MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .i
TÓM LƯỢC.ii
MỤC LỤC. iii
DANH SÁCH BẢNG . v
DANH SÁCH HÌNH.vi
Chương 1 : GIỚI THIỆU . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ BÁNH BAO. 3
2.1.1. Lịch sử hình thành . 3
2.1.2. Các loại bánh bao Trung Quốc thông dụng và được sản xuất ở nước ta . 3
2.2. CÁC THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU SỬ DỤNG TRONG SẢN XUẤT BÁNH
BAO. . 4
2.2.1 Bột mì . 4
2.2.2 Nấm men . 7
2.2.3 Gấc . 8
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM . 23
3.1. PHƯƠNG TIỆN . 23
3.1.1. Địa điểm, thời gian thí nghiệm . 23
3.1.2. Dụng cụ, thiết bị. 23
3.1.3. Hóa chất . 23
3.1.4. Nguyên liệu . 23
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ nấm men và gấc đến chất lượng
sản phẩm. . 23
3.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát thời gian nhào bột và ủ đến chất lượng sản phẩm . 25
3.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát thời gian hấp đến chất lượng sản phẩm. 26
3.2.4. Các chỉ lý hóa học được phân tích cho toàn bộ thí nghiệm . 27
3.2.5. Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý hóa học trong toàn bộ thí nghiệm. 27
3.2.6. Phân tích dữ liệu thu thập . 28
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 31
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ NẤM MEN VÀ TỶ LỆ GẤC ĐẾN CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM. 31
4.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc đến độ nở của bánh . 31
4.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc đến màu sắc của bánh. 32
4.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc đến hàm lượng carotenoid
trong của bánh . 34
4.1.4. Ảnh hưởng của nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc đến giá trị cảm quan của của
bánh. 36
4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN NHÀO BỘT VÀ Ủ BÁNH ĐẾN CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM. 37
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN HẤP BÁNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM . 39
4.3.1. Ảnh hưởng của thời gian hấp bánh đến độ nở của bánh . 39
4.3.2. Ảnh hưởng của thời gian hấp bánh đến màu sắc của bánh . 40
4.3.3. Ảnh hưởng của thời gian hấp bánh đến hàm lượng carotenoid của bánh . 42
4.4. ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM BÁNH BAO GẤC. 43
Chương 5: KÊT LUẬN ĐỀ NGHỊ . 44
5.1. KẾT LUẬN. 44
5.2. ĐỀ NGHỊ . 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 45
PHỤ LỤC THỐNG KÊ ANOVA . v
1. THÍ NGHIỆM 1 . v
2. THÍ NGHIỆM 2 . xii
3. THÍ NGHIỆM 3.xiii
63 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3579 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu chế biến và đa dạng các loại bánh bao gấc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công thức cấu tạo của một số carotene và xanthophyll phổ biến trong thực tế được
thể hiện ở hình 2.4 và hình 2.5.
Hình 2.4: Một số carotene phổ biến trong thực phẩm
(Nguồn:
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 17
Hình 2.5: Một số xanthophyll phổ biến trong thực phẩm
(Nguồn:
Tính chất của carotenoid
Carotenoid hòa tan trong lipid và các chất hòa tan lipid, không tan trong nước.
Carotenoid kém bền trong môi trường acid, dễ bị oxy hóa đặc biệt trong môi trường
có chứa sulfite, ion kim loại, nhiệt độ, độ ẩm, oxy không khí và bền trong môi
trường kiềm. Sự oxy hóa carotenoid do hai nguyên nhân:
- Oxy hóa do enzyme: Enzyme lipoxygenase thúc đẩy sự oxy hóa carotenoid, tạo ra
các peroxyde làm mất màu carotenoid.
Cryptoxanthin (C40H56O)
Zeaxanthin (C40H56O2 orange-red )
Lutein (C40H56O2 red-orange; λmax, 446 nm )
Violaxanthin (C40H56O4 orange)
Astaxanthin (C40H56O4)
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 18
- Oxy hóa không enzyme: Do các nối đôi trong phân tử nhạy cảm với ánh sáng và
nhiệt độ. Sự oxy hóa mất màu carotenoid là vấn đề quan trọng được chú ý nhiều
trong công nghệ chế biến thực phẩm. Sự oxy hóa tăng nhanh khi có sự hiện diện của
sulfite, ion kim loại, nhiệt độ, độ ẩm, oxy không khí. H2O2 và ion halogen cũng có
thể làm mất màu carotenoid.
