MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ. I
TÓM LƯỢC. II
MỤC LỤC .IV
DANH SÁCH BẢNG.VI
DANH SÁCH HÌNH . VII
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ.1
1.1 TỔNG QUAN.1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .2
2.1 GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU.2
2.1.1 Chanh dây .2
2.1.2 Mật ong.5
2.1.3Đường.9
2.2 CƠ SỞ CỦA SẢN XUẤT NƯỚC QUẢ.10
2.2.1 Yêu cầu của nguyên liệu trong sản xuất nước quả.10
2.2.2 Nguyên lý cơ bản của chế biến trái cây đóng hộp.10
2.2.3 Quan hệ giữa vi sinh vật và thực phẩm đóng hộp.10
2.2.4Cơ sở lý luận của thanh trùng đồ hộp.13
2.2.5Động học của quá trình vô hoạt vi sinh vật.14
2.2.6 Tính toán ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt.16
2.2.7 Chọn chế độ thanh trùng.19
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.21
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM.21
3.1.1Địa điểm.21
3.1.2 Thời gian.21
3.1.3 Nguyên liệu và hóa chất.21
3.1.4 Dụng cụ và thiết bị.21
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.21
3.2.1 Qui trình chế biến.22
3.2.2Phương pháp phân tích.22
3.3 NỘI DUNG BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM.23
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ dịch quả và nồng độ đường đến
giá trị cảm quan của sản phẩm.23
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ mật ong sử dụng đến chất lượng sản
phẩm.24
3.3.3 Thí nghiệm 3: khảo sát ảnh hưởng chế độ thanh trùng đến chất lượng và thời
gian bảo quản sản phẩm.24
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.26
4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU.26
4.2 KẾTQUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ PHỐI CHẾ ĐẾN CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM.26
4.3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ MẬT ONG SỬ DỤNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.28
4.4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ THANH TRÙNG.29
4.4.1Đồ thị biểu diễn quá trình thanh trùng .29
4.4.2 Các thông số động học của quá trình thanh trùng và giá trị thanh trùng.31
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.37
5.1 KẾT LUẬN.37
5.2 ĐỀ NGHỊ.38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.39
PHỤ LỤC. VIII
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4373 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế biến nước Chanh dây - Mật ong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hái và độ lớn nhỏ của đồ hộp khi thanh trùng
Trạng thái và độ lớn nhỏ của đồ hộp mặt dù không ảnh hưởng đến tốc độ dẫn nhiệt
nhưng ảnh hưởng đến thời gian dẫn nhiệt chung. Vì thế, thể tích hộp càng to, vách
hộp càng dày (đối với hộp thủy tinh) thời gian cần để dẫn nhiệt càng dài. Tương
tự, khi thanh trùng có thể làm cho hộp chuyển động thì dẫn nhiệt nhanh, còn giữ
nguyên một chỗ không chuyển động thì thời gian dẫn nhiệt chậm.
2.2.4 Cơ sở lý luận của thanh trùng đồ hộp
Thanh trùng thực phẩm đóng hộp là mượn tác động của sức nóng tiến hành tiêu
diệt vi sinh vật trong hộp. Mục đích của nó là giết chết tất cả vi sinh vật gây bệnh
và tác động làm hư thối thực phẩm trong hộp, đảm bảo cho thực phẩm đóng hộp
trong điều kiện bình thường không bị hư thối. Căn cứ vào thực nghiệm chứng
minh: hiệu quả thanh trùng bằng sức nóng khi vượt qua giới hạn nhiệt độ thích
ứng của vi sinh vật, nhiệt độ càng cao thì hiệu quả diệt cũng tăng nhanh theo tốc
độ tương ứng. Vì thế, chỉ cần chúng ta tăng nhiệt độ trong hộp đến mức đủ giết
chết vi sinh vật thì có thể tạo nên tác dụng giết chết vi sinh vật. Nhưng trong thực
tế áp dụng không thể nâng cao nhiệt độ một cách không hạn chế, nhiệt độ quá cao
mặt dù có thể nâng cao hiệu quả thanh trùng, nhưng như thế có thể phá hoại
nghiêm trọng phẩm chất và mùi vị của thực phẩm. Cho nên chọn lựa nhiệt độ
thanh trùng phải là mức nhiệt độ tạo nên hiệu ứng tiêu diệt các vi sinh vật có hại
đối với thực phẩm trong hộp, và mức nhiệt độ này cũng không phát sinh ảnh
hưởng lớn đối với thực phẩm trong hộp. Vì vậy, cần nghiên cứu mối quan hệ giữa
nhiệt độ thanh trùng và thời gian thanh trùng, chính là khi nhiệt độ đạt đến mức
gây nên tác dụng giết chết vi sinh vật trở lên thì nhiệt độ thanh trùng càng cao,
thời gian thanh trùng càng ngắn. Ngược lại, thì phải kéo dài thời gian thanh trùng.
