MỤC LỤC
LỜINÓI ĐẦU. 2
DANHMỤC CÁCKÝ HIỆU VÀ CHỮVIẾT TẮT . 3
DANHMỤC CÁCBẢNG. 4
DANHMỤC CÁCHÌNHVẼ, ĐỒ THỊ . 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN . 7
1.1 GIỚI THIỆU. 7
1.2 TỔNG QUANVỀKHAIMỎDỮLIỆU VÀ PHÂN LỚP. 9
1.2.1 Giới thiệu vềkhai mỏdữliệu . 9
1.2.2 Cáchướng nghiên cứu trong khai mỏdữliệu. 14
1.2.3 Tổng quan vềbài toán phân lớp . 17
1.2.4 Cácphương pháp phân lớp . 19
1.3 NỘI DUNG LUẬN VĂN . 25
CHƯƠNG 2. PHÂN LỚPDỮLIỆU BẰNG CÂY QUYẾT ĐỊNH. 27
2.1 PHƯƠNG PHÁP PHÂN LỚPDỰA TRÊN CÂY QUYẾT ĐỊNH
(CLASSIFIER BY USING DECISION TREE) . 27
2.2 MỘT SỐNGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY . 39
2.2.1 Cácthuật toán cũ . 39
2.2.2 Cácthuật toán sửdụng chỉsốGini. . 39
CHƯƠNG 3. THUẬT TOÁN HYBRID DATA. 44
3.1 GIỚI THIỆU THUẬT TOÁN HYBRID DATA. 44
3.2 SONG SONGHOÁ THUẬT TOÁN HYBRID DATA. . 57
3.3 MỘT SỐCẢI TIẾN KHÁC . 65
3.3.1 Cải tiến điều kiệndừng của thuật toán . 65
3.3.2 Bổsung tiêu chí chọn lựathuộctính ứng viên . 66
CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNGKIỂM CHỨNG. 71
4.1 TỔNG QUANVỀ ỨNG DỤNG . 71
4.2 ỨNGDỤNG TRÊN MÁY ĐƠN (XỬLÝ TUẦN TỰ) . 73
4.4 ỨNGDỤNGXỬLÝ SONG SONG. 78
CHƯƠNG 5. KẾTLUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN . 82
5.1 KẾT LUẬN . 82
5.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN . 83
DANHMỤC CÔNG TRÌNH VÀ BÀI BÁO CỦA TÁCGIẢ . 84
TÀILIỆU THAMKHẢO . 85
PHỤLỤC1: MỘT SỐTHUẬT NGỮTHƯỜNG SỬDỤNG TRONG CÁCTÀI
LIỆU CHUYÊN MÔN. . 87
PHỤLỤC2: THUẬT TOÁN CÀI ĐẶT TRONG ỨNG DỤNG . 88
v Phiên bản xửlý tuần tự. 88
v Phiên bản xửlý song song. 88
v Hàm kiểm tra (cảitiến) điều kiện dừng. 89
v Hàm kiểm travà chọn ứng viên (tránh lỗi lặpvô tận) . 89
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2695 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Nghiên cứu cải tiến thuật toán phân lớp sử dụng cây quyết định đệ quy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn chế việc truy xuất đọc/ghi trên đĩa cứng
mà vẫn đảm bảo tính chính xác như các thuật toán trước đây. Ngoài ra thuật toán
này cũng đảm bảo tính mở rộng trong trường hợp dữ liệu rất lớn.
1.2 TỔNG QUAN VỀ KHAI MỎ DỮ LIỆU VÀ PHÂN LỚP
Phần này sẽ giới thiệu các khái niệm cơ bản cũng như tổng quan tất cả các giai
đoạn trong toàn bộ quá trình khai mỏ dữ liệu, các hướng nghiên cứu trong bài toán
khai mỏ dữ liệu (thực chất lĩnh vực khai mỏ dữ liệu bao gồm rất nhiều hướng
nghiên cứu khác nhau).
1.2.1 Giới thiệu về khai mỏ dữ liệu
Trong những thập niên gần đây, lượng dữ liệu của các tổ chức gia tăng rất nhiều.
Để đáp ứng nhu cầu lưu trữ và quản trị lượng dữ liệu khổng lồ này, phần cứng máy
tính cũng phát triển rất nhanh song song với việc các phần mềm chuyên về xử lý dữ
liệu, các hệ quản trị Cơ sở dữ liệu ngày càng được cải tiến.
