đề cập đến nhiều chất liệu không hạt
(unpaticle staff) và kéo theo đó là vật lý không hạt (unparticle physics). Thực ra,
chất liệu không hạt theo định nghĩa bình thường xuất hiện do sector bất biến tỉ lệ
không tầm thường của lý thuyết hiệu dụng ở năng lượng thấp không thể được mô tả
trong thuật ngữ của các hạt.
Thú vị ở chỗ unparticle cũng là ứng cử viên của vật chất tối và lạnh và có thể
tương tác với một số hạt trong SM.
Từ việc nghiên cứu các hạt cấu tạo nên vũ trụ, người ta cũng nghiên cứu các
tính chất của vũ trụ như tính thống kê, tính chất của các hằng số vật lý cơ bản thay
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
14
đổi theo thời gian và không gian. Điều này giúp cho ta thêm một hướng mới để hiểu
rõ hơn về lý thuyết thống nhất giữa SM của các hạt cơ bản và hấp dẫn.
Một trong những vấn đề thời sự nhất của vật lý hạt cơ bản hiện nay là nghiên
cứu các quá trình vật lý trong đó có sự tham gia của các hạt được đoán nhận trong
các mẫu chuẩn siêu đối xứng để hy vọng tìm được chúng từ thực nghiệm
1.3. Giới thiệu về U - hạt
Vật lý U - hạt có nhiều hứa hẹn trong việc tìm kiếm các hiện tượng vật lý
mới dựa trên mô hình chuẩn mở rộng tại mức năng lượng cao, lớn hơn Tev. Sự phá
vỡ bất biến tỉ lệ tại năng lượng thấp được phục hồi ở năng lượng cao bởi điểm cố
định hồng ngoại xa không tầm thường gọi là trường Banks-Zaks (trường BZ). Ở
dưới tỉ lệ năng lượng rất cao
u tương tác tái chuẩn hóa của trường BZ sinh ra
U - hạt bất biến tỉ lệ. Những U - hạt này không có khối lượng và thứ nguyên tỉ lệ
không tầm thường du . Thứ nguyên tỉ lệ du của U - hạt là phân số nhiều hơn là
một số nguyên.
Tất cả các hạt tồn tại trong các trạng thái đặc trưng bởi mức năng lượng,
xung lượng và khối lượng xác định. Trong phần lớn mô hình chuẩn SM của vật lý
hạt, các hạt cùng loại không thể tồn tại trong một trạng thái khác mà ở đó tất cả các
tính chất (đại lượng) chỉ hơn kém nhau một hằng số so với các tính chất ở trạng thái
ban đầu. Lấy ví dụ về điện tử: điện tử luôn có cùng khối lượng bất kể năng lượng
hay xung lượng. Tuy nhiên, điều này không phải cũng đúng: các hạt không khối
lượng, ví dụ photon, có thể tồn tại ở các trạng thái mà các tính chất hơn kém nhau
một hằng số. Sự “miễn nhiễm” đối với phép tỉ lệ được gọi là “bất biến tỉ lệ”.
Trong vật lý lý thuyết, vật lý về “U - hạt” là lý thuyết giả định vật chất không
thể được giải thích bởi lý thuyết hạt trong mô hình chuẩn SM (Standard Model ) bởi
các thành phần của nó là bất biến tỉ lệ.
Mùa xuân 2007, Howard Georgi đưa ra lý thuyết U - hạt trong các bài báo
“Unparticle Physics” và “Another Odd Thing About Unparticle Physics ”. Các bài
báo của ông đã được phát triển thêm qua các nghiên cứu về tính chất và hiện tượng
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
15
luận của vật lý U – hạt và ảnh hưởng của nó tới vật lý hạt, vật lý thiên văn, vũ trụ
học, vi phạm CP, vi phạm lepton, phân rã muon, dao động neutrino và siêu đối
xứng. Trong lý thuyết bất biến tỉ lệ, tức là các vật, hiện tượng không thay đổi khi
các đại lượng thứ nguyên được thay đổi bởi một hệ số nhân, khái niệm về “hạt”
không có tác dụng bởi hầu hết các hạt có khối lượng khác không. Trong cơ học
lượng tử, đây không phải là vấn đề bởi mô hình chuẩn không có tính bất biến tỉ lệ.
