Luận văn Nghiên cứu cảnh quan nhân sinh phục vụ quản lý môi trường huyện Ý yên, tỉnh Nam Định

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN NHÂN SINH PHỤC VỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH 4

1.1. Tổng quan các nghiên cứu về cảnh quan nhân sinh 4

1.1.1. Sự hình thành cảnh quan nhân sinh 4

1.1.2. Quan niệm về cảnh quan nhân sinh 11

1.1.3. Nghiên cứu, phân loại cảnh quan nhân sinh 12

1.2. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn về huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định 16

1.3. Một số vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định 17

1.3.1. Quan niệm, cấu trúc, phân loại cảnh quan nhân sinh sử dụng trong luận văn 17

1.3.2. Cảnh quan nhân sinh và vấn đề quản lý môi trường 19

1.3.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định 20

CHƯƠNG 2 CẢNH QUAN NHÂN SINH HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH 24

2.1. Vị trí địa lý 24

2.2. Các hợp phần và yếu tố thành tạo cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định 24

2.2.1. Các hợp phần và yếu tố tự nhiên tạo nguồn vật chất và không gian cho các hoạt động nhân sinh 24

2.2.2. Các hợp phần và yếu tố kinh tế - xã hội quyết định sự hình thành và phát triển của cảnh quan nhân sinh 32

2.3. Cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên 36

2.3.1. Nguyên tắc và chỉ tiêu phân loại cảnh quan nhân sinh huyệnÝ Yên 36

2.3.2. Đặc điểm cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định 37

2.4. Sự biến đổi cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định 40

2.4.1. Sự biến đổi của các cảnh quan nông nghiệp 40

 