Vai trò của carotenoid
Trong cuộc sống con người carotenoid giữ vai trò rất quan trọng. Hầu hết những
nghiên cứu và những hiểu biết về dinh dưỡng thì carotenoid có vai trò như là chất
tiền vitamin A. Sự thiếu hụt vitamin A là nguyên nhân của nhiều loại bệnh, đặc
biệt ở trẻ em. Vitamin A giữ nhiều chức năng quan trọng đối với con người, chúng
được chuyển đổi từ carotenoid đặc biệt là β-carotene (Britton và cộng sự, 1995).
Trong thức ăn β-carotene được cơ thể hấp thu từ một số loại trái cây và rau quả
như carot, quả đào, quả mơ, khoai lang...( Mangels và cộng sự, 1993). Những chất
tiền vitamin A khác như α-carotene được tìm thấy trong các loại quả như carot, bí
ngô…và cryptoxanthin từ cam, quýt, đào và đu đủ.
Carotenoid có vai trò là chất chống oxy hóa sinh học tiềm năng đối với cơ thể, bảo
vệ tế bào chống lại sự phá hủy bởi các gốc tự do và oxy.
Lycopene- một loại carotenoid- mang lại màu đỏ cho cà chua, có tác dụng chống lại
sự phá hủy của oxy tự do (Di Mascio và cộng sự, 1989). Lycopene là một chất
chống oxy hóa rất mạnh, mạnh hơn 100 lần so với vitamin E. Lycopene có nhiều
trong các quả có màu đỏ như cà chua, ổi ruột đỏ, đu đủ, gấc… Gấc là loại quả có
hàm lượng lycopene rất cao (cao hơn trong cà chua tới 76 lần). Ngoài ra trong gấc
còn có cả vitamin E và carotene, cũng là những chất chống oxy hóa mạnh.
Lutein và zeaxanthin, xanthophylls được tìm thấy ở các loại rau cải xanh như: cải
xoăn, rau bina.. cá chức năng bảo vệ chống lại sự oxy hóa đối với võng mạc mắt
(Snodderly ,1995).
Astaxanthin có ở cá hồi, tôm và các loại hải sản khác, là một xanthophylls có nguồn
gốc tự nhiên với khả năng chống oxy hóa mạnh (Di Mascio và cộng sự, 1991).
Những lợi ích khác của carotenoid đối với sức khỏe như bảo vệ cơ thể chống sự
sạm da (Matthews-Roth,1990), ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.
Ở người và các loài động vật có vú, carotenoid có khả năng bảo vệ tế bào khỏi sự
xâm hại của oxy theo hai cơ chế:
- Dập tắt oxy tự do và làm tiêu tan nguồn nhiệt lượng.
- Quét các gốc tự do để ngăn chặn hoặc kết thúc phản ứng oxy hóa.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 19
Đối với tế bào quang hợp của cây xanh, của tảo hoặc đối với những tế bào tiếp xúc
với mức độ ánh sáng cao, carotenoid có thêm cơ chế tự bảo vệ:
- Phản ứng mạnh mẽ với các phân tử bị kích thích (đặc biệt là chlorophyll) và ngăn
cản sự hình thành của oxy tự do.
- Làm tiêu tan nguồn năng lượng thừa bị kích thích quá mức thông qua chu trình
xanthophyll.
Kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu quả chống lại oxy tự do mạnh nhất là lycopene,
tiếp đến là asthaxanthin, β-carotene và anthaxanthin (Tinkler và cộng sự, 1994).
2.2.3.5 Vitamin A và vai trò của nó đối với con người
β-carotene và sự chuyển hóa thành vitamin A
β-carotene
β-carotene tan trong CS2, benzen, chloroform, hòa tan nhiều trong ether, ether
dầu hỏa và trong dầu, ít tan trong methanol, ethanol và thực tế là hoàn toàn
không tan trong nước. Công thức cấu tạo của β-carotene được thể hiện ở hình
2.6.
