DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .1
DANH MỤC SƠ ĐỒ .2
DANH MỤC BẢNG BIỂU .3
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.4
MỞ ĐẦU.5
CHưƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ
KHỦNG BỐ.11
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ RỬA TIỀN VÀ TTKB.11
1.1.1. Khái niệm rửa tiền và TTKB.11
1.1.2. So sánh “rửa tiền” và “tài trợ khủng bố”.15
1.1.3. Quy trình và phương thức rửa tiền.17
1.1.4. Quy trình và phương thức tài trợ khủng bố.20
1.1.5. Tác động của rửa tiền và TTKB đến nền kinh tế .23
1.2.CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ KHỦNG BỐ.25
1.2.1.Quy định về PCRT và TTKB của Liên hợp quốc.25
1.2.2. Quy định về PCRT và TTKB của lực lượng đặc nhiệm tài chính FATF.26
1.2.3.Quy định về PCRT và TTKB của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng.27
1.2.4.Quy định về PCRT và TTKB của một số tổ chức quốc tế khác .28
CHưƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÕNG CHỐNG RỬA TIỀN VÀ TÀI TRỢ
KHÙNG BỔ CỦA SINGAPORE.31
2.1. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ PCRT & TTKB CỦA SINGAPORE.31
2.2. PHÁP LUẬT VỀ PCRT& TTKB ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CỦA SINGAPORE.33
2.3. CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU CỦA CDSA.34
2.3.1. Định nghĩa về “tội rửa tiền”.34
2.3.2. Khái niệm “Hành vi phạm tội”.34
2.3.3. Quy định về tội rửa tiền liên quan đến trốn thuế.35
2.3.4. Nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông tin của TCTD.35
2.4. CÁC THÔNG BÁO VÀ HưỚNG DẪN CỦA CƠ QUAN TIỀN TỆ
126 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các quy định về phõng chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố của singapore và những vấn đề cần lưu ý cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bộ của ngân hàng để tất cả các
cán bộ có liên quan đều có thể truy cập đầy đủ, chính xác các thông tin, từ đó thực
hiện kiểm soát lại và đặc biệt chú ý những hoạt động sau khi đã gửi báo cáo giao
dịch đáng ngờ.
2.4.3.7. Đảm bảo chất lượng của các cảnh báo
Định chế tài chính cần định kỳ kiểm tra chất lƣợng các cảnh báo của họ để
phát hiện xem có thiếu trƣờng hợp đáng ngờ nào chƣa đƣợc cảnh báo hay không và
có thể phát hiện bất cứ điểm yếu nào của hệ thống giám sát giao dịch hay không. Để
đạt đƣợc điều này, nhiều ngân hàng đã sử dụng chƣơng trình đảm bảo chất lƣợng
độc lập (QA) để kiểm tra chất lƣợng các cảnh báo và kiểm tra tính hiệu quả của quy
trình giám sát giao dịch. Ngân hàng cân đảm bảo rằng mức độ kiểm tra QA mà họ
tiến hành phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, khối lƣợng giao dịch, bản chất và
độ phức tạp của rủi ro mà họ phải đối mặt.
Tình huống 8: Đội ngũ kiểm soát tuân thủ của ngân hàng H tiến hành lấy mẫu
kiểm tra một số cảnh báo giao dịch để đánh giá tính hiệu quả và chất lƣợng của hoạt
động này, và kiểm tra xem các giao dịch viênđã thu thập đầy đủ thông tin khách
hàng trong các phiếu yêu cầu hay chƣa. Một số tập quán tốt của ngân hàng Hnhƣ:
(i) Những cảnh báo rủi ro cao hơn cần phải đƣợc kiểm soát thêm 1 lần nữa bởi các
chuyên viên phân tích cấp cao; (ii) Định kỳ đánh giá chất lƣợng của các phiếu yêu
cầu cung cấp thông tin khách hàng mà cán bộ quan hệ khách hàng thu thập đƣợc.
Những phiếu không đầy đủ thể hiện chất lƣợng hoạt động của cán bộ quan hệ khách
hàng thấp và cần phải đƣợc chuyển sang bộ phận kiểm soát để tìm hiểu lý do và đƣa
ra các biện pháp xử lý tiếp theo.
51
2.4.3.8. Chuẩn hóa quy trình kiểm soát sau
Định chế tài chính nên bổ sung quy trình kiểm soát sau dựa trên cơ sở rủi ro.