Enzyme ở phương diện thủy phân thực phẩm cũng tạo nên tác động nhất định.
Trong chế phẩm chế biến nếu như có tồn tại hoạt tính của enzyme thường sẽ dẫn
đến sự biến đổi màu sắc, mùi vị và chất lượng sản phẩm. Enzyme là chất xúc tác
sinh học có bản chất là protein, dưới nhiệt độ cao có thể khiến nó bị cắt đứt hoặc
bị phá vỡ cấu trúc vòng, làm mất đi hoạt tính của enzyme. Khi thanh trùng thực
phẩm đồ hộp cần phải vô hoạt enzyme. Đa số enzyme dưới điều kiện nhiệt độ
79,40C chỉ trong vài phút thì có thể bị phá vỡ.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 14
2.2.5 Động học của quá trình vô hoạt vi sinh vật
Từ thực nghiệm đã chỉ sự tiêu diệt vi sinh vật được thể hiện bởi phương trình:
n
T Nkdt
dN (1)
Trong đó:
N: lượng vi sinh vật.
kT: hệ số vận tốc tiêu diệt vi sinh vật ở nhiệt T, tùy theo loại vi sinh vật và
tính chất của đồ hộp mà trị số kT thay đổi.
t: thời gian xử lý nhiệt (phút)
n: bậc phản ứng.
Trong hầu hết trường hợp, bậc phản ứng bằng 1, tiến trình vô hoạt bậc nhất có thể
viết như sau:
dtk
N
dN
T (2)
Với phương trình vi phân (2) có thể được lấy tích phân theo các điều kiện
Ở thời điểm ban đầu t = 0 thì N=N0
Ở thời điểm t = t thì N=N
dtk
N
dN t
T
N
N
.
00
(3)
Khi thực hiện tiêu diệt vi sinh vật ở nhiệt độ không đổi, kT = hằng số (quá trình
đẳng nhiệt)
Phương trình (3) có thể viết như sau:
t
T
t
T
N
N
dtkdtk
N
dN
00
.
0
(4)
ln (N) – ln (N0) = - kT. t (5)
Hoặc tk
N
N
0
0
ln
(6)
Từ đó ta có được :
N = No tkTe (7)
Trong đó
N : lượng vi sinh vật trong sản phẩm ở thời điểm t (cfu/ml)
No: lượng vi sinh vật ban đầu (cfu/ml)
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 15
kT : hệ số vận tốc tiêu diệt vi sinh vật ở nhiệt độ T
t : Thời gian gia nhiệt (phút)
Ở nhiệt độ tiêu diệt vi sinh vật không đổi, lượng vi sinh vật giảm theo hàm số mũ
theo thời gian. Điều này có nghĩa tổng số vi sinh vật không thể giảm đến 0. Vì
vậy, không thể đảm bảo tuyệt đối rằng tất cả vi sinh vật sẽ bị tiêu diệt bởi một quá
trình nào đó.
Nếu vẽ đường biểu diễn về mức độ tiêu diệt vi sinh vật theo thời gian bởi phương
trình (7) ta có đồ thị theo hình 3.
Sự tiêu diệt vi sinh vật bằng nhiệt theo thời gian
Cũng có thể viết
t
k
N
N
303,2
lg
0
(8)
Nếu biểu diễn theo hàm logarite thập phân phương trình (8) đồ thị là một đường
thẳng, có hệ số góc -
303,2
k
biểu thị qua hình 4.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 16
Thời gian tiêu diệt vi sinh vật theo mối quan hệ logarite
Với giá trị D là thời gian cần thiết tại một nhiệt độ xác định để tiêu diệt 90% lượng
vi sinh vật ban đầu. Được gọi là “thời gian tiêu diệt thập phân”.