Hình 2.6: Công thức cấu tạo của β-carotene
(Nguồn: β-carotene)
Dung dịch β-carotene có màu vàng, nó hấp thụ oxygen trong không khí tạo thành
chất không có hoạt tính sinh học.
β-carotene là một trong những carotenoid với hoạt động chống oxy hóa.
Theo nghiên cứu về dịch tể học và động vật thì β-carotene có vai trò quan trọng
ngăn chặn tế bào ung thư. β-carotene là tiền thân chủ yếu của vitamin A, có hoạt
tính sinh học cao nhất, khoảng gấp hai lần các carotene khác. Nhiều nghiên cứu
đã chứng minh được vai trò và ích lợi của β-carotene trên hệ miễn dịch, ngăn
ngừa nhiều loại ung thư và giảm tác hại của ánh nắng mặt trời. Cả vitamin A và
β-carotene đều được sử dụng để điều trị quáng gà, một dấu hiệu sớm của tình
trạng thiếu vitamin A, trong đó mắt không thể thích nghi nhanh chóng với sự
thay đổi cường độ ánh sáng. Tuy nhiên β-carotene dùng trong trường hợp này tác
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 20
dụng không nhanh bằng vitamin A do cơ thể phải chuyển β-carotene thành
vitamin A.
Sự chuyển hóa β-carotene thành vitamin A
Một số carotenoid trong thực phẩm được chuyển thành vitamin A ở ống tiêu hóa.
β-carotene là một carotenoid được xem là chất tiền vitamin A có hoạt tính cao
nhất. Các loại carotenoid khác như lutein và lycopene không thể chuyển thành
vitamin A được.
Sự chuyển hóa carotenoid thành vitamin A theo sơ đồ:
Vai trò của vitamin A đối với con người
Vitamin A có nhiều trong các tổ chức động vật, đặc biệt là có nhiều trong gan của
các loại cá khác nhau. Trong tổ chức động vật như mỡ, gan cá vitamin A ở dạng
ester, trong lòng đỏ trứng 70-90% vitamin A ở dạng tự do. Vitamin A còn có nhiều
trong sữa, trứng, gan, thận, tim, thịt. Vitamin A tan trong chất béo và trong phần
lớn dung môi hữu cơ và không tan trong nước. Vitamin A tồn tại trong tự nhiên ở
hai dạng: vitamin A1 (retinol-chủ yếu trong gan cá biển), vitamin A2 (3-
dehydroretinol- có trong cá nước ngọt- có hoạt tính khoảng 40% so với vitamin A1)
và vitamin A3 (Nguyễn Minh Thủy, 2009).
Trong cơ thể vitamin A tham gia vào hoạt động thị giác. Trong máu vitamin A dưới
dạng retinol sẽ chuyển thành retinal. Trong bóng tối, retinal kết hợp với opsin (là
một protein) để cho rhodopsin là sắc tố nhạy cảm với ánh sáng ở võng mạc mắt,
giúp võng mạc nhận được các hình ảnh trong điều kiện thiếu ánh sáng. Sau đó, khi
ra sáng rhodopsin lại bị phân huỷ cho opsin và trans-retinal, rồi trans-retinal vào
máu để cho trở lại cis-retinol. Trong bóng tối, vitamin A trong máu qua quá trình
chuyển hóa sẽ tạo thành 11-synretinene, lại kết hợp với opsin thành rhodopsin và
phục hồi thị giác.
Còn đối với tế bào biểu mô, khi vitamin A không đủ sẽ dẫn đến sự sừng hóa tế bào
biểu mô làm cho da bị thô ráp, khô, có dạng vảy, lớp nội mạc mũi, họng, thanh
quản, khí quản và hệ sinh dục tiết niệu dễ bị viêm nhiễm.
Carotenoid + protein Retinaldehyde
Carotene oxydase Alcohol dehydrogenase
Vitamin A tự do (thể rượu)
Vitamin A
(Ester Vitamin A)
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 21
Vitamin A có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng của con người, đặc biệt là
đối với trẻ em. Vitamin A có vai trò đối với sự phát triển của xương, thiếu vitamin
A là xương mảnh và mềm hơn bình thường, quá trình vôi hóa bị rối loạn.