Quy trình này có thể áp dụng với các báo cáo các giao dịch đáng ngờ, các đề nghị
liên quan đến hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố, cũng nhƣ các tài khoản mà
MAS yêu cầu kiểm tra. Quá trình kiểm soát này nhằm mục đích phát hiện những
thiếu sót trong hệ thống kiểm soát giao dịch và từ đó xác định các biện pháp nhằm
cải thiện hiệu quả của hệ thống,
Tình huống 9: Ngân hàng I áp dụng kiểm soát sau bằng cách tiến hành kiểm
tra ngẫu nhiên một trong số những giao dịch đáng ngờ đã báo cáo. Phạm vi của hoạt
động kiểm soát sau không đƣợc định trƣớc, chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra lại
việc báo cáo một giao dịch là đáng ngờ (cụ thể: kiểm tra lại quy trình giám sát giao
dịch, các thủ tục nhận biết khách hàng, chứng từ đính kèm) với mục tiêu tìm ra
những cách thức để hoàn thiện hơn nữa các quy trình hoạt động của ngân hàng.
MAS khuyến nghị rằng ngân hàng I cần chuẩn hóa quy trình trên để cải thiện việc
kiểm soát sau, ví dụ nhƣ xây dựng hƣớng dẫn để xác định loại giao dịch đáng ngờ
nào cần phải kiểm soát sau, những lĩnh vực chính cần xem xét, phạm vi và độ sâu
của các cuộc kiểm tra. Bên cạnh đó, đề nghị ngân hàng thực hiện kiểm soát sau đối
với các hoạt động có rủi ro khác (khách hàng có thông tin trái chiều, các đề nghị
liên quan đến thuế) để phát huy hiệu quả của hệ thống chống rửa tiền và TTKB.
2.4.3.9. Tăng cường nhận thức về rủi ro
Để đảm bảo hiệu quả của công tác PCRT & TTKB, định chế tài chính nên xây
dựng văn hóa chống rửa tiền, TTKBvà coi công tác chống rửa tiền và TTKB là ƣu
tiên hàng đầu trong mô hình 3 tuyến phòng thủ. Ngân hàng phải truyền đạt nhận
thức về rủi ro và những tập quán tốt cho đội ngũ cán bộ, để từ đó luôn thận trọng
trong việc xác định xác giao dịch đƣợc gắn cờ đỏ và đƣa ra các bƣớc xử lý phù
hợp.Các ngân hàng phải đảm bảo rằng danh sách các giao dịch gắn cờ đỏ thƣờng
xuyên đƣợc cập nhật, không chỉ là cập nhật thêm các giao dịch gắn cờ đỏ mới mà cả
việc cung cấp thêm các thông tin đối với các giao dịch cũ trong danh sách, đặc biệt
là khi các thông tin còn thiếu sự rõ ràng. Cần tập huấn đầy đủ về quy trình kiểm
soát giao dịch để tăng cƣờng kiến thức và kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ trong
lĩnh vực này.
52
Tình huống 10: Ngân hàng K nhận thức rủi ro không đầy đủ:Một khách hàng
của ngân hàng mở 3 tài khoản một lúc, và trong một vài ngày đã sử dụng các tài
khoản này để thực hiện một loạt các giao dịch chuyển tiếp. Hệ thống kiểm soát giao
dịch của ngân hàng K đã tạo ra một lọat các cảnh báo giao dịch đáng ngờ, nhƣng
chuyên viên phân tích lại đóng các cảnh báo này vì xem đây là giao dịch trên cùng
một tài khoản, bỏ qua chi tiết quan trọng là ở giao dịch cuối cùng thìtoàn bộ số tiền
đƣợc chuyển đến một bên thứ ba không phải là đối tác của khách hàng. Cuối cùng,
ngân hàng K thừa nhận rằng việc đóng các cảnh báo đó là không đúng và giải thích
nguyên nhân là do chuyên viên phân tích thiếu nhận thức về rủi ro. Đáng lẽ chuyên
viên này cần tìm hiểu mối quan hệ giữa khách hàng với bên thứ ba và mục đích của
việc chuyển tiền này, vì các giao dịch của khách hàng rất giống với các giao dịch
chuyển tiếp. MAS khuyến nghị ngân hàng K cung cấp chỉ dẫn cụ thể hơn tới cán bộ
làm công tác kiểm soát giao dịch trong việc xác định các giao dịch chuyển tiếp và
các hành động cần phải thực hiện khi phát hiện ra các rủi ro nhƣ vậy.