doc106 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 678 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu cảnh quan nhân sinh phục vụ quản lý môi trường huyện Ý yên, tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, các đơn vị CQNS bậc thấp có tính đồng nhất cao hơn các đơn vị bậc cao. 2.3.1.2. Chỉ tiêu và hệ thống đơn vị phân loại CQNS khu vực nghiên cứu Đối với khu vực, hệ thống đơn vị phân loại CQNS gồm hai cấp: nhóm dạng và dạng. Bảng 2.1. Hệ thống phân vị và chỉ tiêu phân loại cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên Cấp phân vị Chỉ tiêu phân loại Ví dụ Nhóm dạng CQNS - Loại hình sử dụng đất chính - Nhóm dạng CQ nông nghiệp - Nhóm dạng CQ quần cư Dạng CQNS - Đồng nhất về loại hình sử dụng đất, đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kiểu khai thác tài nguyên - Dạng CQ quần cư đô thị. - Dạng CQ quần cư nông thôn 2.3.1.3. Phương pháp xây dựng bản đồ cảnh quan khu vực nghiên cứu Trong nghiên cứu CQNS khu vực huyện Ý Yên, luận văn đã sử dụng hai phương pháp chính sau: a. Phương pháp phân tích bản đồ hợp phần Đối với khu vực huyện Ý Yên, để thành lập bản đồ CQNS đã phân tích bản đồ hiện trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu xây dựng bản đồ CQNS, tác giả đã sử dụng phương pháp này với sự hỗ trợ của công cụ bản đồ - GIS. b. Phương pháp nhân tố trội Theo Vũ Tự Lập, các nhân tố và các yếu tố không có giá trị ngang nhau mà luôn có những nhân tố và yếu tố trội. Yếu tố này quyết định đặc trưng các đơn vị CQ. Khi xác định ranh giới CQ, không nên dựa vào vị trí trung bình của các ranh giới mà phải dựa vào ranh giới của nhân tố trội. Khu vực nghiên cứu có địa hình chủ yếu là đồng bằng, lại ở vị trí trung tâm của khu kinh tế phía Bắc. Do vậy, hoạt động kinh tế - xã hội mà cụ thể là hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên đất, đây chính là nhân tố chủ đạo tạo nên và làm thay đổi CQNS. Con người đã dựa vào đặc điểm của đất đai để phát triển các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động xây dựng, giao thông và các khu quần cư. 2.3.2. Đặc điểm cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định Khu vực huyện Ý Yên, tuy địa hình chủ yếu là đồng bằng nhưng có sự phân hóa khá rõ nét dựa vào độ cao tương đối của địa hình, khả năng thoát nước và tưới tiêu nên CQ không đơn điệu. Dựa vào nguyên tắc phân loại CQ đã nêu ở trên, khu vực nghiên cứu được phân chia thành 18 dạng CQ thuộc 4 nhóm dạng CQ : nhóm dạng CQ nông nghiệp, nhóm dạng CQ quần cư, nhóm dạng CQ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhóm dạng CQ rừng trồng, trảng cỏ - cây bụi. 2.2.2.1. Nhóm dạng cảnh quan nông nghiệp: Là dạng CQ cây trồng hàng năm gồm lúa, cây hoa màu và nuôi trồng thủy sản được phát triển xen kẽ các khu vực dân cư của tất cả các xã trong toàn huyện. Diện tích dạng CQ này đang dần thu hẹp. - CQ nông nghiệp trồng lúa (CQ L1, L2, L3, L4, L5) + CQ nông nghiệp trồng lúa trên loại đất phù sa không được bồi của hệ thống sông Hồng (CQ L2), phân bố khắp các xã trong huyện. + CQ nông nghiệp trồng lúa trên đất phù sa được bồi bởi hệ thống sông Hồng (CQ L1) phân bố dọc khu vực sông Đáy trên các huyện Yên Bằng, Yên Hưng, Yên Khang. + CQ nông nghiệp trồng lúa phát triển trên đất phù sa glây của hệ thống sông Hồng ( CQ L3) phân bố đều khắp các xã trong toàn huyện. Đây là dạng CQ chiếm phần lớn lãnh thổ huyện Ý Yên. + CQ nông nghiệp trồng lúa trên đất phèn tiềm tàng ( CQ L5) được phân bố tập chung ở các xã Yên Cường, Yên Đồng, Yên Khang, Yên Bằng và Yên Tiến. + CQ nông nghiệp trồng lúa trên loại đất phù sa úng nước ( CQ L4) phân bố chủ yếu ở các xã Yên Bằng, Yên Thọ và Yên Phương. - CQ nông nghiệp trồng