Theo hình 4 và phương trình (8), ta xây dựng được mối quan hệ giữa hệ số vận tốc
k và thời gian D :
303,2
1 k
D
(9)
Phương trình (8) có thể viết
t
DN
N 1
ln
0
(10)
Vậy thời gian tiêu diệt vi sinh vật
0
lg
N
N
Dt (11)
2.2.6 Tính toán ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt
Để xác định mức độ tiêu diệt vi sinh vật, cần phải biết trị số D và z biểu thị cho
loài vi sinh vật cần tiêu diệt.
Như ta đã biết đường “thời gian chết nhiệt” của vi sinh vật trong quá trình xử lý
nhiệt là một đường thẳng, ta vẽ đồ thị biểu diễn (hình 5).
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 17
Biểu diễn “thời gian chết nhiệt” của vi sinh vật
- F : thời gian cần thiết (tính bằng phút) để tiêu diệt vi sinh vật, tại một nhiệt độ
nhất định, giá trị PU được dùng biểu thị giá trị thanh trùng.
- z : khoảng nhiệt độ cần thiết cho đường “thời gian chết nhiệt” thực hiện một
chu trình logarite (Đối với mỗi loại vi sinh vật và thực phẩm khác nhau, có giá
trị D và z khác nhau).
Sự kháng nhiệt của vi sinh vật trong quá trình xử lý nhiệt
Nhóm vi khuẩn D (phút) z (oC)
Sản phẩm không chua và ít chua (pH > 4,5)
- Vi khuẩn chịu nhiệt (bào tử) 2,0 - 5,0 (1) 8 - 12
- Vi khuẩn không chịu nhiệt (bào tử) 0,1 - 1,5 (1) 8 - 10
Sản phẩm chua (pH 4,0- 4,5)
- Vi khuẩn chịu nhiệt (bào tử) 0,01 - 0,07 (1) 8 - 10
- Vi khuẩn không chịu nhiệt (bào tử) 0,1 - 0,5 (2) 7 - 10
Sản phẩm rất chua (pH < 4,0)
- Vi sinh vật không chịu nhiệt (vi khuẩn
không sinh bào tử, nấm men, nấm mốc) 0,5 - 1,0 (3) 5 - 7
(Nguồn: Carla Weemes,1992)
Ghi chú (1) xử lý nhiệt ở 121,10C
(2) xử lý nhiệt ở1000C
(3) xử lý nhiệt ở 650C
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 18
Xử lý nhiệt đề nghị cho các loại sản phẩm khác nhau
Loại sản phẩm Vi sinh vật liên quan Quá trình tác động
cần thiết (phút) Qui ước
pH < 3,7 Nấm men, mốc PU 5,565 = 16,7
pH 3,7-4,2 Vi khuẩn yếm khí Butyric PU 3,885 = 5
pH 4,0-4,3 Vi khuẩn yếm khí Butyric PU 3,8 3,93 = 5 NFPA
pH 4,4-4,5 Vi khuẩn yếm khí Butyric PU 3,8 3,93 = 10 NFPA
(Nguồn: Carla Weemes, 1997)
Ghi chú: NFPA: National Food Processors Association
Theo hình 5 ta có thể viết:
zT
Ft 1
1,121
lglg độ dốc của đường thẳng (12)
z
T
Ft
1,121lglg (13)
Có thể viết lại
z
T
t
F 1,121
lg
(14)
z
T
tF
1,121
10.
(15)
Một cách tổng quát, giá trị tiệt trùng F được biểu thị:
z
TrefT
z
Tref tF
10. (16)
Trong đó
TTref : nhiệt độ “tham chiếu” tương ứng với quá trình xử lý nhiệt (ví dụ đối
với quá trình tiệt trùng thì nhiệt độ đó là 121,10C, đối với quá trình thanh
trùng thì nhiệt độ đó là 1000C).
T : Nhiệt độ xử lý nhiệt (0C).
z : tùy thuộc vào loại vi sinh vật cần tiêu diệt và tính chất của sản phẩm.
Nói chung, người ta chọn loài sinh bào tử Clostridium botulinum là mục
tiêu của quá trình thanh trùng và đại diện cho loài chịu nhiệt, có z = 100C.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 19
Trong trường hợp nhiệt độ thay đổi theo thời gian, người ta ghi nhận T(t), khi đó
giá trị F được tính như sau :
0
)(
.10 dtF z
TreftT
z
Tref (17)
Nó có ý nghĩa là tính trên tổng thời gian ảnh hưởng tức thời, mà đã được biểu thị
bởi gía trị 10(T-Tref)/z được gọi là yếu tố Bigelow.