Tuy nhiên, Georgi lại cho rằng vẫn có một phần của Mô hình chuẩn có tính bất biến
tỉ lệ.
“Tôi có nhiều điều thú vị về vấn đề này” - Georgi nói với PhysOrg.com –
“đây là một hiện tượng đã được hiểu một cách toán học từ lâu, theo hướng là chúng
ta biết các lý thuyết có tính bất biến tỉ lệ. Rất khó mô tả nó bởi nó rất khác so với
những gì ta biết. Đối với chúng ta, sẽ rất khác biệt nếu ta đo khối lượng bằng gram
hoặc kilogram. Nhưng trong thế giới vi bất biến tỉ lệ, điều này không tạo ra sự khác
biệt nào”. Georgi giải thích rằng photon, các hạt ánh sáng, có tính bất biến tỉ lệ bởi
chúng không có khối lượng. Nhân tất cả năng lượng của photon với 1000 vẫn không
thay đổi gì photon, chúng vẫn như vậy.
“Các nhà lý thuyết thông minh, như Ken Wilson, đã từ lâu chỉ ra rằng có
những khả năng điên rồ không tính tới các hạt không khối lượng nhưng vẫn có tính
chất là là năng lượng có thể được nhân với một số bất kì mà vẫn cho cùng bức tranh
vật lý. Điều này là không thể được nếu có các hạt với khối lượng khác không, Vì
thế mà tôi gọi là “loại không hạt – unparticle physics”
“Nếu tất cả các thứ bất biến tỉ lệ tương tác với tất cả các thứ không tuân theo
kiểu càng ngày càng yếu khi năng lượng thấp thì có khả năng là ở năng lượng mà
chúng ta đạt được ngày nay, chúng ta không thể nào nhìn thấy U – hạt. Rất có thể
có một thế giới bất biến tỉ lệ riêng biệt với thế giới chúng ta ở năng lượng thấp bởi
tương tác của chúng với chúng ta quá yếu”.
U – hạt chưa được quan sát thấy, điều đó cho thấy nếu tồn tại, nó phải tương
tác (liên kết) yếu với vật chất thông thường tại các mức năng lượng khả kiến. Năm
2009, máy gia tốc LHC (Large Hadron Collier) đã hoạt động và cho ra dòng hạt với
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
16
năng lượng lớn nhất có thể đạt 7 TeV, các nhà vật lý lý thuyết đã bắt đầu tính toán
tính chất của U – hạt và xác định nó sẽ xuất hiện trong LHC như thế nào? Một trong
những kỳ vọng về LHC là nó có thể cho ra các phát hiện mới giúp chúng ta hoàn
thiện bức tranh về các hạt tạo nên thế giới vật chất và các lực gắn kết chúng với
nhau.
* Các tính chất của U - hạt
U - hạt sẽ phải có các tính chất chung giống với neutrino - hạt không có khối
lượng và do đó, gần như là bất biến tỷ lệ. Neutrino rất ít tương tác với vật chất nên
hầu hết các trường hợp các nhà vật lý chỉ nhận thấy sự có mặt của nó bằng cách tính
toán phần hao hụt năng lượng xung lượng sau tương tác. Bằng cách quan sát nhiều
lần một tương tác, người ta xây dựng được “phân bố xác xuất” và xác định được
bao nhiêu neutrino và loại neutrino nào xuất hiện.
Chúng tương tác rất yếu với vật chất thông thường ở năng lượng thấp và hệ
số tương tác càng lớn khi năng lượng càng lớn.