Tình huống 11: Ông A đã mở 01 tài khoản tại ngân hàng L mục đích giữ các
khoản đầu tƣ vào trái phiếu và cổ phiếu của mình. Sáu cảnh báo đã đƣợc đƣa ra cho
tài khoản trên vì năm khoản tiền đƣợc chuyển từ tài khoản của ông A đến một bên
thứ ba không xác định đƣợc là ai. Tuy nhiên, chuyên viên phân tích của ngân hàng
L đã bỏ những cảnh báo này sau khi nghe cán bộ quan hệ khách hàng giải thích
rằng bên thứ ba là một công ty mà chủ sở hữu hƣởng lợi là ông B – họ hàng của ông
A, và khoản đầu tƣ cổ phiếu, trái phiếu trong tài khoản của ông A thực chất là của
ông B. Tuy nhiên, các thông tin nhận biết khách hàng của ngân hàng L không thể
hiện ông B là chủ sở hữu hƣởng lợi, bên có liên quan, hay ngƣời ủy quyền hợp pháp
cho tài khoản của ông A. Trong khi ngân hàng A đã xác định ông B đúng là họ hàng
của ông A, thì việc sử dụng tài khoản của ông A để giữ số tiền đầu tƣ vào trái phiếu,
cổ phiếu của ông B cũng không nhất quán với mục tiêu mở tài khoản mà ông A đã
khai ban đầu với ngân hàng, từ đó tạo ra mối quan ngại về việc liệu ngân hàng L đã
xác định đúng và tiến hành đúng các thủ tục nhận biết khách hàng (về việc xác định
chủ sở hữu hƣởng lợi thực sự của tài khoản) hay chƣa.Do đó, MAS đã hƣớng dẫn
ngân hàng L rà soát lại việc chuyên viên phân tích giao dịch đã bỏ qua sai sót về
53
chủ sở hữu hƣởng lợi này và áp dụng các biện pháp cần thiết để tìm hiểu nguyên
nhân. Ngân hàng thừa nhận rằng sự thiếu sót này bắt nguồn từ việc nhân viên ngân
hàng thiếu nhận thức về rủi ro rửa tiền và các giao dịch gắn cờ đỏ bắt nguồn từ tài
khoản bình phong, và cam kết tăng cƣờng tập huấn để trang bị cho chuyên viên
phân tích những kỹ năng để phát hiện các rủi ro nhƣ vậy.
Bên cạnh các biện pháp nhằm tăng cƣờng nhận thức về rủi ro, các ngân hàng
nên đƣa các chỉ tiêu về chống rửa tiền và TTKB vào bộ tiêu chuẩn đánh giá và khen
thƣởng cán bộ, nhằm mục đích khắc sâu nhận thức về rửa tiền và TTKB đối với
từng cán bộ, và đảm bảo trách nhiệm của từng cán bộ trong việc phát hiện rủi ro rửa
tiền. Đặc biệt, ngân hàng nên chú ý việc tuân thủ nguyên tắc chống rửa tiền và
TTKB của những cán bộ làm việc trong quy trình kiểm soát giao dịch, bao gồm cả 3
tuyến phòng thủ (đặc biệt là tuyến đầu tiên). Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động
(KPIs) của cán bộ trong quy trình kiểm soát giao dịch nên bao gồm cả việc đã xem
xét đầy đủ các giao dịch bất thƣờng hay chƣa, có đúng hạn hay không, độ chính xác
nhƣ thế nào, việc đóng các cảnh báo có đúng hay không
2.4.3.10. Xây dựng nền quản trị tốt đối với hoạt động chống rửa tiền và TTKB
Một nền quản trị tốt cho công tác chống rửa tiền và TTKB là vô cùng quan
trọng để có thể kiểm soát tốt việc giám sát giao dịch và quản trị rủi ro hiệu quả. Hội
đồng quản trị và ban điều hành cấp cao của ngân hàng nên giám sát các rủi ro rửa
tiền một cách chủ động, bao gồm việc liên tục đánh giá và cải tiến quy trình chống
rửa tiền và TTKB của đơn vị: (i) Để đảm bảo quy trình giám sát giao dịch đúng đắn,
ban quản trị cấp cao của ngân hàng cần đảm bảo quy trình chống rửa tiền và TTKB