Công thức Bigelow cho ta tính được sự phá hủy các bào tử bởi nhiệt trong trường
hợp xử lý ở nhiệt độ không cố định.
2.2.7 Chọn chế độ thanh trùng
Ta phải chọn được một chế độ thanh trùng hợp lý, có nghĩa là đảm bảo được yêu
cầu tiêu diệt các vi sinh vật có hại trong đồ hộp đó, đồng thời các chất dinh dưỡng
ít bị tổn thất nhất, phẩm chất sản phẩm tốt nhất.
2.2.7.1 Chọn nhiệt độ thanh trùng
Tất cả các loại thực phẩm đem đóng hộp đều là môi trường sống của các loại vi
sinh vật. Mặt dù có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của vi sinh
vật, trong đó độ acid ảnh hưởng rất lớn, nên độ acid là yếu tố quan trọng trong
việc chọn nhiệt độ thanh trùng.
Người ta chia sản phẩm đồ hộp thành 2 nhóm theo độ acid hoạt động của sản
phẩm, để làm cơ sở cho việc chọn nhiệt độ thanh trùng :
- Nhóm sản phẩm đồ hộp không chua và ít chua có pH > 4,6
- Nhóm sản phẩm đồ hộp chua có pH < 4,6
+ Đối với các loại đồ hộp thuộc nhóm không chua hay ít chua, tức là có môi
trường pH > 4,5 ( như đồ hộp thịt, cá, một số đồ hộp rau): vi sinh vật phát triển
mạnh trong môi trường này đều là các vi sinh vật chịu nhiệt. Do đó, đối với các
loại đồ hộp có môi trường pH > 4,6 cần phải có nhiệt độ thanh trùng cao mới tiêu
diệt được các loại vi sinh vật ưa nhiệt gây hư hỏng đồ hộp.
+ Đối với các loại đồ hộp thuộc nhóm chua, tức là có môi trường pH < 4,6 (như
đồ hộp quả, cà chua, rau muối chua): các vi khuẩn chịu nhiệt không những không
phát triển được mà tính chịu nhiệt của chúng cũng giảm đi, nên nó dễ dàng bị tiêu
diệt khi nâng cao nhiệt độ. Các loại nấm men, nấm mốc tuy có thể phát triển mạnh
được trong môi trường acid, nhưng hầu hết là kém bền đối với nhiệt. Nên có thể
thanh trùng các loại đồ hộp có độ acid cao ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thanh
trùng các loại đồ hộp ít chua. Nhiệt độ đó thường ở nhiệt độ 1000C hoặc thấp hơn,
khoảng 800C.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 20
Khi xác định nhiệt độ thanh trùng, phải chú ý nhiệt độ đó phải là nhiệt độ của cả
khối sản phẩm cần được thanh trùng, phải là nhiệt độ ở vị trí trung tâm của hộp
(đối với đồ hộp sản phẩm đặc thì vị trí trung tâm là ở giữa hộp, đối với đồ hộp sản
phẩm lỏng thì vị trí trung tâm nằm ở 2/3 của hộp). Trong thực tế, nhiệt độ ở vị trí
này gần bằng nhiệt độ ở thiết bị thanh trùng đối với đồ hộp lỏng, hoặc thấp hơn
nhiệt độ ở thiết bị thanh trùng 0,5 - 1,50C đối với đồ hộp đặc.
2.2.7.2 Chọn thời gian thanh trùng
Ở một nhiệt độ thanh trùng nhất định, vi sinh vật trong đồ hộp thường không bị
tiêu diệt ngay tức thời, mà cần phải có một thời gian nhất định gọi là thời gian
thanh trùng hay thời gian tác dụng nhiệt, ký hiệu là t (phút).
Trong quá trình thanh trùng, sản phẩm đựng trong đồ hộp, không được đun nóng
tức thời tới nhiệt độ thanh trùng cần đạt được, mà nhiệt lượng phải truyền dần từ
môi trường đun nóng, qua bao bì vào lớp sản phẩm bên ngoài, rồi vào tới khu vực
trung tâm của đồ hộp. Quá trình này phải mất một thời gian, gọi là thời gian truyền
nhiệt (ký hiệu là t1). Khi khu vực trung tâm của đồ hộp đạt tới nhiệt độ thanh
trùng, thì giữ ở nhiệt độ đó trong một thời gian nhất định, gọi là thời tiêu diệt (ký
hiệu là t2).