cây hàng năm gồm ( CQ M1, M2, M3 ): + CQ nông nghiệp trồng cây hàng năm trên đất phù sa không được bồi của hệ thống sông Hồng ( CQ M2 ), phân bố chủ yếu ở các xã Yên Thọ, Yên Ninh, Yên Nhân và Yên Chính. + CQ nông nghiệp trồng cây hàng năm trên đất phù sa được bồi bởi hệ thống sông Hồng (CQM1), phân bố dọc sông Đáy trên các huyện Yên Khang, Yên Bằng, Yên Phú, Yên Phúc, Yên Phương. + CQ nông nghiệp trồng cây hàng năm phát triển trên đất phù sa glây của hệ thống sông Hồng ( M3) phân bố trên khắp các xã trong huyện. + CQ nông nghiệp trồng cây lâu năm ( CQ U1), phân bố ở một số xã có diện tích rộng, dân cư thưa điển hình như Yên Lợi... - CQ nuôi trồng thủy sản (CQ N1, N2, N3) được phân bố trong địa bàn toàn huyện, tập chung nhất là ở các xã ven sông. 2.3.2.2. Nhóm dạng cảnh quan quần cư: Gồm dạng CQ quần cư nông thôn (T1) và dạng CQ quần cư đô thị ( CQ O1, O2, O3 ). Các dạng CQ quần cư đô thị phân bố chủ yếu dọc theo các tuyến đường giao thông chính trong khu vực, tập trung đông nhất tại khu vực Thị trấn Lâm. Các dạng CQ quần cư nông thôn phân bố ở các diện tích còn lại thuộc 31 xã. 2.3.2.3. Nhóm dạng cảnh quan công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (cảnh quan C1) Hoạt động tiểu thủ công nghiệp tập trung ở các xã Yên Xá, Yên Ninh, Yên Tiến, Thị trấn Lâm. Trước đây, các xã Yên Xá và Thị trấn Lâm chủ yếu sản xuất nông nghiệp (trồng lúa hai vụ xen cây hoa màu). Bao bọc xung quanh các xóm làng là những cánh đồng lúa hai vụ xen cây hoa màu và nuôi trồng thủy sản. Hiện nay, hoạt động nông nghiệp chỉ tập trung vào một số hộ gia đình. Hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Vì vậy, đã tạo ra các CQNS mới với đặc trưng là các nhà ngôi nhà ở cao tầng liền kề với các xưởng vừa sản xuất vừa tập kết nguyên nhiên liệu gắn liền với các bãi thải. Làng nghề đúc đồng Tống Xá các xưởng hoạt động liên tục trong ngày cùng với tiếng ồn từ việc gia công kim loại, bụi và khí thải. Khu vực Thị trấn Lâm điển hình là làng nghề đúc đồng Vạn Điểm với các nhà xưởng phân bố rải rác xen kẽ quần cư nông thôn. Do hoạt động đúc đồng truyền thống nên xuất hiện những gian hàng trưng bày sản phẩm đồng mỹ nghệ ( đỉnh đồng, chuông đồng, tượng) phân bố dọc tuyến đường 57 trong khu vực Thị trấn. Hoạt động chạm khảm gỗ Yên Ninh và sơn mài Yên Tiến tạo ra các sản phẩm đa dạng từ gỗ và tre nứa ( bàn ghế, tủ, tráp, tranh). Các xưởng sản xuất phân bố tại La Xuyên-Yên Ninh, dọc tuyến đường 57 và quốc lộ 10. Gỗ, tre nứa được ngâm sau đó đưa vào xẻ, bào đóng đồ, mài,chạm khắc, sơn dầu tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh, đem trưng bày tại các siêu thị gỗ ven quốc lộ 10. 2.3.2.4. Nhóm dạng cảnh quan rừng trồng xen trảng cỏ, cây bụi (cảnh quan R1) Nhóm dạng CQ này tập trung chủ yếu tại khu vực các xã Yên Lợi, Yên Tân... Các quả đồi trước đây là rừng tự nhiên bao phủ, hiện nay, rừng tự nhiên đã bị chặt phá, chỉ còn lại rừng do con người trồng xen lẫn trảng cỏ, cây bụi. Rừng trồng tại khu vực chủ yếu là rừng keo - bạch đàn, vừa có chức năng sản xuất vừa có tác dụng giữ đất chống sạt lở, xói mòn quanh các khu dân cư sinh sống. CQ rừng trồng, cây bụi - cỏ phát triển trên nền đất xói mòn trơ sỏi. 2.4. Sự biến đổi cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định 2.4.1. Sự biến đổi của các cảnh quan nông nghiệp CQ nông nghiệp ở khu vực chủ yếu là CQ lúa và hoa màu kết hợp với nuôi trồng thủy sản. Đây là dạng CQ chính của khu vực, lúa trồng xen kẽ với cây hoa màu như ngô khoai và một số cây công nghiệp như lạc, đậu. Rau trồng xen kẽ với lúa và cây hoa màu nhưng tập trung chủ yếu ở một số xã như Yên Phú, Yên Lương, Yên Thắng Nuôi trồng thủy sản tại các ao hồ rải rác nơi dân cư sinh sống. Đây là khu vực nuôi cá nước ngọt theo hình thức công nghiệp như cá chép, cá mè, trắm cỏ. Dạng CQ này luôn được duy trì và phát triển. Tuy nhiên diện tích dần bị thu hẹp từ 1383ha (2010) xuống còn 1352ha (2013), do sự phát triển của các đô thị, hệ thống giao thông, một số nhà máy công nghiệp, sự mở rộng của các làng nghề. Sản xuất nông nghiệp tại khu vực giúp đáp ứng nhu cầu địa phương và các khu vực xung quanh. 