phải rõ ràng và đầy đủ, và hệ thống kiểm soát giao dịch phải đƣợc hỗ trợ bởi các
chuyên gia và nguồn nhân lực nội bộ. Các chức năng giám sát giao dịch phải đƣa ra
trách nhiệm rõ ràng, các nhiệm vụ đƣa ra phải cụ thể; (ii) Ngân hàng cần có hệ
thống báo cáo hiệu quả để đảm bảo các cán bộ quản lý cấp cao của ngân hàng đƣợc
cập nhật các rủi ro một cách kịp thời. Dựa trên kết quả kiểm tra của MAS, ngân
hàng sẽ có hƣớng để cải tiến các báo cáo về những vấn đề nhƣ: lỗi kỹ thuật về công
nghệ thông tin hoặc hạn chế của hệ thống ảnh hƣởng đến khả năng giám sát giao
dịch; kết quả của việc thuân thủ các cuộc kiểm tra chất lƣợng QA; việc cập nhật
54
định kỳ đối với số liệu các cảnh báo; (iii) Ngân hàng cần đảm bảo các số liệu về
giám sát giao dịch có thể cung cấp cho ban quản trị ngân hàng cái nhìn tổng quát về
thời gian và hiệu quả của việc giám sát giao dịch, cũng nhƣ các biện pháp khắc
phục hậu quả, và liệu rằng hệ thống giám sát giao dịch này có làm giảm thiểu rủi ro
rửa tiền và tài trợ khủng bố hay không
Tóm lại, hệ thống giám sát giao dịch là thiết yếu đối với các định chế tài chính
trong việc phát hiện và báo cáo các giao dịch đáng ngờ kịp thời, từ đó làm giảm
thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB. Việc áp dụng hệ thống giám sát giao dịch là trách
nhiệm và ƣu tiên hàng đầu của mọi tổ chức. Các định chế tài chính cũng đƣợc
khuyến khích xem xét sử dụng công nghệ mới và phần mềm phân tích dữ liệu để
phát triển hệ thống giám sát giao dịch. Nhiều ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh
vực này đã soạn thảo những tài liệu mô tả kinh nghiệm và giải pháp trong việc sử
dụng công nghệ để chống rửa tiền và TTKB.
2.4.4. Các tập quán hiệu quả trong việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền
và TTKB dành cho ngân hàng
Là một trong những trung tâm tài chính của thế giới, Singapore luôn chào đón
các doanh nghiệp hợp pháp thiết lập văn phòng đại diện tại đây. Các doanh nghiệp
này có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong nƣớc và
thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này cũng có thể bị làm
dụng cho các mục đích phi pháp. Các định chế tài chính, và đặc biệt là các ngân
hàng, với vai trò xử lý các giao dịch thay cho khách hàng của mình cần phải nhận
diện đƣợc các mục đích thật sự đằng sau các giao dịch, để phân biệt rõ ràng các giao
dịch phục vụ cho hoạt động kinh doanh hợp pháp hay bị lợi dụng vào mục đích phi
pháp. Để giữ gìn một nền tài chính lành mạnh, các khách hàng doanh nghiệp của
ngân hàng cũng cần phải làm tốt vai trò hỗ trợ ngân hàng trong việc hoàn thành thủ
tục nhận biết khác hàng, trả lời đầy đủ thông tin và cung cấp đầy đủ tài liệu khi cần
thiết. Tháng 6 năm 2019 MAS đã xuất bản một tài liệu tham khảo hữu ích có tên:
“Các tập quán hiệu quả trong việc phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB
dành cho ngân hàng”. Đây là kết quả tóm tắt của một loạt các cuộc kiểm tra, nhằm
mục tiêu tăng cƣờng khả năng kiểm soát của các định chế tài chính, chỉ ra các
55
phƣơng pháp nhận diện các công ty vỏ bọc và các tập quán tốt trong công tác PCRT
& TTKB.