Như vậy, thời gian thanh trùng tổng quát của đồ hộp (hay thời gian đồ hộp chịu tác
dụng nhiệt) bao gồm thời gian truyền nhiệt (t1) và thời gian tiêu diệt (t2)
t = t1 + t2 (phút) (18)
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 21
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
3.1.1 Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
3.1.2 Thời gian
Thời gian thực hiện từ ngày 02/02/2005 đến 03/05/2005.
3.1.3 Nguyên liệu và hóa chất
Nguyên liệu
• Chanh dây
• Mật ong
• Đường saccharose.
Hóa chất
• Các hóa chất phục vụ phân tích.
• Môi trường nuôi cấy vi sinh tổng số Plate Count Agar.
3.1.4 Dụng cụ và thiết bị
• Thiết bị thanh trùng.
• Nhiệt kế.
• pH kế, chiết quang kế.
• Đèn cồn, các dụng cụ dùng phân tích tổng số vi khuẩn hiếu khí.
• Các dụng cụ phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm.
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 2- 3 lần lặp lại. Các số liệu được phân tích
thống kê bằng chương trình Statgraphics Plus 4.0, vẽ đồ thị bằng chương trình
Microsoft Office Excel. Thông số tối ưu của thí nghiệm trước được lựa chọn cho
thí nghiệm sau.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 22
3.2.1 Qui trình chế biến
Qui trình chế biến chanh dây – mật ong
3.2.2 Phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích
Chỉ tiêu phân tích Phương pháp
Độ acid Chuẩn độ bằng NaOH (0,1N) với chất chỉ thị là Phenolphtalein
Nồng độ đường Chiết quang kế cầm tay
Vitamin C Phân tích vitamin C theo phương pháp Muri
Vi sinh tổng số Đếm số khuẩn lạc mọc trên môi trường Plate Count Agar
Nguyên liệu
Làm nguội
Đường
Nước
Mật ong
Lựa chọn
Xử lý
Thanh trùng
Rót vào bao bì
Tách dịch quả
Lọc
Phối chế
Bài khí
Thành phẩm
Bảo ôn
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 23
3.3 NỘI DUNG BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
3.3.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ dịch quả và nồng độ đường
đến giá trị cảm quan của sản phẩm
Mục đích
Bố trí thí nghiệm để tìm ra tỉ lệ dịch quả và nồng độ đường phù hợp để sản phẩm
đạt giá trị cảm quan cao.
Bố trí thí nghiệm
Nhân tố A: tỉ lệ dịch quả so với nước có 4 mức độ,%
A1: 5 A2: 10 A3: 15 A4: 20
Nhân tố B: lượng đường bổ sung để hổn hợp có nồng độ đường tương ứng với 4
mức độ, 0Bx.
B1: 14 B2: 16 B3: 18 B4: 20
Tổng số nghiệm thức: A*B = 4*4 = 16 nghiệm thức.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
Nhân tố B
Nhân tố A
B1 B2 B3 B4
A1 A1B1 A1B2 A1B3 A1B4
A2 A2B1 A2B2 A2B3 A2B4
A3 A3B1 A3B2 A3B3 A3B4
A4 A4B1 A4B2 A4B3 A4B4
Chuẩn bị mẫu
Chanh dây được rửa sạch. Sau khi rửa sạch, dùng dao cắt quả ra làm đôi, dùng
muỗng cạo lấy khối ruột quả màu vàng (bao gồm cả hạt) bên trong vỏ quả. Quả
càng chín càng dễ tách ruột quả. Giai đoạn này nên tiến hành càng nhanh càng tốt
để hạn chế sự mất mát vitamin C và các thành phần dinh dưỡng khác trong ruột
quả, chà lấy dịch quả. Sau đó tiến hành phối chế với các chế độ đã bố trí và tỉ lệ
mật ong cố định là 5%. Đun nóng – bài khí ở nhiệt độ 850C, rót chai, đóng nắp và
thanh trùng ở nhiệt độ 850C trong thời gian 6 phút, làm nguội, đánh giá kết quả.
Kết quả ghi nhận
Đánh giá cảm quan.
Xác định pH, độ acid của sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 24
3.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ mật ong sử dụng đến chất
lượng sản phẩm.
Mục đích
Tìm ra tỉ lệ mật ong thích hợp để tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
Bố trí thí nghiệm
Nhân tố C: tỉ lệ mật ong, có 5 mức độ, %.