Đối với hệ thống miễn dịch: do các hoạt động đặc hiệu lên tế bào cơ thể. Vitamin A
tham gia tích cực trong phòng chống bệnh tật của con người.
Vitamin A còn có chức năng chống lão hóa do ngăn ngừa sự phát triển của các gốc
tự do. Mặc khác nó còn giúp ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.
Nguyên nhân thiếu vitamin A
Cơ thể lấy vitamin A từ thức ăn và được dự trữ ở gan. Thiếu vitamin A chỉ xảy ra
khi lượng vitamin A ăn vào không đủ và vitamin A dự trữ bị hết. Các nguyên nhân
thiếu vitamin A bao gồm:
Do ăn uống thiếu vitamin A: do cơ thể không tổng hợp được vitamin A mà phải lấy
từ thức ăn, do vậy nguyên nhân chính dẫn đến thiếu vitamin A là do chế độ ăn uống
nghèo vitamin A và carotene.
Nhiễm trùng: trẻ em bị nhiễm trùng đặc biệt là sởi, viêm đường hô hấp, tiêu chảy và
cả bị nhiễm giun đũa cũng gây thiếu vitamin A..
Suy dinh dưỡng thường kéo theo thiếu vitamin A vì cơ thể thiếu đạm để chuyển hóa
thành vitamin A.
Những biến đổi do thiếu vitamin A xuất hiện theo thứ tự sau:
Quáng gà.
Khô kết mạc và giảm tuyến nước mắt.
Kết mạc dày, đỏ, gấp nếp.
Đục củng mạc và thị giác.
Rối loạn thị giác ở ánh sáng chói.
Phù, sợ ánh sáng, thâm nhiễm bạch cầu và hoại tử mềm giác mạc.
Viêm toàn mắt.
Giảm sút trọng lượng và kích thước tuyến ức và tuyến lách. Tế bào limpo giảm về
số lượng và sinh dục trong vai trò tạo kháng thể.
Giảm hoạt tính và mức độ hoàn hảo các hiện tượng thực bào nên làm giảm các quá
trình miễn dịch (Nguyễn Minh Thủy, 2009).
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 22
Nhu cầu vitamin A của cơ thể
Lượng vitamin A hằng ngày trung bình không quá 400 g retinol cho trẻ con và 750
g retinol cho người trưởng thành. Nhu cầu vitamin A hằng ngày được thể hiện ở
bảng 2.7.
Bảng 2.7: Lượng vitamin A được khuyên cung cấp
Giới tính- Độ tuổi Nhu cầu (µg retinol/ngày)
6- 12 tháng
Trẻ từ 1 tuổi-3 tuổi
Trẻ từ 4 đến 6 tuổi
Trẻ 7đến 9 tuổi
Trẻ10 đến 12 tuổi nam
Từ 13 đến 15 tuổi nữ
Từ 16 đến 19 tuổi nữ
Người trưởng thành
300
250
300
400
575
725
750
750
(Nguồn: Nguyễn Minh Thủy, 2009)
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 23
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. PHƯƠNG TIỆN
3.1.1. Địa điểm, thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện ở phòng thí nghiệm của Bộ môn Công nghệ thực phẩm,
Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
Thời gian thực hiện từ: 02/02/2009 đến 03/05/2009
3.1.2. Dụng cụ, thiết bị
Máy đo màu Colorimeter.
Máy so màu Spectrophotometer.
Cân phân tích.
3.1.3. Hóa chất
Các hóa chất cần thiết để phân tích: aceton, petroleum ether.
3.1.4. Nguyên liệu
Trái gấc, bột mì, nấm men, thịt, củ sắn,…
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ nấm men và gấc đến chất
lượng sản phẩm
Mục đích: Xác định tỉ lệ nấm men và tỉ lệ gấc thích hợp để cho sản phẩm có chất
lượng tốt nhất.
Chuẩn bị thí nghiệm
Vỏ bánh: bột mì sau khi cân định lượng được phối trộn dung dịch nấm men đã được
hoạt hóa với các nồng độ nấm men là 1%, 1,5% và 2%. Đồng thời bổ sung hàm
lượng gấc với các tỷ lệ 5%, 10%, 15% và mẫu đối chứng. Tiến hành nhồi khối bột
nhào cho đến khi bột đạt độ dẻo vừa phải và không dính tay là được. Sau đó phân
chia khối bột khoảng 35-40g mỗi viên.