Theo nội dung tài liệu này, ngân hàng nên chủ động phát hiện các công ty vỏ
bọc/ công ty bình phong và phải tiến hành các thủ tục nhận biết khách hàng tăng
cƣờng đối với các pháp nhân có rủi ro cao bằng 3 phƣơng pháp chủ yếu: (i) Tăng
cƣờng năng lực phát hiện rủi ro; (ii) Tăng cƣờng sử dụng công cụ phân tích dữ liệu;
(iii) Tăng cƣờng các biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Sơ đồ 2.1: Phƣơng pháp phát hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB
(Nguồn: Cơ quan Tiền tệ Singapore, “Các tập quán hiệu quả trong việc phát
hiện và giảm thiểu rủi ro rửa tiền và TTKB dành cho ngân hàng”, 2019)
2.4.4.1. Biện pháp đầu tiên: Tăng cường năng lực phát hiện rủi ro
Ngân hàng cần phát hiện và giám sát rủi ro trong suốt quá trình hoạt động
của các tài khoản, bằng cách tăng cƣờng các thủ tục nhận biết khách hàng thoogn
qua việc thu thập các thông tin về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của
khách hàng ngay từ khi mở tài khoản, sau đó chú ý cập nhật định kỳ để xác định bất
cứ khi nào giao dịch của khách hàng có biểu hiện bất thƣờng. Cần tìm hiểu bản chất
của hoạt động kinh doanh, mức độ hoạt động kinh doanh dự kiến, nguồn gốc của
vốn và tài sản, đối tác và nhà phân phối của khách hàng, đặc biệt là phải xác định
đƣợc ngƣời hƣởng lợi cao nhất, hoặc ngƣời có quyền quyết định với tài khoản của
khách hàng.
Tăng cƣờng
năng lực phát
hiện rủi ro
Tăng cƣờng
sử dụng công
cụ phân tích
dữ liệu
Tăng cƣờng
các biện pháp
giảm thiểu
rủi ro
56
Đẩy mạnh công tác kiểm soát các giao dịch đang diễn ra và gắn cờ đỏ các
giao dịch đáng ngờ, đặc biệt là giao dịch có cấu trúc bất thƣờng và phức tạp, có sử
dụng ngƣời ủy quyền, khách hàng có hoạt động kinh doanh bất thƣờng, không phù
hợp với lịch sử giao dịch, hoặc sau khi mở tài khoản thì có hoạt động của bên thứ ba
không liên quan cùng tham gia điều hành tài khoản
Kiểm soát sau các giao dịch để xác định những vấn đề cần phải hoàn thiện
trong công tác PCRT của đơn vị mình, trong đó chú ý rủi ro đến từ những doanh
nghiệp có dấu hiệu hoạt động kinh doanh bất hợp pháp nhƣ: để thiết lập mối quan
hệ với ngân hàng, khách hàng sử dụng doanh nghiệp mới thành lập và ngƣời đại
diện là ngƣời có quốc tịch Singapore, sau đó nhanh chóng thay đổi giám đốc hoặc
ngƣời ủy quyền hợp pháp khi đã mở tài khoản thành công; hoặc sử dụng tài khoản
của doanh nghiệp đã thành lập lâu đời nhƣng sau đó thay đổi giám đốc, ngƣời ủy
quyền hoặc thay đổi loại hình kinh doanh. Sử dụng địa chỉ đăng ký kinh doanh tại
Singapore nhƣng trên thực tế không có hoạt động kinh doanh diễn ra ở đây; hoặc
thực hiện giao dịch chuyển tiếp liên tục và luôn để số dƣ duy trì tài khoản ở mức
thấp nhất
Đào tạo cán bộ có nhận thức về rủi ro và nhận diện đƣợc các hành vi có rủi
ro cao của khách hàng. Thực tế hoạt động ngân hàng đã cho thấy việc phát hiện ra
các công ty vỏ bọc ngay từ giai đoạn mới mở tài khoản hoặc tài khoản mới hoạt
động một thời gian ngắn đã đƣợc thực hiện thành công ở những ngân hàng mà đội
ngũ cán bộ có nhận thức rõ ràng về rủi ro và luôn đƣợc cảnh báo về các dấu hiệu,
các đặc điểm của giao dịch đáng ngờ. Do vậy, các ngân hàng cần yêu cầu cán bộ
chủ động tìm kiếm các dấu hiệu rủi ro bằng cách hỏi các câu hỏi phù hợp để hiểu
hơn về khách hàng của mình, từ đó nhận diện và giảm thiểu các rủi ro nếu có. Các
ngân hàng cũng nên thu thập thêm các thông tin và tiến hành các thủ tục nhận biết
khách hàng phù hợp để tìm hiểu xem mục đích cuối cùng của việc mở tài khoản có
phải để phục vụ việc kinh doanh hợp pháp hay không.