Xa hơn nữa, nhu cầu của các công ty, các tập đoàn và những người sử dụng cao
cấp muốn thông qua “đống dữ liệu khổng lồ trong quá khứ” này để tìm kiếm các
thông tin “thật sự hữu ích còn ẩn chứa bên trong”, muốn tìm kiếm “các quy luật”,
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10
các “hành vi” của các đối tượng nào đó hoặc thậm chí có thể dự đoán tương lai.
Trong ngành công nghệ tin học có một nhánh con là công nghệ tri thức, ngành này
luôn quan tâm tìm tòi và giải quyết các câu hỏi trên và vấn đề trên được gọi là khám
phá tri thức từ dữ liệu (Knowledge Discovery from Data – KDD).
Hình 1.2 – Quá trình “khai mỏ” để khám phá tri thức từ dữ liệu
Một quá trình khám phá tri thức từ dữ liệu thông thường luôn bao gồm năm bước
như sau:
v Xác định vấn đề và lựa chọn nguồn dữ liệu: Đây là quá trình đầu tiên của toàn
bộ quá trình. Ở giai đoạn này các chuyên gia trong lĩnh vực (domain experts)
cần phải ngồi lại thảo luận với các chuyên gia tin học, chúng ta phải xác định
được chúng ta mong muốn khám phá những gì hoặc chí ít thì cũng phải xác định
được các thuật ngữ chuyên môn, chuyên ngành, thống nhất giải pháp cho quá
trình khám phá dữ liệu (muốn có các luật hay muốn phân lớp, gom nhóm dữ
liệu…). Đây là một giai đoạn hết sức quan trọng vì nếu xác định sai vấn đề thì
Dữ
liệu
Tri thức
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11
toàn bộ quá trình phá sản, nó trở nên vô ích; điều này cũng giống như ngành
công nghệ phần mềm thất bại ở giai đoạn xác định yêu cầu người dùng. Do vậy
giai đoạn này có lẽ là giai đoạn tốn nhiều thời gian nhất.
v Chuẩn bị dữ liệu: Dựa trên các thông tin ở bước xác định, phải tổ chức dữ liệu,
lấy dữ liệu như thế nào thì để được xem là cần thiết và đủ. Đây cũng là một giai
đoạn rất quan trọng vì nếu dữ liệu đầu vào không chính xác thì hiển nhiên sẽ
không thể nào có một kết quả chính xác được. Giai đoạn này sẽ bao gồm các
bước nhỏ sau :
§ Chọn lựa dữ liệu (Data selection): chọn lựa các nguồn dữ liệu cần lấy để
khám phá tri thức, giai đoạn này rất cần sự hỗ trợ của các chuyên gia trong
lĩnh vực, các nhà quản trị Cơ sở dữ liệu và các chuyên gia công nghệ tin
học. Các dữ liệu sẽ được lựa chọn theo tiêu chí đã thống nhất ở bước trên và
nên có sự kiểm tra, giám sát và góp ý của các chuyên gia trong lĩnh vực
hoặc có sự góp ý của người dùng thì càng tốt.
§ Tích hợp dữ liệu (Data integration): Thông thường có thể dữ liệu bao gồm
nhiều nguồn khác nhau như: từ tập tin bảng tính Excel, từ Cơ sở dữ liệu
Microsoft SQL Server, Oracle hoặc thậm chí từ các tập tin văn bản. Các dữ
liệu này phải được tích hợp và tổ chức lại thành các bảng dữ liệu bao gồm
các cột (các thuộc tính dữ liệu) và các dòng (các giá trị dữ liệu). Các dữ liệu
này nên được tích hợp vào một nguồn dữ liệu duy nhất như tập tin bảng tính
Excel hay tốt nhất là một hệ quản trị Cơ sở dữ liệu duy nhất để tiện quản lý
và truy xuất. Lưu ý việc lưu trữ dữ liệu như thế nào cho tốt, tối ưu cùng với
việc thao tác dễ dàng cũng là một trong những cách làm giảm chi phí thực
thi của các thuật toán.