C1: 0 C2: 3 C3: 6 C4: 9 C5: 12
Chuẩn bị mẫu
Chanh dây được rửa sạch. Sau khi rửa sạch, dùng dao cắt quả ra làm đôi, dùng
muỗng cạo lấy khối ruột quả màu vàng (bao gồm cả hạt) bên trong vỏ quả. Quả
càng chín càng dễ tách ruột quả. Giai đoạn này nên tiến hành càng nhanh càng tốt
để hạn chế sự mất mát vitamin C và các thành phần dinh dưỡng khác trong ruột
quả, chà lấy dịch quả. Sau đó tiến hành phối chế với các tỉ lệ mật ong đã bố trí.
Đun nóng – bài khí ở nhiệt độ 850C, rót chai, đóng nắp và thanh trùng ở nhiệt độ
850C trong thời gian 6 phút, làm nguội, đánh giá kết quả.
Kết quả ghi nhận
Đánh giá cảm quan.
Xác định pH của sản phẩm, giá trị màu sắc sản phẩm.
3.3.3 Thí nghiệm 3: khảo sát ảnh hưởng chế độ thanh trùng đến chất lượng
và thời gian bảo quản sản phẩm.
Mục đích
Tìm ra nhiệt độ thanh trùng thích hợp để vừa có thể bảo quản sản phẩm, vừa
giữ được hương vị đặc trưng của nguyên liệu.
Theo dõi sự thay đổi của các thành phần trong suốt thời gian bảo quản.
Kết hợp với đánh giá cảm quan lựa chọn ra nhiệt độ và thời gian thanh trùng
thích hợp cho sản phẩm đảm bảo giá trị cảm quan tốt và bảo quản được trong
thời gian dài.
Bố trí thí nghiệm
Nhân tố D: nhiệt độ thanh trùng, (0C).
D1: 75 D2: 80 D3: 85 D4: 90
Nhân tố E: thời gian thanh trùng, phút.
E1: 2 E2: 4 E3: 6
Tổng số nghiệm thức: D*E = 4*3 = 12 nghiệm thức.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 25
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3
Nhân tố E
Nhân tố D
E1 E2 E3
D1 D1E1 D1E2 D1E3
D2 D2E1 D2E2 D2E3
D3 D3E1 D3E2 D3E3
D4 D4E1 D4E2 D4E3
Chuẩn bị mẫu
Chanh dây sau khi xử lý, lọc, phối chế được đun nóng – bài khí ở nhiệt độ 850C,
rót chai. Tiến hành đóng nắp và thanh trùng ở các chế độ đã bố trí. Làm nguội và
đánh giá cảm quan, phân tích vitamin C, độ acid (%), đo pH, và vi sinh vật tổng số
trong suốt quá trình bảo quản.
Kết quả ghi nhận
Đánh giá cảm quan.
Biến đổi hàm lượng vitanim C trước và sau thanh trùng ứng với từng chế độ.
Biến đổi nồng độ đường theo thời gian bảo quản.
Biến đổi hàm lượng acid theo thời gian bảo quản.
Mật số vi sinh vật tổng số (cfu/ml) theo thời gian bảo quản.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 26
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU
Thành phần của dịch quả chanh dây
Thành phần Hàm lượng
Hàm lượng chất khô hòa tan (oBx) 10 -15
Hàm lượng acid (theo acid citric) (%) 3,42
Hàm lượng vitamin C (mg%) 18,88
Hàm lượng đường saccharose (%) 11,58
Hàm lượng tro (%) 0,378
Dựa vào kết quả ở bảng 10 cho thấy thành phần của chanh dây có hàm lượng acid
khá cao vì vậy phần dịch quả có vị chua nhiều và có ảnh hưởng nhiều đến cảm
quan sản phẩm. Tuy nhiên, hàm lượng acid cao (pH thấp) giúp cho quá trình bảo
quản sản phẩm tốt hơn.