2.4.4.2. Biện pháp thứ hai: Tăng cường sử dụng công cụ phân tích dữ liệu
57
Nhiều ngân hàng đã sử dụng công cụ phân tích dữ liệu thông tin nội bộ để
phát hiện các công ty vỏ bọ, hoặc sử dụng các bộ chỉ số khác nhau để xác định
khách hàng nào cần phải trả lời những câu hỏi nhận biết khách hàng tăng cƣờng
nhƣ: khách hàng không có họat động kinh doanh rõ ràng hoặc không có hoạt động
sản xuất; khách hàng có cùng địa chỉ với một công ty vỏ bọc mà ngân hàng đã biết;
khách hàng thực hiện giao dịch với các đối tác ở các quốc gia có rủi ro cao hoặc các
nƣớc đƣợc coi là “thiên đƣờng thuế”; khách hàng có cấu trúc doanh nghiệp phức tạp
và có sự thay đổi bất thƣờng; khách hàng là công ty liên kết với đối tác trong nƣớc
nhƣng có vẻ nhƣ bị điều khiển từ xa bởi một bên thứ ba ở nƣớc ngoài mà không đƣa
ra đƣợc giải thích hợp lý.
Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tiến hành phân tích mạng lƣới công ty (Network
Link Analysis - NLA) bằng cách tìm ra mối liên hệ giữa các khách hàng cùng có
đặc điểm của các công ty vỏ bọc. Việc hình dung ra mạng lƣới về các mối quan hệ
ẩn giấu sử dụng những thông tin đã biết có thể giúp xác định các công ty vỏ bọc
tiềm năng. Những thông tin sử dụng để xác định các mối liên kết này gồm: các công
ty có chung địa chỉ, chung đối tác, chung thông tin liên lạc; các công ty thực hiện
giao dịch với các đối tác có rủi ro cao. Việc sử dụng NLA giúp cho cán bộ ngân
hàng tƣởng tƣợng đƣợc các mối liên hệ tiềm ẩn mà không thể biết đƣợc nếu chỉ
xem xét trên từng tài khoản riêng lẻ của khách hàng. Phân tích NLA có thể đƣợc bổ
sung thêm bởi các thông tin khác nhƣ các tài khoản này đã bị gắn cờ đỏ nào chƣa,
đã bị báo cáo giao dịch đáng ngờ lần nào chƣa để đƣa ra quyết định phù hợp, hoặc ít
nhất là giúp ƣu tiên chú ý vào kiểm soát các tài khoản này.
2.4.4.3. Biện pháp thứ ba: Tăng cường các biện pháp giảm thiểu rủi ro
Các ngân hàng cần tuyên bố khẩu vị rủi ro rõ ràng: không giao dịch với các
công ty vỏ bọc và công ty không có hoạt động kinh doanh hợp pháp. Khẩu vị rủi ro
này sẽ cung cấp giới hạn cho việc kiểm soát giao dịch. Các khách hàng đƣợc xác
định là có rủi ro cao hơn (thông qua công cụ phân tích dữ liệu và các thủ tục nhận
biết khách hàng) sẽ đƣợc kiểm soát chặt chẽ hơn và đƣợc giám sát kĩ càng để giảm
thiểu rủi ro. Tài liệu này đã dẫn chứng rất nhiều ví dụ cụ thể về ngân hàng áp dụng
tốt các biện pháp giảm thiểu rủi ro bên cạnh các ví dụ về ngân hàng quản trị rủi ro
58
chƣa tốt, thông qua đó các ngân hàng có thể dễ dàng áp dụng các khuyến nghị về
PCRT của MAS vào thực tế. Một số ví dụ có thể kể đến nhƣ sau:
Ví dụ 1: Ngân hàng sử dụng tốt công cụ phân tích dữ liệu: Ngân hàng A tạo
ra một danh sách các chỉ số để xác định công ty vỏ bọc phục vụ việc rà soát, bao
gồm các công ty có đặc điểm: có chung ngƣời chủ sở hữu hƣởng lợi, giám đốc, địa
chỉ, thông tin liên lạc, đối tác; giao dịch với hoặc có mối liên hệ với đất nƣớc là
“thiên đƣờng thuế” hoặc có rủi ro cao; số lƣợng các giao dịch nhiều hoặc giá trị
giao dịch lớn; số vốn hoạt động thấp so với giá trị giao dịch hàng tháng; có dấu hiệu
giao dịch chuyển tiếp Sau khi lọc ra những công ty hội tụ đầy đủ các điều kiện
trên, ngân hàng A tiến hành phân tích mạng lƣới để tìm ra các mối quan hệ ẩn giấu
tiềm tàng giữa các công ty. Kết quả: lần chạy phân tích dữ liệu đầu tiên đã xác định
đƣợc gần 400 công ty có đặc điểm của các công ty vỏ bọc. Theo đó, ngân hàng ƣu
tiên phân tích trƣớc 42 công ty có những biểu hiện cao nhất. Trong các công ty
đƣợc xem xét, hơn một nửa các công ty có dấu hiệu giao dịch bất thƣờng, không
liên quan đến ngành nghề kinh doanh đã đăng ký. Những công ty này đã bị ngân
hàng chấm dứt quan hệ và gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ.