2.4.2. Sự biến đổi của các cảnh quan quần cư CQ quần cư nông thôn là dạng CQ chính. Diện tích quần cư nông thôn từ 5441 ha (2010) tăng lên đến 5623ha (2013), dân số từ 217.461 người tăng lên đến 226.461 người. Trước đây dân cư nông thôn sống tập trung trong các xóm, làng. Hiện nay sự phân bố đã có nhiều thay đổi: Có sự di cư từ trong làng xã ra các địa điểm bám theo các trục giao thông của huyện, tỉnh, quốc lộ. Các đường giao thông xã cũng được nâng cấp, đổ nhựa hoặc bê tông cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, kiến trúc nhà cửa quần cư nông thôn đã thay đổi hẳn, từ kiến trúc nhà ngói đã chuyển sang kiến trúc nhà cao tầng. Dân số ngày càng đông cũng đã tác động đến CQ quần cư nông thôn, làm cho diện tích đất ở của các hộ gia đình dần bị thu hẹp. Chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng được mở rộng, nên trong CQ nông nghiệp đã xuất hiện các mô hình trang trại, có những hộ gia đình có diện tích rộng đã hình thành các gia trại. Hình thức trang trại thường được phát triển ở những cánh đồng trước đây trồng lúa, bây giờ được chuyển đổi để chăn nuôi. CQ quần cư đô thị cũng có nhiều biến đổi. Cụ thể, không gian các đô thị được mở rộng cùng với sự phát triển của mạng lưới giao thông: Thị trấn Lâm, Thị Tứ (Yên Thắng), Đống Cao (Yên Lộc), Bo (Yên Chính), Chợ Ải (Yên Nghĩa), đầu cầu non nước (Yên Bằng), Cát Đằng (Yên Tiến), Mụa (Yên Dương), Cầu Ngăm (Yên Mỹ) và trung tâm các xã. Diện tích đô thị từ 288ha đã tăng lên đến 30ha (2013). Diện tích các đô thị vẫn tiếp tục được mở rộng cùng với sự nâng cấp của các tuyến giao thông như đường 57, đường 64, đường 12, quốc lộ 10. Tương lai khi dự án cầu Bến Mới hoàn thành, thúc đâỷ sự phát triển kinh tế của huyện, dự án nâng cấp Thị trấn Lâm lên thành thị xã của khu vực, Bo lên thành Thị trấn sẽ kéo theo sự mở rộng hơn nữa không gian đô thị. CQ đô thị thay đổi nhanh chóng. Diện tích các hộ dân cư ngày càng thu hẹp, đồng nghĩa với việc tăng mật độ dân số đô thị và biến đổi CQ đô thị. Các đô thị vừa mở rộng theo chiều rộng vừa phát triển theo chiều cao cùng với lượng nước thải và rác thải ngày càng tăng. Đây chính là những tác nhân gây ô nhiễm môi trường tại khu vực. 2.4.3. Sự biến đổi của các cảnh quan công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Do khu vực nằm trong vùng đồng bằng với mật độ dân số cao nhất cả nước, sức ép của vấn đề việc làm đã tác động và làm biến đổi CQ. Điển hình đó là sự xuất hiện của nhà máy gạch tuynel (Yên Nghĩa), một số nhà máy may công nghiệp tại xã Yên Chính, Yên Phú, Yên Hưng các làng nghề tiểu thủ công nghiệp mở rộng về không gian sản xuất. Trước đây, diện tích là 172ha (2010) đã tăng lên là 186ha (2013). Dạng CQ này đã lấn chiếm diện tích đất nông nghiệp. 