§ Làm sạch và rút gọn dữ liệu (Data cleaning and reduction): đây cũng là một
giai đoạn tinh chỉnh dữ liệu. Các dữ liệu nhiễu, dữ liệu không chính xác
hoặc dữ liệu thiếu (missing data – thường trong cơ sở dữ liệu gọi là dữ liệu
rỗng hay null) phải được loại bỏ hoặc thay thế; thậm chí các thuộc tính phụ
dư thừa (ví dụ như thuộc tính ghi chú…) có thể cũng sẽ được loại bỏ tại giai
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12
đoạn này. Giai đoạn này cũng cần có sự tham gia chặt chẽ của các chuyên
gia trong lĩnh vực và thậm chí cả người dùng.
§ Rời rạc hóa gom nhóm và biến đổi dữ liệu (Data discretization, reduce data
by grouping and transformation): Các thuộc tính liên tục có thể được thay
thế bằng các giá trị tiệm cận (gần đúng) và có thể được rời rạc hóa thành các
thuộc tính có kiểu dữ liệu rời rạc (phần dưới sẽ giải thích rõ về thuộc tính
liên tục và thuộc tính rời rạc). Các giá trị thuộc tính có thể được gom nhóm
để làm giảm tính phức tạp (ví dụ thuộc tính địa chỉ có thể loại bỏ số nhà,
loại bỏ tên đường và chỉ nhóm theo phường, quận….). Ngoài ra, cũng có thể
tổng quát hóa dữ liệu (ví dụ như thuộc tính nghề nghiệp có thể tổng quát
hóa vào các ngành như kỹ thuật, lao động phổ thông thuần tuý, nhân viên
văn phòng, nhân viên quản trị…).
v Thực hiện khai mỏ dữ liệu (data mining process): đây là bước trung tâm của
toàn bộ quá trình khám phá tri thức. Quá trình này dựa trên các phương pháp và
thuật toán đã chọn sẽ tiến hành khám phá tri thức từ các tập dữ liệu (hay còn gọi
là tập huấn luyện – training data). Kết quả của quá trình này sẽ tìm ra các tri
thức, mô hình hay các quy luật tiềm ẩn bên trong dữ liệu. Tuy nhiên chưa hẳn
các kết quả này có thật sự đáng giá để sử dụng, có thật sự là các tri thức mà
người dùng mong muốn tìm thấy hay không.
v Đánh giá lại chất lượng của tri thức vừa khám phá (Evaluation of the discovered
knowledge): Bước này được đưa ra để xem xét tri thức được tìm thấy có phải là
tri thức mới, tri thức này có cần thiết hay có giá trị hay không. Lưu ý là việc
đánh giá này được thực hiện thông qua các chuyên gia trong lĩnh vực và người
dùng là chính chứ không phải là các chuyên gia tin học. Tuy nhiên, với một số
bài toán vẫn có thể đánh giá được tính chính xác theo một cách nào đó, ví dụ
như bài toán phân lớp ta có thể đánh giá được mô hình phân lớp được tạo ra có
tốt không bằng cách đánh giá tỷ lệ dữ liệu thỏa mãn mô hình này dựa trên thông
tin từ tập huấn luyện và dĩ nhiên tỷ lệ này càng cao thì càng tốt.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13
v Sử dụng các tri thức được khám phá (Using the discovered knowledge): Nếu các
bước trên đều đúng, đây là bước cuối cùng. Kết quả của tri thức sẽ được mô tả
sao cho dễ hiểu và dễ cập nhật khi dữ liệu thay đổi. Mô hình bên dưới giúp
chúng ta có cái nhìn trực quan hơn về toàn bộ quá trình khám phá tri thức:
Hình 1.3 – Các quá trình khám phá tri thức từ dữ liệu
Tóm lại, khai mỏ dữ liệu là một bài toán khá phổ biến, mục tiêu chính là khám
phá các tri thức, các mẫu hoặc các qui luật tiềm ẩn bên trong một tập dữ liệu. Đây là
một quá trình chính trong toàn bộ quá trình khám phá tri thức từ dữ liệu, quá trình
này bao gồm nhiều pha (phase) mà trong đó pha tiến hành khai mỏ dữ liệu chính là
pha trung tâm để khám phá tri thức.