Nhân: thịt nạc xay nhuyễn và phối trộn với gia vị: đường, muối, bột ngọt, tiêu,..Và
trộn đều với củ sắn và hành tây đã được băm nhuyễn.
Tạo hình cho bánh sau đó đem ủ một khoảng thời gian cho bánh trương nở, thực
hiện hấp quá trình hấp bánh ở nhiệt độ sôi cho đến khi bánh chín. Để bánh nguội và
đem phân tích các chỉ tiêu cần thiết.
Bố trí thí nghiệm:
Sơ đồ thí nghiệm được thể hiện ở hình 3.1.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 24
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 2 nhân tố A và B.
- Nhân tố A: tỉ lệ nấm men so với bột mì (%).
A1: 1
A2: 1,5
A3: 2
- Nhân tố B: tỉ lệ gấc so với bột mì (%).
B1: 5
Tỉ lệ bột mì: nấm men
A1 A2 A3
Bột gấc bổ sung
Phối trộn
Nhào bột
Cân định lượng
Tạo hình với nhân
Ủ
Hấp
Thành phẩm
Nước
Nhân
B2 B3
B1 B4
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 25
B2: 10
B3: 15 và mẫu đối chứng (B4).
Số nghiệm thức thực hiện là 3 x 4 = 12. Thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
3.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát thời gian nhào bột và ủ đến chất lượng sản
phẩm
Mục đích: Xác định thời gian nhào bột và ủ hợp lý để có sản phẩm có chất lượng tốt
nhất.
Chuẩn bị thí nghiệm: Khối bột được phối trộn tỷ lệ tương tự ở thí nghiệm 1. Tiến
hành nhào bột ở các khoảng thời gian 25 phút, 35 phút, 45 phút. Sau đó tạo hình cho
bánh và ủ bánh ở 1giờ, 1,5 giờ và 2 giờ. Hấp bánh và phân tích các chỉ tiêu cần
thiết.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 2 nhân tố C và D.
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
Nấm men Bột mì Gấc
Phối trộnNước
Nhào bột
C1 C2 C3
Ủ
D1 D2 D3 D4
Hấp bánh
Thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 26
- Nhân tố C: thời gian nhào bột (phút).
A1: 25
A2: 35
A3: 45
- Nhân tố D: thời gian ủ bánh (giờ).
B1: 0,5
B2: 1
B3: 1,5
B4: 2
Số nghiệm thức thực hiện là 3 x 4 = 12. Thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
3.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát thời gian hấp đến chất lượng sản phẩm
Mục đích: Xác định thời gian hấp bánh thích hợp để sản phẩm đạt chất lượng tốt
nhất.
Chuẩn bị thí nghiệm: Bánh sau khi được tạo thành và ủ tương tự thí nghiệm 2. Tiến
hành hấp bánh ở 10 phút, 15 phút, 20 phút. Để bánh nguội và phân tích các chỉ tiêu
cần thiết.
Bố trí thí nghiệm: Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thể hiện ở hình 3.3
Hình 3.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3
……
Tạo hình với nhân
Ủ
Hấp bánh
E1 E2 E3
Thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 27
Nhân tố E: thời gian hấp (phút)
E1: 10
E2: 15
E3: 20
Số nghiệm thức thực hiện là: 3. Thí nghiệm được lặp lại 2 lần.
3.2.4. Các chỉ lý hóa học được phân tích cho toàn bộ thí nghiệm
3Độ nở
Màu sắc (L, a, b)
Hàm lượng carotenoid (μg/g)
Đánh giá cảm quan
3.2.5. Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý hóa học trong toàn bộ thí
nghiệm
Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý hóa học và cảm quan được thể hiện ở
bảng 3.1.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 28
Bảng 3. 1: Các phương pháp phân tích các chỉ tiêu lý hóa học và cảm quan
Chỉ tiêu phân tích Thiết bị/Phương pháp phân tích
Màu sắc: thể hiện qua L, a, b Máy đo màu Colorimeter
L: đo sáng- tối, dao động từ 0 đến 100
-a: xanh lá cây; +a: đỏ
-b: xanh da trời; +b: vàng
Màu chuẩn: Lo=97,06, ao=0,19, bo=1,73
Độ nở Đo kích cỡ 3 chiều của bánh. Tính thể tích bánh trước
khi ủ, sau khi ủ và sau khi hấp.