Ví dụ 2: Ngân hàng có cơ chế quản trị rủi ro rửa tiền yếu: Sau khi gửi báo
cáo giao dịch đáng ngờ cho cơ quan chức năng, ngân hàng B đã thực hiện rà soát lại
mối quan hệ với khách hàng để đánh giá xem có nên tiếp tục giữ mối quan hệ với
khách hàng hay không. Kết quả, ngân hàng nhận thấy nguồn vốn của một vài giao
dịch đến từ bên thứ ba mà ngân hàng không có thông tin rõ ràng, do đó ngân hàng
quyết định hỏi khách hàng để thu thập thêm các thông tin và tài liệu làm bằng
chứng cho việc thực hiện các giao dịch. Tuy nhiên, việc tìm hiểu thông tin này đã bị
kéo dài do khách hàng không thể cung cấp ngay câu trả lời thỏa đáng. Trong thời
gian này ngân hàng vẫn để khách hàng thực hiện các giao dịch trên tài khoản mà
không áp dụng ngay thủ tục giám sát giao dịch tăng cƣờng. Sau đó một thời gian,
ngân hàng nhận thấy nguồn gốc của số tiền ngày càng đáng nghi ngờ khi số lƣợng
và tần suất giao dịch đến các bên có rủi ro cao ngày càng tăng, dẫn đến quyết định
cuối cùng là ngân hàng đóng tài khoản giao dịch và chấm dứt mối quan hệ với
59
khách hàng nhƣng ở thời điểm quá muộn (1,5 năm sau khi khách hàng mở tài
khoản).
Tóm lại, hiện nay các ngân hàng đã nhận ra nhu cầu cấp thiết của việc phải
nhận diện các công ty vỏ bọc, nỗ lực hết mình để nâng cao khả năng phát hiện rủi ro
rửa tiền và giảm thiểu tối đa khả năng dính líu tới các doanh nghiệp làm ăn phi
pháp. Tuy đã có những thành công nhất định trong việc phát hiện ra các rủi ro rửa
tiền nhƣng ngân hàng vẫn cần tiếp tục cảnh giác với các thủ đoạn mới của tội phạm,
tiếp tục áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro hiệu quả, duy trì nguồn lực đầy đủ
để có thể vững bƣớc trong cuộc chiến chống rửa tiền.
2.5. PHÂN TÍCH MỘT SỐ TÌNH HUỐNG VỀ PCRT VÀ TTKB CỦA
SINGAPORE
Các pháp nhân nhƣ các công ty, tổ chức có thể hoạt động kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực khác nhau, dễ dàng đƣợc thành lập ở rất nhiều quốc gia và luôn sẵn
sàng tiếp cận hệ thống tài chính quốc tế. Mặc dù các tổ chức này là hợp pháp và
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, chúng có thể bị lạm dụng cho
các mục đích phi pháp nhƣ rửa tiền, TTKB và sản xuất vũ khí hạt nhân, dƣới hình
thức thành lập các công ty vỏ bọc để che giấu ngƣời chủ sở hữu hƣởng lợi thực sự
và che giấu nguồn gốc của số tiền tiền phi pháp trƣớc khi chúng đƣợc “hòa trộn”vào
hệ thống tài chính. Các giao dịch thƣờng xảy ra ở nhiều khu vực khác nhau nên rất
khó để truy tìm và gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc xác định
thông tin về ngƣời chủ sở hữu hƣởng lợi thật sự của doanh nghiệp.