4.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ PHỐI CHẾ
ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến chất lượng của sản phẩm
Điểm cảm quanTỉ lệ
dịch quả, %
Nồng độ
đường, 0Bx
pH Độ acid, %
(tính theo
acid citric)
Mùi Vị Màu sắc
14 3,41 0,24 3,0 2,4 2,9
16 3,42 0,24 2,6 2,8 3,1
18 3,40 0,24 2,3 3,0 2,5
5
20 3,35 0,23 2,9 2,4 2,9
14 3,22 0,28 3,3 2,8 4,1
16 3,18 0,28 3,9 3,3 4,0
18 3,20 0,27 4,0 3,7 3,9
10
20 3,18 0,28 4,5 4,6 4,2
14 2,95 0,36 2,8 2,5 3,8
16 2,94 0,36 2,7 2,8 3,8
18 2,96 0,37 3,3 3,7 4,0
15
20 2,98 0,36 3,6 3,1 4,4
14 3,06 0,59 3,8 2,4 4,1
16 3,08 0,57 3,3 2,8 4,4
18 3,07 0,57 3,5 3,2 4,4
20
20 3,06 0,56 3,4 3,4 4,2
Qua kết quả bảng 12 cho thấy khi tỉ lệ dịch quả tăng lên thì độ acid của sản phẩm
tăng theo. Độ acid thể hiện độ chua của sản phẩm và có ảnh hưởng nhiều đến giá
trị cảm quan.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 27
Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến cảm quan mùi của sản phẩm
Nồng độ đường, 0BxTỉ lệ dịch quả (%)
14 16 18 20
Trung bình
nghiêm thức
5 3,0 2,6 2,3 2,9 2,7c
10 3,3 3,9 4,0 4,5 3,9a
15 2,8 2,7 3,3 3,6 3,1bc
20 3,8 3,3 3,5 3,4 3,5ab
Trung bình nghiệm thức 3,2ab 3,1b 3,2ab 3,6a
Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến cảm quan vị của sản phẩm
Nồng độ đường, 0BxTỉ lệ dịch quả (%)
14 16 18 20
Trung bình
nghiêm thức
5 2,4 2,8 3,0 2,4 2,7b
10 2,8 3,3 3,7 4,6 3,6a
15 2,5 2,8 3,7 3,1 3,0b
20 2,4 2,8 3,2 3,4 3,0b
Trung bình nghiệm thức 2,5b 2,9b 3,4a 3,4a
Kết quả thống kê ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến cảm quan màu sắc của sản
phẩm
Nồng độ đường, 0BxTỉ lệ dịch quả (%)
14 16 18 20
Trung bình
nghiêm thức
5 2,9 3,1 2,5 2,9 2,9b
10 4,1 4,0 3,9 4,2 4,0a
15 38 3,8 4,0 4,4 4,1a
20 4,1 4,4 4,4 4,2 4,3a
Trung bình nghiệm thức 3,7a 3,8a 3,7a 3,9a
Qua kết quả ở bảng 12 cho thấy: tỉ lệ dịch quả ảnh hưởng không nhiều đến mùi
sản phẩm thể hiện sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê không nhiều. Ở tỉ lệ 5%
dịch quả thì sản phẩm có mùi chanh dây nhẹ, tỉ lệ 10% dịch quả sản phẩm có mùi
thơm hoài hoà dễ chịu, còn tỉ lệ 15 và 20% dịch quả thì sản phẩm có mùi chanh
dây gắt. Về nồng độ đường, theo kết quả thống kê cho thấy nồng độ đường ảnh
hưởng không nhiều đến mùi sản phẩm thể hiện sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống
kê không nhiều.
Dựa vào bảng 13 cho thấy khi sử dụng dịch quả ít (5%) sản phẩm có vị nhạt,
nhưng khi sử dụng nhiều (15 – 20 %) sản phẩm có vị chua nên đều cho điểm cảm
quan thấp. Do đó, theo kết quả đánh giá cảm quan có thể chọn tỉ lệ dịch quả 10%,
có vị chua vừa phải.
Dựa vào bảng 14 cho thấy tỉ lệ dịch quả và nồng độ đường không ảnh hưởng đến
giá trị cảm quan về màu sắc sản phẩm thể hiện sự khác biệt ý nghĩa thống kê
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 28
không nhiều. Tuy nhiên, ở tỉ lệ 5% dịch quả sản phẩm có màu nhạt không đẹp, ở tỉ
lệ 10%, 15%, 20 % dịch quả thì sản phẩm có màu vàng sáng đẹp và đặc trưng của
chanh dây từ đó cho thấy tỉ lệ dịch quả càng cao thì màu sắc sản phẩm càng tốt.
Từ các kết quả trên cho thấy được với tỉ lệ phối chế là 10 % dịch quả với nồng độ
đường là 200Bx thì sản phẩm được đánh giá tốt về mùi, vị, màu sắc.