Hàm lượng Carotenoid
(μg/g)
Trích ly bằng hỗn hợp dung môi petroleum ether:acetone
theo tỷ lệ 3:2. Sau đó đo bằng máy spectrophotometer ở
bước sóng 473 nm ( Trần Hoàng Thảo, 2007).
Hàm lượng carotenoid được tính theo phương trình sau
y 0,1903x
y: độ hấp thụ
x: hàm lượng cartenoid có trong 1ml dung dịch (g/ml)
Đánh giá cảm quan Sử dụng phương pháp cho điểm để đánh giá cảm quan
cấu trúc sản phẩm. Mỗi thành viên nhận được các mẫu có
ghi mã số và cho điểm các mẫu theo thang điểm sau
1. Bánh nở rất ít, cứng mùi vị kém
2. Bánh nở ít, chưa xốp, vị hơi kém
3. Bánh nở, hơi xốp, mùi vị đạt
4. Bánh nở vừa, xốp, mùi vị ngon
5. Bánh nở nhiều, xốp, mùi vị hài hòa
3.2.6. Phân tích dữ liệu thu thập
Phân tích thống kê theo chương trình Statgaphics plus 4.0. Sự khác nhau giữa các
trung bình nghiệm thức (giữa các mẫu với nhau trong cùng thời điểm theo dõi) được
so sánh thông qua LSD (Least Significant Difference) ở mức ý nghĩa 5% (phụ lục
thống kê ANOVA).
Sử dụng phần mềm Excel để vẽ đồ thị, tính toán số liệu thu thập được và giá trị
STD. Giá trị STD (Standard deviation) được tính theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 29
1
1
2
n
XX
STD
n
i
i
Trong đó: n là số lần lặp lại, Xi là số liệu phân tích ở lần thứ I, X là giá trưng bình.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 30
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 31
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ NẤM MEN VÀ TỶ LỆ GẤC ĐẾN
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
4.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc đến độ nở của bánh
Độ nở là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của bánh. Độ nở của bánh
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng bột mì, nồng độ nấm men, thời gian và nhiệt
độ lên men...
Sự thay đổi độ nở của bánh sau khi ủ và sau khi hấp theo nồng độ nấm men và tỷ lệ
gấc được thể hiện ở bảng 4.1và đồ thị hình 4.1.
Bảng 4.1: Sự thay đổi độ nở của bánh sau khi hấp theo nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc
Nồng độ nấm men (%)
Tỷ lệ gấc (%)
1 1,5 2
Trung bình
0 2,19 2,46 2,00 2,21a
5 2,12 2,38 1,95 2,15
a
10 2,04 2,26 1,84 2,05
b
15 2,02 2,16 1,54 1,09
c
Trung bình 2,09b 2,32a 1,83c 2,08
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau (a,b,c) trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa 5% giữa các
mẫu khảo sát.
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0 5 10 15
Tỷ lệ gấc (%)
Đ
ộ
nở
1% 1.5% 2%
Hình 4.1: Độ nở của bánh sau khi hấp thay đổi theo nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc
Ghi chú: Sai số thể hiện ở sơ đồ hình cột là độ lệch chuẩn (STD) của giá trị trung bình
Kết quả cho thấy hàm lượng gấc bổ sung cũng ảnh hưởng đến độ nở của bánh. Khi
hàm lượng gấc tăng thì độ nở của bánh giảm là do trong gấc có hàm lượng chất béo
tương đối lớn, chính những phân tử chất béo này bám vào tế bào nấm men ngăn cản
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 32
quá trình trao đổi chất với môi trường làm nấm men sinh trưởng chậm làm cho
lượng khí CO2 sinh ra ít. Do đó độ nở của bánh giảm.
Kết quả khảo sát cho thấy nồng độ nấm men càng cao thì độ nở của bánh càng tăng.