Kỹ thuật tương tự cũng có thể dùng để phát hiện U - hạt. Theo tính chất bất
biến tỉ lệ, một phần bổ chứa U - hạt có khả năng quan sát được bởi nó tương tự với
phân bố cho một phần hạt không có khối lượng. Phần bất biến này tỷ lệ sẽ rất nhỏ
so với phần còn lại trong mô hình chuẩn , tuy nhiên sẽ là bằng chứng cho sự tồn tại
của U - hạt. Lý thuyết U - hạt là lý thuyết với năng lượng cao chứa cả các trường
của mô hình chuẩn và các trường Banks-Zaks , các trường này có tính chất bất biến
tỷ lệ ở vùng hồng ngoại. Hai trường có thể tương tác thông qua các va chạm của các
hạt thông thường nếu năng lượng hạt đủ lớn. Những va chạm này sẽ có phần năng
lượng, xung lượng hao hụt nhưng không đo được bởi các thiết bị thực nghiệm. Các
phân bố riêng biệt của năng lượng hao hụt sẽ chứng tỏ sự sinh U - hạt. Nếu các dấu
hiệu đó không thể quan sát được thì các giả thiết, mô hình cần phải xem xét và
chỉnh lại.
1.4. Hàm truyền của U - hạt
Hàm truyền của các U - hạt vô hướng vecto và tenxo có dạng:
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
17
Vô hướng :
22( )
2sin( )
U U
d d
s
U
iA
q
d
Vecto :
22( )
2sin( )
U U
d d
v
U
iA
q
d
(2.1)
Tenxo :
22
,( )
2sin( )
U U
d d
T
U
iA
q T
d
Trong đó:
2
( )
q q
q g
q
, 1 2( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
2 3
T q q q q q q q
(2.2)
Và:
2
2
1
( )
16 2
(2 ) ( 1) (2 )U U
U
d d
U U
d
A
d d
(2.3)
Trong các hàm truyền (2.1), 2q có cấu trúc sau đây:
2 2
2 2U U U
d d id
q q e
trong kênh s và cho 2q dương.
2 2
2 2U U
d d
q q
trong kênh t,n và cho 2q âm.
1.5. Lagrangian tƣơng tác của các loại U- hạt với các hạt trong mô hình chuẩn.
1.5.1. Liên kết U - hạt vô hướng
- Liên kết với bosons gauge :
, , ,U U U
d d d
gg U U U U bb U UG G O W W O B B O
~ ~ ~ ~ ~ ~
, , ,U U U
d d d
gg bbU U U U U UG G O W W O B B O
- Liên kết với Higgs và bosons gauge
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
18
~
2 2
, ( ) ,U U
d d
hhhh U U U UH HO H D H O
2 22
4 ( ) , ( ) ( ) ,
U Ud d
h U U dh U UH H O D H D H O
- Liên kết với fermions và bosons gauge
, , ,U U U
d d d
RRQQ U L U UU U R U DD U R ULQ D Q O U D U O D D D O
, , ,U U U
d d d
L R RLL U L U EE U R U U R UL D L O E D E O D O
~ ~ ~
, , ,U U U
d d d
RQQ UU R DDU L U U R U U R ULQ D Q O U D U O D D D O
~ ~ ~
, , ,U U U
d d d
L RLL EE RU L U U R U U R UL D L O E D E O D O
1
,U
Cd
RYR U R UO
- Liên kết với fermions và Higss boson
~
, ,U U
d d
YU U R U YD U R UL LQ HU O Q H D O
~
, ,U U
d d
L LY U R U YE U R UL H O L H E O
1.5.2. Liên kết UO vecto:
- Liên kết với với fermion
1 1 1' ' ', , ,U U U
d d d
RRQQ U L U UU U R U DD U R ULQ Q O U U O D D O
1 1 1' ' ', , ,U U U
d d d
L R RLL U L U EE U R U RR U R UL L O E E O O
- Liên kết với boson Higss và bosons gauge
1 1' '( ) , .U U
d d
hh U U bO UH D H O B O
1.5.3 Liên kết với spinor sUO :
5/2 3/2
, ,U U
d ds s
LRsv U U s U Uv O L HO
Trong đó:
G, W, B lần lượt là những trường Gauge CSU(3) , LSU(2) và YU(1) .
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
19
LQ , RU , RD , LL , RE là cặp quark trái, phải của mô hình chuẩn, quark trên phải, quark
dưới phải, cặp lepton trái và lepton điện tích phải.