2.4.4. Sự biến đổi của các cảnh quan rừng trồng, trảng cỏ, cây bụi thứ sinh nhân tác Dạng CQ này tập trung tại các xã Yên Lợi, Yên Tân, hiện nay, vẫn được duy trì, chủ yếu là keo xen kẽ cây bụi, thảm cỏ. Tuy nhiên, chính quyền không có quy hoạch, do người dân tự trồng, tự bảo vệ nên dạng CQ này thay đổi tùy thuộc vào sự khai thác của các hộ gia đình. Diện tích của CQ rừng trồng, thảm cỏ, cây bụi chiếm tỉ lệ nhỏ so với diện tích chung của toàn huyện từ 9ha (2010) đến nay đã tăng lên đến 9,2ha (2013). CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG NẢY SINH VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC CẢNH QUAN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH 3.1. Hiện trạng môi trường trong các cảnh quan nhân sinh khu vực huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định 3.1.1. Khái quát hiện trạng môi trường huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định 3.1.1.1. Môi trường không khí Các nguồn gây môi trường không khí khu vực huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định bao gồm: - Sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm không khí lớn nhất, đặc biệt hoạt động đúc đồng ở Vạn Điểm (Thị trấn Lâm), đúc đồng ở Tống Xá (Yên Xá); sản xuất vật liệu xây dựng (Yên Nghĩa); chạm khắc gỗ ở Yên Ninh; sơn mài ở Yên Tiến. Hoạt động đúc đồng thải lượng khí thải lớn ra môi trường khi các lò luyện kim loại hoạt động. Hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất gạch Tuynel ở Yên Nghĩa), việc đốt cháy các lò than nung chín gạch gây ảnh hưởng không ít đến các khu vực lân cận. Hoạt động chạm khắc gỗ và sơn mài các loại sơn dầu, hóa chất cùng với việc ngâm các nguyên liệu, khi nguyên liệu thối gây ô nhiễm môi trường xung quanh. - Hoạt động giao thông đường bộ và xây dựng cơ sở hạ tầng: Hoạt động giao thông đường bộ và xây dựng cơ sở hạ tầng: Các phương tiện giao thông khi hoạt động thải một lượng khí thải vào môi trường gây ảnh hưởng đến môi trường nhất là khu vực đường 57 (Qua Thị trấn Lâm), đường Quốc lộ 10 nối với tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. Quốc lộ 10 với cường độ xe cộ lớn vừa gây ô nhiễm tiếng ồn, vừa gây ô nhiễm môi trường không khí. - Sinh hoạt: Một số nhà hàng ăn uống, chủ yếu tập trung ở khu vực Thị trấn Lâm, một số ở các thị tứ gây ô nhiễm bởi việc nướng các nguồn thực phẩm. Tuy không gây ô nhiễm trên diện rộng nhưng gây ô nhiễm cục bộ, ảnh hưởng tới sức khỏe người dân về đường hô hấp. Có những nhà hàng lớn ở khu vực Thị trấn Lâm dự trữ các súc vật để thịt, lượng phân thải ra cùng với không gian chật hẹp của cũi chuồng trại nên bốc mùi, gây khó chịu cho những nhà dân liền kề. - Bãi rác: Kết quả khảo sát môi trường xung quanh một số bãi rác cho thấy môi trường không khí xung quanh khu vực bãi rác chủ yếu bị ảnh hưởng bởi mùi, hàm lượng bụi và các khí độc phát sinh đo được đều vượt quá giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn QCVN 05: 2013/BTNMT, QCVN 26: 2010/BTNMT. Nhiều bãi rác còn mang tính chất tạm thời, chưa đạt tiêu chuẩn chôn lấp nên bốc mùi gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước khu vực xung quanh. Vùng nghiên cứu có 12 bãi tập trung, trung chuyển rác thải ( Thị trấn Lâm, Yên Chính, Yên Thắng, Yên Khang, Yên Ninh, Yên Tiến, Yên Trung, Yên Khánh, Yên Tân, Yên Lợi, Yên Cường, Yên Lương) và 256 bãi chôn lấp tạm. Trong đó, không có bãi nào được xây dựng hợp tiêu chuẩn vệ sinh theo các công nghệ chôn lấp hiện đại, tất cả chỉ là các bãi rác tạm. Hầu hết các bãi rác này nằm gần khu dân cư, cách khu dân cư gần nhất 300 - 500m. Ngoài ra, nhiều điểm trung chuyển, điểm tập trung rác thải rắn chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, hoặc chưa có đủ phương tiện vệ sinh, hoặc thời gian, tần xuất thu gom chưa phù hợp gây ô nhiễm môi trường và chịu nhiều phản ảnh, kiến nghị của người dân. 3.1.1.2. Môi trường nước Ô nhiễm nước: là sự thay đổi thành phần, tính chất của nước và ảnh hưởng đến hoạt động sống của con người, vi sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, ảnh hưởng đến hoạt động sống của con người, vi sinh vật. Sự thay đổi này vượt ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm nước đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh cho người (Lưu Đức Hải, 2001). Theo hiến chương Châu Âu: Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và gây hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, cho công nghiệp, nuôi thủy sản, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi cũng như các loài hoang dại (Paper JAAPU). Môi trường nước khu vực huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định hiện đang phải chịu nhiều áp lực từ các hoạt động nhân sinh như hoạt động sinh hoạt của người dân 31 xã và thị trấn, các hoạt động đúc đồng, chạm khảm gỗ, các hoạt động nông nghiệp trồng lúa nước, hoa màu và nuôi trồng thủy sản ... - Nguồn nước thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt là một trong những nguồn quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước vùng nghiên cứu. Phần lớn lượng nước thải này chưa được xử lý và thải ra sông, ao, hồ, đầm... rồi đổ ra sông Đào và sông Đáy. Theo nghiên cứu, nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, chất lơ lửng và các chất hóa học, các chất tẩy rửa... Phần lớn các chất này không tồn tại lâu dài trong môi trường nước nhưng lại làm tăng hàm lượng BOD, COD, làm giảm DO, quá trình phân hủy tạo mùi hôi khó chịu không chỉ tác động đến môi trường sống của sinh vật trong nước mà còn ảnh hưởng đến sinh hoạt của chính người dân. - Nguồn thải công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Các hoạt động tiểu thủ công nghiệp là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất làm ô nhiễm môi trường nước. Các hoạt động này làm biến đổi chế độ thủy văn, chế độ dòng chảy, cung cấp bồi tích làm tăng độ đục, bồi lấp dòng chảy, đưa một số kim loại nặng và các chất độc hại vào môi trường nước... Việc sử dụng các giếng khoan, bơm hút nước từ các giếng khoan làm cạn kiệt, suy giảm trữ lượng nước ngầm và ô nhiễm tại một số điểm. Các giếng khoan hết nước không được tiếp tục sử dụng nhưng cũng không được lấp đúng qui trình là khe hở cho nguồn nước mặt bị ô nhiễm ngấm xuống, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. - Nguồn nước thải từ nông, lâm nghiệp và thủy sản: Ở các khu vực xã Yên Lợi, Yên Tân, trước đây, trên những đồi thấp là rừng tự nhiên. Hiện nay, rừng bị chặt phá, chỉ còn lại là những cây gỗ nhỏ, xen lẫn cây bụi và trảng cỏ phân bố ở đỉnh và sườn đồi dốc. Dưới chân đồi là những vạt rừng tự nhiên do con người trồng, không có ai quản lí. Vì vậy, khả năng bảo vệ đất, chống xói mòn thấp đã ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ dòng chảy. Xói mòn đất làm tăng độ đục của môi trường nước, bồi lấp dòng chảy... Hoạt động nông nghiệp với việc sử dụng các loại hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ...gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm. Hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước lớn bởi phần lớn nước thải từ đầm nuôi hiện chưa qua xử lý mà được thải trực tiếp ra ngoài mang theo mầm bệnh và các chất hữu cơ, các chất lơ lửng khác. 3.1.1.3. Môi trường đất Ô nhiễm môi trường đất là quá trình làm biến đổi hoặc thải vào đất các chất ô nhiễm làm thay đổi tính chất và cấu trúc của nó theo chiều hướng không có lợi, mất khả năng đáp ứng cho nhu cầu sống của con người. Môi trường đất tại khu vực nghiên cứu bị ô nhiễm chủ yếu do hoạt động tiểu thủ công nghiệp và hoạt động nông nghiệp gây ra. Ngoài ra, hiện tượng suy thoái và xói mòn đất, làm mất nhiều chất dinh dưỡng trong đất diễn ra tại các khu vực khai thác đất để làm gạch hoặc san lấp các công trình xây dựng và canh tác nông nghiệp. - Hoạt động làm biến đổi địa hình và CQ: Những biến đổi nhiều nhất diễn ra chủ yếu ở những