Kho tri thức cơ
sở (Knowledge
base)
Giao diện người dùng (User interface)
Đánh giá tri thức
(Discovered knowledge evaluation)
Động cơ khai mỏ dữ liệu
(Data mining Engine)
Cơ sở dữ liệu hay kho chứa dữ liệu
(Database or Data warehouse server)
Kho chứa dữ
liệu (Data
warehouse)
Cơ sở dữ liệu
(Database
server)
World Wide
Web, Email …
Những nguồn
dữ liệu khác
Chọn lựa, tích hợp, làm sạch, biến đổi, rút gọn dữ liệu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14
1.2.2 Các hướng nghiên cứu trong khai mỏ dữ liệu
Khai mỏ dữ liệu là một chuyên ngành rất rộng, có rất nhiều hướng nghiên cứu (bài
toán) khác nhau bao gồm [5]:
v Khám phá các khái niệm, các mô tả phân lớp (discover concept or data classes):
dữ liệu có thể đi kèm với các khái niệm, các phân lớp. Các khái niệm hay các
lớp này được dùng để mô tả tính tổng quát, tính rút gọn hoặc mô tả các mẫu.
Thông qua các khái niệm hay các mô tả này có thể phát hiện các tính chất của dữ
liệu (data characterization) như có thể tóm tắt dữ liệu dưới một hình thức tổng
quát hơn, phân biệt các dữ liệu bằng cách so sánh với các khái niệm… Xem ví
dụ như sau:
§ Trong một trường học với một tập dữ liệu huấn luyện, qua đó có thể phân
tích rằng tất cả đối tượng con người trong trường chỉ bao gồm trong ba khái
niệm: học viên, giáo viên và các nhân viên không tham gia công tác giảng
dạy (hiển nhiên đôi lúc một người vừa là học viên, vừa là giáo viên).
§ Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đều hỗ trợ các chức năng phân tích cao cấp
giúp nhận biết các khái niệm này thông qua các công cụ khai mỏ và phân
tích và có thể tạo ra các mô hình như khối (cube), các đường mô tả (curves)
như Microsoft SQL Server phiên bản 2000 trở lên có công cụ OLAP (online
analytical processing).
§ Một hệ thống khai mỏ dữ liệu có thể so sánh cho biết sự khác biệt giữa
những nhóm khách hàng trong một cửa hàng bán thiết bị tin học, ví dụ như
so sánh giữa hai nhóm khách hàng thường xuyên (theo nghĩa là mua ít nhất
hai lần mỗi tháng) và khách hàng vãng lai (mua khoảng vài ba lần mỗi
năm). So sánh nhóm khách hàng mua trên giá trị một trăm triệu mỗi năm và
dưới một trăm triệu mỗi năm. Ngoài ra, hệ thống còn có thể tìm những đặc
tính chung của hai phép so sánh trên hai nhóm khách hàng trên.
v Khám phá các luật kết hợp, các mối tương quan, các mẫu thường gặp (Discover
association rules, correlations or frequent patterns): Các mẫu thường gặp, như là
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15
tên gọi chính là các mẫu dữ liệu thường xuất hiện nhất. Việc khám phá các mẫu
này sẽ dẫn đến việc tìm ra các luật kết hợp hay các mối tương quan giữa dữ liệu.
§ Ví dụ như trong một cửa hàng bán máy vi tính thông qua việc tìm các mẫu
thường xuất hiện thì người ta nhận thấy rằng đối với dữ liệu về các khách
hàng mua máy tính lần đầu tiên thường sẽ có kèm theo thông tin về máy
chụp hình kỹ thuật số, máy in và thẻ nhớ.
§ Dựa vào mẫu thường xuất hiện trên, người ta rút ra được luật kết hợp sau:
khi một khách hàng lần đầu mua máy tính thì họ sẽ mua kèm theo máy chụp
hình, thẻ nhớ và máy in.
§ Cũng với cửa hàng trên, người ta nhận thấy rằng có tính tương quan như
sau: trong một năm nếu khách hàng này không có trục trặc cần bảo hành
hoặc nếu có thì số lần bảo hành của một thiết bị chỉ là một lần và số thiết bị
cần bảo hành tối đa là hai thiết bị trong một năm. Với các khách hàng trên
thì việc họ mua thêm các thiết bị trong năm hiện tại hoặc năm kế tiếp là rất
nhiều, nghĩa là các khách hàng này sẽ trung thành với việc mua hàng tại cửa
hàng hơn.
v Phân lớp hay dự đoán (Classification or prediction): Phân lớp là quá trình xây
dựng một mô hình để mô tả các dữ liệu được phân chia như thế nào. Nói cách
khác phân lớp là quá trình xây dựng một mô hình bằng cách gán các đối tượng
dữ liệu (như thuộc tính) vào các lớp đã được xác định. Trường hợp thuộc tính
phân lớp là giá trị liên tục thì bài toán được gọi là phỏng đoán. Chi tiết về bài
toán phân lớp sẽ được thảo luận chi tiết ở các phần sau.