Ở trên bao gồm cả neutrino phải R cần thiết cho việc thu dữ liệu dao động neutrino
1.5.4. Tương tác của các U - hạt vô hướng, vecto và tensor với các hạt trong mô
hình chuẩn
5
0 0 01 1
1 1 1
, ,
U U U
U i U Ud d d
U U U
f fO f fO G G O
1 1 51 1
1 1
,
U U
v U a Ud d
U U
c f fO c f fO
(2.4)
2 2
1 1 1
,
4 U U
U Ud d
U U
f i D D fO G G O
Ở đó: )2,1,0( ii là các hằng số tương tác hiệu dụng tương ứng với các toán tử
U - hạt vô hướng, vecto và tensor.
av cc , tương ứng với hằng số tương tác vecto và vecto trục của U - hạt vecto.
D : đạo hàm hiệp biến.
f : là các fermion mô hình chuẩn.
G : là trường gluon.
1.6. Các đỉnh tƣơng tác của U - hạt
1.6.1. Các đỉnh tương tác của U - hạt vô hướng
Các đỉnh tương tác ứng với từng giản đồ:
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
20
- Giản đồ 1:
0 1
1
U
Ud
U
f fO
- Giản đồ 2:
5
0 1
1
U
Uid
U
f fO
- Giản đồ 3:
1
( )
0 1
f f O
Ud
U
U
- Giản đồ 4:
0
1
U
Ud
U
G G O
1.6.2 Các đỉnh tương tác của U - hạt vector
Các đỉnh tương tác ứng với từng giản đồ:
- Giản đồ 1:
1 1
1
U
Ud
U
f fO
- Giản đồ 2:
1
1 51
f fO
Ud
U
U
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
21
1.6.3 Các đỉnh tương tác của U - hạt tensor
Các đỉnh tương tác ứng với từng giản đồ:
- Giản đồ 1,2:
1 124 i D D OUdu
u
- Giản đồ 3:
2
1
Udu
u
G G O
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
22
CHƢƠNG 2: SỰ SINH MESON TỪ VA CHẠM e e
VỚI SỰ
THAM GIA CỦA U - HẠT
Mô hình chuẩn thống nhất tương tác điện từ yếu và mạnh đã rất thành công
khi mô tả và giải thích các quá trình vật lý ở năng lượng 200 .GeV Tuy nhiên ở
năng lượng cao hơn thì gặp phải một số vấn đề không giải quyết được và bắt buộc
phải mở rộng. Việc mở rộng mô hình chuẩn khi tính đến u-hạt là một trong các
phương hướng mở rộng này. Trong chương này ta xét đến sự sinh Meson giả vô
hướng từ va chạm e e với sự đóng góp của U - hạt. Đây là một quá trình kinh điển
mà vật lý đã xem xét trong máy gia tốc cũ và mới.
2.1. Ma trận tán xạ
+ Đỉnh tương tác
e-
:
ee ee
5( 1) ( 1)
V A
du du
u u
c c
e+
P1
:
1 1 2 2
( ) ( ) | | 0P p P p J
P2
Với
' '
' '
5( 1) ( 1)
1
( )
3
qq qq
V A
du du
u u
c c
J q q q q
Trong đó: eeVc ,
'qq
Vc ,
ee
Ac ,
'qq
Ac lần lượt là vector không thứ nguyên và hằng số tương tác
vector trục cho electron, positron và cặp Meson giả vô hướng.
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
23
Hệ số
1
3
được đưa vào là với mục đích chuẩn hóa các màu sắc khác nhau của quark
+ Hàm truyền
U :
2 4 .( ) 0 | ( ( ) ( )) | 0iP x
U U
D P d xe T O x O x
2 (2 ) 2
1
( )
2sin( ) ( ) du
iAdu P P
g
du P i P
Trong đó UO
là trường u_hạt vector, với thứ nguyên tỉ lệ du .
Toán tử UO
thỏa mãn 0UO
.