khu vực có khai thác đất ở khu vực núi Già (Yên Bình), núi Phương Nhi (Yên Lợi). Khai thác đất, không theo thiết kế kỹ thuật thi công được phê duyệt, không thực hiện hoàn nguyên môi trường nên phần lớn đã phá vỡ CQ, thảm thực vật, hố đất, mỏm đá nham nhở... - Xói mòn, rửa trôi và sạt lở đất: Hiện tượng xói mòn, rãnh xói và trượt lở xảy ra rất phổ biến tại các khu vực khai thác đất, trên các tuyến đường vận chuyển. Đây là những nguy cơ đe doạ gây nên xói mòn sạt lở đất, làm ảnh hưởng đến đời sống, hoa màu của nhân dân. Trên các tuyến đường vận chuyển, đất đá bị vương vãi gây khó khăn cho các hoạt động giao thông. 3.1.1.4. Môi trường rác thải rắn a. Một số khái niệm về chất thải rắn sử dụng trong luận văn Theo Đặng Kim Chi (2002), chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng ). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Cục bảo vệ môi trường Việt Nam thì chất thải rắn (hay còn gọi là rác thải rắn) là chất thải không ở dạng lỏng, không hoà tan được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt, y tế, công nghiệp Chất thải rắn còn bao gồm bùn cặn, phế phẩm trong nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ. * Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người bao gồm thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre gỗ, vải giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả, vỏ hộp kim loại, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo(Nguyễn Thế Chinh, 2003). * Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh dịch vụ hoặc các hoạt động khác. * Chất thải rắn nông nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như rơm, rạ, bao bì phân bón, thuốc trừ sâu * Chất thải rắn y tế: là những vật phẩm, bệnh phẩm, các loại hóa chất sinh ra trong quá trình hoạt động của bệnh viện, trung tâm y tế, bao gồm hầu hết tất cả những loại dụng cụ, thiết bị và thuốc men dùng trong y tế như: bông, gạc, ống tiêm, chất thải từ các bệnh nhân có thể lây nhiễm * Chất thải rắn nguy hại: là chất thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. * Chất thải rắn không gây nguy hại: Chất thải rắn không gây nguy hại có khả năng phân huỷ tự nhiên theo thời gian, bao gồm chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải từ các nơi công cộng, chất thải văn phòng, khách sạn, nhà hàng, ăn uống, phế thải sản xuất không nằm trong danh mục chất thải nguy hại từ các ngành công nghiệp, bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước phế thải nhựa tổng hợp, bùn thải ra từ hệ thống xử lý bụi, tro xỉ không chứa các chất nguy hại sinh ra từ quá trình đổ chất thải, tro xỉ từ quá trình đốt nhiên liệu. b. Hiện trạng môi trường chất thải rắn: * Thị trấn Lâm Tại khu vực, rác thải rắn chủ yếu phát sinh từ chợ, các khu quanh trường học, công sở, các hộ gia đình và các làng nghề. Thành phần gồm chất thải hữu cơ, nhựa nilon, giấy Trên địa bàn Thị trấn Lâm, rác thải được thu gom 2 ngày một lần theo tuyến tại một điểm tập trung thu gom rác thải tại khu vực gần cầu Phố Cháy, do công ty cổ phần vệ sinh môi trường của huyện phụ trách. Lượng rác thải tập trung nhiều nhất vào buổi chiều và các ngày cuối tuần, đặc biệt là dịp nghỉ lễ, bình quân là 33,7tấn/ngày. Phần lớn lượng rác thải tập trung tại địa điểm này chưa được vận chuyển đi kịp thời hoặc sau khi vận chuyển lượng rác còn vương vãi lại, bốc mùi, gây ô nhiễm một đoạn đường giao thông của huyện. Tại địa bàn có một bãi chôn lấp rác thải rắn theo quy định là bãi rác Vạn Điểm. Bãi rác này chỉ là nơi tập trung, trung chuyển rác thải nhưng do nằm gần khu dân cư nên ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người dân, bởi mùi khó chịu phát tán đi rất xa khi gặp thời