§ Ví dụ trong một công ty bảo hiểm ta có thể phân lớp các khách hàng nhằm
xây dựng một mô hình đánh giá mức độ rủi ro khi bán bảo hiểm cho các
khách hàng. Ví dụ như các khách hàng khoảng từ 17 đến 25 tuổi có sở hữu
xe phân khối cao thì sẽ dễ xảy ra bồi thường, ngược lại các khách hàng có
độ tuổi từ 35 trở lên chạy xe dưới 50cc lại ít xảy ra bồi thường
§ Dựa trên dữ liệu của ngân hàng xây dựng một mô hình để phỏng đoán rằng
với các khách hàng có tài sản, độ tuổi cao thường cần vay chỉ khoảng 100
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16
triệu đồng để đầu tư bất động sản hay chứng khoán; ngược lại, các khách
hàng độ tuổi 20 đến 27 có tài sản lớn thường vay đến khoảng hơn 500 triệu
đồng cho các khoảng đầu tư trên (ứng dụng phỏng đoán). Cũng với dữ liệu
này, có thể phân tích ra được nhóm khách hàng nào có nguy cơ tiềm ẩn việc
không thể trả nợ tín dụng, có thể xác định được loại hình cho vay vốn nào
chịu rủi ro cao nhất (thông qua số trường hợp không thu hồi nợ được tức nợ
xấu hoặc số vốn bị chiếm dụng nhiều nhưng chậm chi trả). Khác với ví dụ
trên đây lại là một ứng dụng phân lớp.
v Bài toán gom cụm (clustering): Không như phân lớp hay phỏng đoán, gom cụm
cũng phân tích dữ liệu nhưng các thông tin về nhóm thì chưa được biết.
Clustering có thể được sử dụng để tạo ra các nhãn phân lớp (class label). Một
cách tổng quát các đối tượng hoặc dữ liệu được xâu (cluster) hay nhóm (group)
lại với nhau dựa theo tiêu chí: các đối tượng có sự giống nhau nhất (gần nhau
nhất) sẽ được nhóm thành một nhóm và khoảng cách (sự khác biệt) giữa các
nhóm với nhau càng lớn (càng xa) càng tốt.
§ Ví dụ dựa trên thông tin về marketing của công ty bán các thiết bị tin học,
tìm ra các nhóm khách hàng có cùng tiêu chí mua sắm, có thể cùng mức độ
trung thành để đánh giá và có chính sách khuyến mãi thích hợp cho nhóm
các khách hàng loại này.
v Phân tích các hành vi (Behaviour or evolution analysis): Cũng tương tự như các
phương pháp trên nhưng có kèm theo yếu tố thời gian. Luật kết hợp theo chu kỳ,
theo thời gian, mô hình cây quyết định theo các quý trong năm… Với yếu tố
thời gian đi kèm thì thường tri thức sẽ phức tạp hơn vì thời gian cũng là một
trong những tham số làm thay đổi kết quả đạt được.
§ Ví dụ dễ thấy nhất là các công cụ phân tích hành vi mua/bán hay cung/cầu
trên thị trường chứng khoán để tìm ra các quy luật hay thời điểm mua bán
thích hợp trong năm.
v Vai trò của ngành khai mỏ dữ liệu :
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
17
§ Khám phá được nhiều dạng tri thức khác nhau như luật kết hợp, phân lớp,
gom nhóm dữ liệu…
§ Kết hợp với việc tương tác với người dùng trong quá trình khám phá tri thức
để hiểu sâu hơn về các mức độ trừu tượng cao hơn của dữ liệu. Ví dụ kiểm
chứng một quy luật, xác định các dữ liệu ngoại lệ (nhiễu)…
§ Kết hợp với các tri thức có sẵn để tăng tính chính xác và đạt được các kết
quả rất cao: kết hợp với các kiến thức, các quy luật cơ bản trong lĩnh vực
đang khảo sát hay kết hợp với các ràng buộc của cơ sở dữ liệu có thể làm
tăng tốc và đưa ra các kết quả bất ngờ.