Tháng 5 năm 2018 Hiệp hội chống rửa tiền và tài trợ khủng bố của Singapore
ACIP (tổ chức hợp tác giữa Bộ Thƣơng mại và Cơ quan Tiền tệ Singapore) đã xuất
bản tài liệu: “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các tập quán
đƣợc khuyến nghị” nhằm chỉ ra rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố mà Singapore
đang phải đối mặt. Mục đích của tài liệu này làthống kê các tình huống rửa tiền giả
định một cách chi tiết, cụ thể; các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ mà ngân hàng nên
“gắn cờ đỏ” để cảnh báo và chú ý. Sau đây là những tình huống điển hình tiềm ẩn
rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố đƣợc nhắc đến trong tài liệu trên:
60
2.5.1. Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp
Các pháp nhân có thể tạo ra các bƣớc chuyển tiếp dòng tiền để che giấu bản
chất phạm tội của tiền. Một cách khái quát nhất, đặc điểm của các giao dịch chuyển
tiếp là: những giao dịch đƣợc chuyển qua các pháp nhân mà không có mục đích
kinh tế rõ ràng hoặc không có lời giải trình phù hợp. Định chế tài chính có thể nhận
biết rủi ro rửa tiền và TTKB qua các ví dụ sau:
2.5.1.1. Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp sử dụng tiền mặt
Sơ đồ 2.2: Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp sử dụng tiền mặt
(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các
tập quán được khuyến nghị”, 2018)
Tình huống giả định là: Công ty số 1, 2, 3 hoạt động trong lĩnh vực bán buôn
phần cứng máy tính; công ty số 5 và 6 hoạt động trong lĩnh vực tƣ vấn quản trị và
bán buôn; công ty số 4 hoạt động liên quan đến sản phẩm điện tử. Nhận xét ban đầu
là nguồn vốn có vẻ nhƣ bắt nguồn từ lƣợng tiền gửi vào công ty số 1, 2, 5, 6 và sau
đó đƣợc chuyển về công ty số 4 trƣớc khi đƣợc rút ra dƣới dạng tiền mặt. Tuy nhiên
khi xem xét kĩ ngân hàng phát hiện ra một số điểm bất thƣờng sau: Mặc dù thông
tin công bố là sản xuất sản phẩm điện tử, các ghi chép về giao dịch của công ty số 4
lại liên quan đến công nghiệp tái chế. Dựa vào những hóa đơn cung cấp bởi công ty
61
số 3 và công ty số 4, các sản phẩm điện tử đều không phải là các thƣơng hiệu nổi
tiếng. Các nghiên cứu sâu hơn cho thấy trên website về sản phẩm của công ty thiếu
các thông tin về công ty, cũng không có thông tin liên lạc. Đồng thời, ngân hàng
nhận thấy một sự tăng đột biến trong lƣợng giao dịch ở các công ty từ 1 đến 6. Số
lƣợng giao dịch buôn bán giữa các công ty có vẻ rất nhiều và không tƣơng xứng với
quy mô giao dịch ở trong hồ sơ của các công ty. Thêm vào đó, ngân hàng nhận thấy
một lƣợng tiền mặt lớn đƣợc gửi, và rất nhanh sau đó là các giao dịch chuyển tiếp
lƣợng tiền đó đến công ty số 4 sau khi đƣợc rút ra dƣới dạng tiền mặt trong vòng 1
tháng. Do đó, ngân hàng xác định đây là các dấu hiệu của giao dịch chuyển tiếp sử
dụng tiền mặt điển hình và tiến hành gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ.
2.5.1.2. Rửa tiền sử dụng giao dịch chuyển tiếp và giao dịch được cấu trúc lại
Sơ đồ 2.3: Rửa tiền sử dụng giao dịch chuyển tiếp và giao dịch đƣợc cấu trúc
lại
(Nguồn: ACIP, “Các cách thức lạm dụng pháp nhân để rửa tiền, TTKB và các tập
quán được khuyến nghị”, 2018)
62
Tình huống giả định: Các công ty từ số 2 đến số 6 hoạt động ở các quốc gia
Đông Nam Á. Họ đều có chung chủ sở hữu hƣởng lợi đến từ một quốc gia châu
Âu.Các công ty từ số 2 đến số 6 khai với ngân hàng rằng họ hoạt động kinh doanh ở
địa phƣơng hoặc trong phạm vi các quốc gia châu Á. Bản chất hoạt động kinh
doanh của các công ty nhƣ sau:
Bảng 2.3: Rửa tiền qua giao dịch chuyển tiếp và giao dịch đƣợc cấu trúc lại
Công ty Bản chất hoạt động kinh doanh Chủ sở hữu hƣởng lợi
Công ty 2 Bán buôn máy móc Ông A
Công ty 3 Tƣ vấn Ông A
Công ty 4 Tƣ vấn Ông A
Công ty 5 Bán buôn Ông A
Công ty 6 Hội nghị/ hội thảo/ bất động sản Ông A
(Nguồn: ACIP, “Các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_cac_quy_dinh_ve_phong_chong_rua_tien_va.pdf