4.3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ MẬT ONG
SỬ DỤNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Ảnh hưởng của tỉ lệ mật ong đến màu sắc của sản phẩm.
Màu sắc
Tỉ lệ mật ong, (%)
Giá trị a Giá trị b
0 1,24b 3,94b
3 2,57a 4,94a
6 1,16bc 3,00c
9 0,72cd 2,97c
12 0,63e 3,13c
Dựa vào bảng 15 cho thấy: tỉ lệ mật ong sử dụng có ảnh hưởng đến giá trị màu a, b
của sản phẩm (có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê). Do mật ong có màu vàng
sậm nên ảnh hưởng nhiều đến màu của sản phẩm, tỉ lệ mật ong sử dụng cao sản
phẩm sẽ có màu vàng sậm hơn.
Ảnh hưởng của tỉ lệ mật ong đến chất lượng của sản phẩm.
Điểm cảm quanTỉ lệ mật ong
(%)
pH
Độ acid, %
(theo acid citric) Mùi Vị Màu sắc
0 3,15 0,29 3,2b 3,2b 3,9a
3 3,10 0,29 4,0a 4,4a 4,3a
6 3,02 0,31 3,2b 3,1b 3,9a
9 2,92 0,30 3,5ab 2,8bc 4,0a
12 2,86 0,31 3,3b 2,6c 3,2b
Từ bảng 16 cho thấy: tỉ lệ mật ong ảnh hưởng đến giá trị cảm quan sản phẩm có sự
khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. Sản phẩm không có mật ong cho màu đẹp
nhưng mùi, vị không tốt. Sản phẩm sử dụng 6% và 9% mật ong có màu sắc đẹp,
mùi tốt, nhưng vị không được ưa thích nhiều do không có sự hoài hoà. Sản phẩm
sử dụng 12% mật ong thì màu sắc không tốt do mật ong có màu sậm, với tỉ lệ cao
sẽ ảnh hưởng đến màu sản phẩm. Sản phẩm sử dụng 3% mật ong có màu sắc đẹp,
mùi tốt, có vị ngọt thanh của mật ong kết hợp hoài hoà với vị chua của chanh dây
nên có điểm cảm quan cao. Do đó, theo kết quả đánh giá cảm quan có thể chọn tỉ
lệ mật ong sử dụng là 3%.
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 29
4.4 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ THANH
TRÙNG
4.4.1 Đồ thị biểu diễn quá trình thanh trùng
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (phút)
Nh
iệt
đ
ộ
tâ
m
sả
n
ph
ẩm
(o
C)
giữ nhiệt 2 phút
giữ nhiệt 4 phút
giữa nhiệt 6 phút
Biến đổi nhiệt độ tâm sản phẩm trong quá trình thanh trùng ở nhiệt độ 750C
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (phút)
Nh
iệt
đ
ộ
tâ
m
sả
n
ph
ẩm
(o
C)
giữ nhiệt 2 phút
giữ nhiệt 4 phút
giữ nhiệt 6 phút
Biến đổi nhiệt độ tâm sản phẩm trong quá trình thanh trùng ở nhiệt độ 800C
Luận văn tốt nghiệp khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng Trang 30
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (phút)
Nh
iệt
đ
ộ
tâ
m
sả
n
ph
ẩm
(o
C)
giữ nhiệt 2 phút
giữ nhiệt 4 phút
giữ nhiêt 6 phút
Biến đổi nhiệt độ tâm sản phẩm trong quá trình thanh trùng ở nhiệt độ 850C
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (phút)
Nh
iêt
đ
ộ
tâ
m
sả
n
ph
ẩm
(o
C)
giữ nhiệt 2 phút
giữ nhiệt 4 phút
giữ nhiệt 6 phút
Biến đổi nhiệt độ tâm sản phẩm trong quá trình thanh trùng ở nhiệt độ 900C
Qua đồ thị hình 7, 8, 9 và 10 cho thấy quá trình nâng nhiệt và hạ nhiệt ở các chế
độ thanh trùng khác nhau diễn ra trong thời gian tương đối dài do sản phẩm đựng
trong bao bì bằng thủy tinh có hệ số dẫn nhiệt nhỏ nên tốc độ truyền nhiệt chậm.
Vì vậy, thời gian để tâm sản phẩm đạt nhiệt độ yêu cầu dài ảnh hưởng không tốt
đến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47444436LuanVanDangThiNhi.pdf