§ Phát triển các công cụ truy vấn cao cấp chứ không đơn thuần chỉ là các câu
truy vấn SQL thông thường, người dùng có thể tìm kiếm các thông tin như:
cho tôi biết mối liên hệ giữa phụ nữ và những loại sữa tắm trong cơ sở dữ
liệu của siêu thị.
§ Và còn rất nhiều ứng dụng khác của khai mỏ dữ liệu như tích hợp vào các
hệ chuyên gia, các hệ hỗ trợ ra quyết định …
1.2.3 Tổng quan về bài toán phân lớp
Phân lớp là một trong những bài toán phổ biến trong khai mỏ dữ liệu, như tên gọi
của bài toán có nghĩa là phân chia các dữ liệu vào các lớp thích hợp. Kết quả của
quá trình phân lớp là những mô hình sẽ được xây dựng dựa trên thông tin phân lớp
đã có sẵn, nghĩa là ta sẽ tìm kiếm một mô hình liên hệ giữa các thuộc tính còn lại và
thuộc tính phân lớp. Phân lớp là một dạng học có giám sát (Supervised Learning)
bởi chính người dùng sẽ phải xác định trước các giá trị nhãn của lớp (class label):
(C = {c1,c2, ….cn} ) Î kiểu số nguyên
Cho tập dữ liệu T bao gồm các cột là các thuộc tính và các dòng là các bộ dữ liệu
tương ứng như sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
18
T = {A1 A2 A3 ……An C}
a11 a21 a31 ……an1 c1
a1j a2j a3j ……anj c2
a1j a2j a3j ……anj c3
a1j a2j a3j ……anj c4
…………………………
a1j a2j a3j ……anj cn
Trong đó aij Î MiềnGiáTrị(Ai) và ci là giá trị thuộc tính phân lớp tại bộ dữ liệu
thứ i tương ứng, hiển nhiên ci Î MiềnGiáTrị(C).
Phân lớp là xây dựng một mô hình hay nói cách khác là một hàm ánh xạ f từ mỗi
thuộc tính của tập dữ liệu tới các nhãn lớp đã xác định sẵn như sau:
y = f(X) với yÎ C và X Î T
Xét một tập dữ liệu bao gồm nhiều dòng dữ liệu, mỗi dòng chứa nhiều cột gọi là
các thuộc tính. Một thuộc tính có thể là thuộc tính kiểu phân loại (hay kiểu rời rạc -
categorical or unordered attributes) như kiểu chuỗi, kiểu ngày tháng, luận lý hoặc
thậm chí kiểu số nguyên. Thuộc tính kiểu số thực còn được gọi là thuộc tính liên tục
hay có thứ tự (continuous or ordered attributes). Phân lớp như tên gọi nghĩa là phân
chia các dữ liệu, các đối tượng vào những lớp cụ thể, muốn vậy phải xác định trước
các lớp này. Việc xác định các lớp để phân chia dữ liệu vào thường do các chuyên
gia trong lĩnh vực đề nghị. Thuộc tính được chọn sẽ được gọi là thuộc tính phân lớp
hay nhãn lớp (gọi tắt là nhãn – class label), thường thuộc tính này là thuộc tính rời
rạc và miền giá trị của chúng tương đối nhỏ. Mục tiêu chính của phân lớp là xây
dựng mô hình nhằm phân chia các thuộc tính khác vào các thuộc tính phân lớp để
thấy được mối liên hệ của chúng [5]. Xét ví dụ một công ty bảo hiểm có các thông
tin sau đây:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
19
Bảng 1.1: Tập huấn luyện về cơ sở dữ liệu bảo hiểm nhân thọ.
Mã
KH
Tuổi Nghề nghiệp Thu
nhập
Tình
trạng gia
đình
Tình
trạng
sức khoẻ
Rủi ro
Nguyễn
Văn A
19 Sinh Viên 0 Độc thân Tốt Không
Nguyễn
Văn B
25 Công nhân
xây dựng
1000000 Độc thân Tốt Có
Nguyễn
Thị C
45 Lao động phổ
thông
500000 Có gia
đình
Bệnh tim Có
Dựa vào tập dữ liệu trên, công ty bảo hiểm muốn xác định xem các tính chất nào
được xem là quan trọng của một khách hàng sẽ quyết định đến độ rủi ro khi bán bảo
hiểm để từ đó có chính sách kinh doanh thích hợp hơn. Như vậy, thuộc tính “Rủi
ro” sẽ là thuộc tính phân lớp, các thuộc tính khác sẽ được phân vào nhóm có hay
không có rủi ro khi bán bảo hiểm.