tiết thuận lợi. *Làng nghề đúc đồng Tống Xá (Yên Xá) Đây là khu vực tập trung ngành tiểu thủ công nghiệp đúc đồng. Do vậy, việc phát sinh lượng rác thải rắn lớn là điều không thể tránh khỏi. Các nguồn phát sinh chất thải tiểu thủ công nghiệp gồm: Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất tiểu thủ công nghiệp, tro, xỉ trong các xưởng sản xuất; các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất; các phế thải trong quá trình công nghệ. Nhiều nhất vẫn là các loại rác thải sinh hoạt, do việc thu gom xử lý rác thải tiểu thủ công nghiệp chưa được thực hiện. Hầu hết rác thải tiểu thủ công nghiệp đều do các cơ sở tự xử lý hoặc xử lý lẫn với các loại rác thải sinh hoạt. Bình quân khối lượng rác thải thu gom trên địa bàn khoảng 36,5tấn/ngày, tập trung nhiều vào buổi sáng theo do công ty cổ phần vệ sinh môi trường của huyện phụ trách. Hiện nay, trên địa bàn có một bãi rác tự phát sử dụng để tập kết rác tạm thời. Bãi rác này gây những vấn đề môi trường bức xúc, vì khi đang tập kết hoặc sau khi vận chuyển, lượng rác còn vương vãi, bốc mùi, gây ô nhiễm môi trường xung quanh. * Làng nghề chạm khảm gỗ (La Xuyên-Yên Ninh) và sơn mài (Yên Tiến): lượng rác thải chủ yếu là những mẩu vụ của gỗ, của tre nứa, mùn cưa, vỏ chai lọ trong sơn dầubình quân là 27, 2tấn/ngày. * Các xã còn lại: Theo báo cáo của phòng tài nguyên môi trường huyện năm 2013 về quản lý chất thải rắn, hầu hết các xã đều chưa có hố chôn rác hợp vệ sinh, rất nhiều xã còn lúng túng trong việc này, phần lớn bãi rác chỉ là ao, thùng nhỏ hoặc đổ bừa bãi trên mặt đất. Tuy một vài xã đã tổ chức đào hố chôn rác nhưng không đúng quy cách, hố nông nên nhanh đầy, gây lãng phí đất. Hố rác không có thành đắp lên cao gây sụt lún, mưa to nước tràn ngập gây ô nhiễm nguồn nước mặt, mặt hố không phủ đất làm phát tán mùi hôi thối, đáy hố không lót vải địa kỹ thuật hoặc lót nilon nên ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước ngầm. Đối với riêng hệ thống xử lý chất thải nguy hại, chất thải có nguồn gốc cao phân tử (túi nilon hay cao su) hiện chưa có bất cứ hình thức xử lý hiệu quả nào. Lượng rác thải bình quân của các xã còn lại khoảng 199 tấn/ ngày. Bảng 3.1. Khối lượng các loại chất thải rắn phát sinh trong ngày của huyện Ý Yên TT Loại CTR Khối lượng CTR phát sinh (tấn/ngày) Tỷ lệ (%) 1 CTR sinh hoạt 173,8 58,7 2 CTR nông nghiệp 72,9 24,6 3 CTR công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 23,7 8,0 4 CTR y tế 2,1 0,7 5 CTR làng nghề 23,6 8,0 Tổng 296,1 100 (Nguồn: Báo cáo của phòng tài nguyên môi trường huyện tháng 3/ 2013) Bảng 3.2. Thành phần chất thải rắn của huyện Ý Yên Thành phần CTR nguy hại (tấn/ngày) CTR không gây nguy hại (tấn/ngày) Tổng Khối lượng 0,9 295,2 296,1 Tỷ lệ 3,1 96,9 100 (Nguồn: Báo cáo của phòng tài nguyên môi trường huyện tháng 3/2013 ) 3.1.2. Hiện trạng môi trường ở một số dạng cảnh quan nhân sinh tiêu biểu 3.1.2.1. Khái quát các vấn đề môi trường nảy sinh theo nhóm dạng cảnh quan nhân sinh Mỗi dạng và nhóm dạng CQNS lại có những vấn đề môi trường và tai biến khác nhau. Cụ thể trên khu vực nghiên cứu, các dạng CQNS tương ứng là các vấn đề môi trường và tai biến như sau: Bảng 3.3. Hiện trạng môi trường và tai biến thiên nhiên ở các nhóm dạng cảnh quan nhân sinh huyện Ý Yên Môi trường& Tai biến thiên nhiên Nhóm dạng CQNS MT Không khí MT Nước MT Rác thải rắn MT Đất Xói mòn, trượt lở đất 1. Nhóm dạng CQ rừng trồng, trảng cỏ, cây bụi Ô (+) 2. Nhóm dạng CQ quần cư Đô thị Ô (+) Ô (+) Ô (++) Ô (+) Nông thôn Ô (+) Ô (+) Ô (++) Ô (+) 3.Nhóm dạng CQ công nghiệp, t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvanthacsi_dinhdangword_406_6638_1869945.doc
Tài liệu liên quan