Với
5
2
2
1( )16 2
(2 ) ( 1) (2 )U U
U
d d
U U
d
A
d d
2 2
1 2
( )P k k
Sự sinh Mezon giả vô hướng từ va chạm e e khi tính đến U - hạt, trong đó
trạng thái đầu là electron - positron và trạng thái cuối cùng là cặp Meson giả vô
hướng PP được biểu diễn qua phương trình:
2 1 1 1 2 2( ) ( ) ( ) ( )e k e k P p P p
(2.1)
Trong đó
1 2 1 2
, , ,k k p p lần lượt là xung lượng của electron, positron và cặp Meson
giả vô hướng.
Quá trình tán xạ thông qua trao đổi U - hạt có thể được mô tả bằng giản đồ sau:
Khi xem xét các quá trình tương tác giữa các hạt người ta cần quan tâm vùng
không gian thực hiện tương tác và thời gian thực hiện tương tác. Để tính tiết diện
1 1( )P p
2 2( )P p
2
( )e k
1
( )e k
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
24
tán xạ (vi phân và toàn phần) cũng như thời gian sống của hạt ,độ rộng phân rã
người ta đều cần biết được một đại lượng là ma trận chuyển dời
ifM (hay còn gọi
là yếu tố ma trận)
Để tính được yếu tố ma trận có thể tính trực tiếp ứng với mỗi quá trình,
nhưng tiện lợi nhất là dùng quy tắc Feynman
Do đường ngoài của trường vô hướng = 1. Từ đó áp dụng quy tắc Feynman
ta viết được yếu tố ma trận của quá trình tán xạ là:
( )
' '
if 1 2 1 2 2 5 12( 1) 2 (2 )
1 1 2 22
1
( ) ( ) ( ) ( )
2sin( ) ( ) 3
( ) ( ) ( ) | | 0 2.2
q
s ss s
e ee edu du
u
iAdu F
M c k u k c k u k
du P i
P P
g P p P p J
P
v v
Chân không đối với hai biên độ giả vô hướng được biểu diễn dưới dạng yếu tố ( )qF :
' ( ) 2
1 1 2 2 1 2
( ) ( ) | | 0 ( ) ( )qP p P p q q p p F q
Đặt
'
ee
1
ee
2
3
V
A
qq
V
c c
c c
c c
Ta viết lại được yếu tố ma trận dưới dạng:
( )
' '
if 1 2 1 2 2 5 1(2 )2( 1) 2
3 1 2 2
1
( ) ( ) ( ) ( )
2sin 3
q
s ss s
e edu e edu
u
iAdu F
M c k u k c k u k
du P i
P P
c p p g
P
v v
( )
' '
1 2 1 2 2 5 1 3 1 2 2
( ) ( ) ( ) ( )
3
q
s ss sU
e ee e
ig F P P
c k u k c k u k c p p g
P
v v
Với
(2 )2( 1) 2
1
2sin
U dudu
u
Adu
g
du P i
Từ đó ta có
2if if if| | .M M M
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
25
2 2
' 2 ' 2
1 2 1 2 2 5 1
' ' ' '
1 2 1 2 2 5 1 1 2 1 2 2 5 1
3 1 2 3 1 2
| | | |1
{ | ( ) ( ) | | ( ) ( ) |
4 9
( ) ( ) ( ) ( ) + ( ) ( ) ( ) ( ) }.
q
s s s sU
e e e e
s s s s s s s s
e e e e e e e e
g F
c v k u k c v k u k
c v k u k c v k u k c v k u k c v k u k
c p p c p p g g
2 2| | | |1
.
4 9
q
U
g F
A B (2.3)
Hệ số
1
4
trong hệ thức xuất hiện do ta lấy trung bình theo spin của hai hạt ở
trạng thái đầu, lấy tổng theo spin của hai hạt ở trạng thái cuối.