Một cách tổng quát: Cho một tập huấn luyện X={X1, X2, X3…. Xn}, trong đó X1,
X2… Xn là miền giá của thuộc tính tương ứng. Mỗi dòng dữ liệu sẽ là một bộ x =
(x1,x2,x3 ….xn) với xi Î Xi . Mỗi một dòng dữ liệu này sẽ chỉ có một giá trị thuộc
tính phân lớp duy nhất là ci . Như vậy, bước kế tiếp ta sẽ xây dựng một hàm ánh xạ
y = f(X), hàm này sẽ làm nhiệm vụ với một bộ dữ liệu x, nó sẽ ánh xạ bộ dữ liệu
này vào đúng giá trị phân lớp. Hàm f được gọi là hàm phân lớp, hàm này có thể
xuất hiện dưới các dạng như sau: luật kết hợp, cây quyết định hoặc các công thức
toán học….
1.2.4 Các phương pháp phân lớp
§ Phân lớp dựa trên phương pháp thống kê Bayes: Phương pháp này dựa trên lý
thuyết thống kê, tính toán xác suất của các lớp thành viên và đưa ra xác suất để
một bộ dữ liệu thuộc về một lớp xác định. Phương pháp này dựa trên cơ sở lý
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
20
thuyết Bayes do một nhà lý thuyết vào thế kỷ 18 và còn được gọi là phương
pháp phân lớp ngây thơ theo Bayes (naive Bayesian classifier) hay có thể gọi là
phân lớp Bayes đơn giản. Phân lớp Bayes dựa trên một giả định là các lớp độc
lập với nhau nhưng trong thực tế thì không phải lúc nào cũng thỏa mãn. Để biểu
diễn sự phụ thuộc này, người ta đưa ra một mô hình liên hệ giữa các yếu tố xác
suất, mô hình này tạo thành một sơ đồ như là một sơ đồ mạng và được gọi là
mạng niềm tin Bayes (Bayesian belief network). Mạng này sẽ được “huấn
luyện” để học và tuỳ theo phương pháp cũng như dữ liệu học sẽ quyết định độ
chính xác của mạng [5], [19].
§ Phân lớp dựa trên cây quyết định (Classifiers using Decision Tree Induction):
Cây quyết định là một mô hình có cấu trúc cây, trong đó các nút lá tương ứng
với các giá trị của thuộc tính phân lớp hay còn gọi là nhãn lớp; mỗi nút con tức
các nút bên trong mà không phải nút lá sẽ tương ứng với các thuộc tính khác
thuộc tính phân lớp trong tập dữ liệu. Nút đầu tiên gọi là nút gốc của cây. Trong
những thập niên 70-80, Ross Quinlan, một nhà nghiên cứu về lĩnh vực máy học
đã phát triển một thuật toán gọi là ID3 để xây dựng cây quyết định [8]. Bên dưới
là ví dụ về một mô hình cây quyết định:
Hình 1.4 – Một ví dụ về cây quyết định.
Nghề nghiệp
Tin học
Học sinh
Công nhân
Không có
máy vi tính
Có máy
vi tính
Tuổi
Có máy
vi tính
10
Không có
máy vi tính
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21
Các nút con (các nút con hình chữ nhật, các nút lá (nhãn) là các giá trị của
thuộc tính phân lớp là các nút hình bầu dục, các hình chữ nhật đứt nét tượng
trưng cho các giá trị được chọn để phân lớp của thuộc tính. Mục đích ví dụ trên
muốn phân lớp cho các đối tượng theo hai nhãn: có/không sở hữu máy vi tính,
dựa trên các tiêu chí (thuộc tính) là nghề nghiệp và độ tuổi.
§ Phân lớp dựa trên luật kết hợp: luật kết hợp là các luật ở dạng: Nếu … thì … (If
…. Then…). Lưu ý là luật kết hợp cũng là một trong những phương pháp biểu
diễn tri thức dễ hiểu và dễ sử dụng nhất.
Để xây dựng nên các luật này, có thể dùng các phương pháp như khám phá luật
kết hợp, sau đó chọn lọc lại các luật này với điều kiện vế phải chứa các giá trị
phân lớp, hoặc có thể xây dựng cây quyết định rồi từ đó suy ra các luật này.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng một thuật toán gọi là thuật toán bao tuần tự
(Sequential Covering Algorithm) để khám phá ra các luật này như AQ, CN2,
Ripper [5].
Trong phương pháp này có hai khái niệm quan trọng phải lưu ý đó là độ chính
xác của luật (accuracy of rule) và độ bao phủ của luật (coverage of rule). Cho một
luật R, gọi D là tập huấn luyện, X là bộ dữ liệu đã được đánh nhãn trong D;
Ncovers là số bộ dữ liệu thỏa mãn vế trái của luật R; Naccuracy là số bộ dữ liệu thỏa
mãn luật Rvà |D| là số bộ dữ liệu trong tập huấn luyện. Hai tham số này được định
nghĩa như sau:
coverage(R) = |D|
N erscov
accuracy(R) =
erscov
accuracy
N
N
Xét ví dụ về một bảng dữ liệu khách hàng của một công ty tin học như sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
22
Bảng 1.2: Một ví dụ về dữ liệu khách hàng.
Age Income Student Credit_rating Buy_computer (Class)
Youth High No Fair No
Youth High No Excellent No
Middle_Age High No Fair Yes
Senior Medium No Fair Yes
Senior Low Yes Fair Yes
Senior Low Yes Excellent No
Middle_Age Low Yes Excellent Yes
Youth Medium No Fair No
Youth Low Yes Fair Yes
Senior Medium Yes Fair Yes
Youth Medium Yes Excellent Yes
Middle_Age Medium No Excellent Yes
Middle_Age High Yes Fair Yes
Senior Medium No Excellent No
Trong bảng dữ liệu trên, hãy xét luật sau:
R: Nếu “age” = Youth và “student” = yes thì “buy_computer” = yes.
Nhận thấy rằng với luật R, có hai bộ thỏa mãn vế trái (tức vừa có “age” = Youth
vừa có “student” = yes) trong tổng số mười bốn bộ. Vậy coverage(R) = 2 / 14 ≈
14.28 % . Cả hai bộ này đêu thỏa mãn vế phải (phân lớp - tức “buy_computer” =
yes). Như vậy, độ đo accuracy(R) = 2 / 2 = 100%.
§ Phương pháp phân lớp sử dụng mạng nơron lan truyền ngược: Lĩnh vực nghiên
cứu của phương pháp mạng nơron dựa trên ý tưởng chính là bộ não con người.
Phương pháp này hơi có vẻ không trực quan và quá trình học phải lặp đi lặp lại
nhiều lần [5].
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
23
Hình 1.5: Một mô hình mạng nơron nhiều lớp.
§ Phương pháp phân lớp sử dụng SVM (Support Vector Machine): đây là một
phương pháp tương đối mới trong thời gian gần đây. Ý tưởng chính của phương
pháp này là dùng một đường phân chia (còn gọi là biên quyết định) để phân chia
tập dữ liệu. Ta có thể tưởng tượng một đường thẳng cắt ngang không gian của
tập dữ liệu (các dữ liệu là các điểm) như hình minh họa dưới đây:
Hình 1.6 – Một mô hình SVM, các đường đứt nét là các đường phân chia có
thể được chọn để phân chia tập dữ liệu thành hai lớp riêng biệt.
2
1
3
4
5
6
x1
x2
x3
w14
w15
w24
w25
w34
w35
w46
w56
A2
A1
Class 1, y= +1 (có_máy_tính=yes)
Class 1, y= -1 (có_máy_tính =no)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
24
§ Phương pháp phân lớp dựa trên thuật giải di truyền (Classification using Genetic
Algorithm): Thuật giải di truyền thể hiện tự nhiên theo cách rất sinh động, các
luật (bất kỳ) được tạo ra theo kiểu luật nếu …. thì …. và được mã hóa thành các
chuỗi bit. Tập dữ liệu ban đầu trong quần thể, thông qua hai phương pháp cơ bản
của tự nhiên là lai ghép và đột biến để tạo một quần thể mới dựa trên một độ đo
gọi là độ đo thích nghi (fitness) và quá trình tạo quần thể mới cứ tiếp diễn đến
khi nào có một quần thể được tạo ra mà trong đó mỗi cá thể (luật) thỏa mãn
ngưỡng của độ đo thích nghi này. Phương pháp thuật giải di truyền có thể dễ
dàng song song hóa và tối ưu nên thường được sử dụng để đánh giá tính phù hợp
cũn