Tính ,A B :
' 2 ' 2
1 2 1 2 2 5 1
' ' ' '
1 2 1 2 2 5 1 1 2 1 2 2 5 1
| ( ) ( ) | | ( ) ( ) |
( ) ( ) ( ) ( ) + ( ) ( ) ( ) ( )
s s s s
e e e e
s s s s s s s s
e e e e e e e e
A c v k u k c v k u k
c v k u k c v k u k c v k u k c v k u k
Theo đúng quy tắc nhân ma trận ta được:
2 ' '
1 2 1 1 2
2 ' '
2 2 2 5 1 1 5 2
' '
1 2 2 1 1 5 2
' '
1 2 1 2 2 2 5 1
| | ( ) ( ) ( ) ( )
| | ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) (
s s s s
e e e e
s s s s
e e e e
s s s s
e e e e
s s s s
e e e e
A c v k u k u k v k
c c v k u k u k v k
c c v k u k u k v k
c c u k v k c v k u k
)
Từ việc lượng tử hóa trường Spinor ta có:
2 21 2 1 2 2 5 1 5 1 2 2 1 5 1 2 2 5 1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆA c Tr k k c Tr k k c c Tr k k c c Tr k k
Với
2 2 1 1
ˆ ˆ;k k k k
Ta thu được:
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
26
2
1 2 1
2
2 2 1 1 2 2 1 1 2 2 1
4
4 4 ) 4 )
A c g g g g g g k k
c g g g g g g k k ic c k k ic c k k
2 2 *1 2 2 1 2 1 2 1 1 2 1 2 2 14 4A c c k k k k g k k c c c c i k k (2.4)
23 1 2 1 2| |B c p p p p g g
2
3 1 2 1 2v
c p p p p g g
2
3 1 2 1 2c p p p p
(2.5)
Thay biểu thức (2.4); (2.5) vào (2.3) ta thu được :
22 ( )
2 2 2
if 1 2 2 1 2 1 2 1
*
1 2 1 2 2 1
2
3 1 2 1 2
1 2 1 2
1
{4
9 4
4 }
. 0
q
ug F
M c c k k k k g k k
i c c c c k k
c p p p p
p p p p
22 ( )
2 2 2 2
3 1 2 1 2 1 22
9
q
ug F
c c c k qk q k k q
=>
22 ( )
2 2 2 2
if 3 1 2 1( )
9
q
ug F
M c c c M (2.6)
Với : 21 1 2 1 22M k qk q k k q
Năng lượng chùm tia: 21 2( )S p p
Hay:
2 2
1 1 1 1 2 2 1 2 2 1 2 1 2 1 2( )( ) ( 2 )M k p k p k p k p k k p p p p (2.7)
Xét trong hệ khối tâm, ở giới hạn năng lượng cao :
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
27
1 2
1 2
1 1,
2 2,
1 3,
2 4,
( )
( )
( )
( )
p p p
k k k
p E p
p E p
k E k
k E k
Góc tán xạ:
1 1, ,p k p k
Ở giới hạn năng lượng cao bỏ qua khối lượng của hạt
2
2 2 2 2
1 1 1 1
3 4
1 2 3 4
0p m E p m
E k E
E E E E E
2
2 2 2 2
1 1 1 1
0p m E p m
1
E p
2 1
E p E
3 4
E k E
Theo định luật bảo toàn năng lượng:
1 2 3 4
E E E E
Do đó
1 2 3 4
E E E E E
2k
1p
2p
1k
Luận văn thạc sĩ – 2014 Nguyễn Thị Ngọc
28
Năng lượng chùm tia: 2
1 2
( )S p p 24S E
Với:
1 2 3 4, , ,m m m m lần lượt là khối lượng của electron, positron và cặp Meson giả vô
hướng.
1 2
3 4
e
p
m m m
m m M
2
1 2
4
1
2
emSk k k
S
2
1 2
4
1
2
pMS
p p p
S
Từ đó ta suy ra
2
2
1 1 2 2 1 1
4
1 1 cos
4
S Mp
k p k p E p k
S
(2.8)
2
2
2 1 1 2 1 2
4
1 1 cos
4
S Mp
k p k p E k p
S
(2.9)
2
1 2 1 2
2
S
k k E k k
(2.10)
2
2
1 2 1 2
2
1
2
S Mp
p p E p p
S
(2.11)
2
2 2 2
1 2 1 2
4
1 1
4
S Mp
p p E p p
S
(2.12)
Thay các hệ thức (2.8)-(2.12) vào biểu thức (2.7) ta thu được :
2 2
1
2 2
2 2
4 4
2 1 1 cos 1 1 co
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_cac_qua_trinh_trong_u_hat.pdf