Điều này chính là do trong quá trình lên men tế bào nấm men sinh sản và phát triển
hệ enzyme trong nấm men chuyển hóa các loại đường thành CO2 và nước. Chính
lượng CO2 này tích tụ tạo thành các túi khí và gluten có tác dụng làm khung giữ các
túi khí từ đó tạo cho bánh nở, xốp (Nhan Minh Trí, Vũ Trường Sơn, 2000).
Độ nở của bánh cao nhất thể hiện ở nồng độ nấm men sử dụng là 1,5% (2,32) và
khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê với các mẫu còn lại. Tuy nhiên nồng độ nấm
men quá cao làm độ nở của bánh giảm. Kết quả cho độ nở của bánh là 2,32 và 1,83
với tỷ lệ nấm men là 1,5% và 2%, tương ứng. Nồng độ nấm men quá lớn, lượng khí
CO2 sinh ra quá nhiều làm cho khung gluten không đủ giữ chặt các túi khí làm phá
vỡ mạng gluten nên làm giảm độ nở của bánh.
Tỷ lệ gấc bổ sung vào trong bánh tuy ít có ảnh hưởng đến độ nở của bánh (hình
4.2). Kết quả cho thấy với mẫu bổ sung 10% và 15% gấc thì độ nở giảm nhiều và
khác biệt có ý nghĩa so với mẫu đối chứng.
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi độ nở của bánh có nồng độ nấm men 1,5% với các tỷ lệ
gấc bổ sung khác nhau
Ghi chú: Sai số thể hiện ở sơ đồ hình cột là độ lệch chuẩn (STD) của giá trị trung bình
4.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc đến màu sắc của bánh
Màu sắc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của bánh. Ngày nay
việc sử dụng các chất màu tự nhiên bổ sung vào thực phẩm có khuynh hướng ngày
càng nhiều do chúng mang lại màu sắc đẹp cho sản phẩm và còn cung cấp vitamin
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0 5 10 15
Tỷ lệ gấc (%)
Đ
ộ
nở
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 33
và khoáng chất. Gấc là một trong số loại thực phẩm có màu đỏ cam tự nhiên và còn
chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng ... Gấc có chứa nhiều β- carotene là chất tiền
vitamin A và lycopene có lợi cho sức khỏe (Ishida và cộng sự, 2003; Thao Tran
Hoang, 2007). Vì thế sử dụng gấc bổ sung vào bánh có thể tạo màu sắc đẹp cho sản
phẩm.
Với yêu cầu của thí nghiệm này là duy trì được màu sắc đặc trưng của gấc, do vậy
bánh sau khi hấp chín được để nguội và được đo màu. Màu sắc của bánh được thể
hiện qua các giá trị L, a, b và kết quả được thể hiện ở bảng 4.2.
Bảng 4.2: Sự thay đổi màu sắc của bánh ở các nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc khác nhau
Nồng độ nấm men (%)Giá trị Tỷ lệ gấc
(%) 1 1,5 2
Trung bình
5 82,25 81,81 80,39 81,49a
10 76,14 76,50 78,81 76,36a
15 72,68 74,12 74,30 73,41b
L
Trung bình 77,03a 76,39a 77,84a 77,08
5 10,41 12,29 12,11 11,6b
10 13,72 18,94 14,63 17,76a
15 15,92 17,56 17,14 16,87a
a
Trung bình 13,35b 16,26a 14,63ab 14,75
5 42,75 41,53 44,73 43.00b
10 45,42 43,92 45,54 44.96ab
15 47,65 46,68 46,70 47.01a
b
Trung bình 45.27a 44.04a 45.65a 44,99
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau (a,b,c) trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa 5% giữa các
mẫu khảo sát.
Kết quả cho thấy bánh có giá trị L lớn nhất (81,49) khi bổ sung 15% gấc và giá trị
này thể hiện thấp nhất với bánh có tỷ lệ gấc 5% (73,41). Điều này cho thấy khi tăng
tỷ lệ gấc sẽ làm giảm độ sáng của bánh và làm bánh có màu đậm hơn.
Carotenoid là thuật ngữ dùng để chỉ một họ gồm 600 sắc tố thực vật phân bố rộng
rãi trong tự nhiên, có màu vàng, cam, đỏ. Trong màng đỏ gấc chứa hàm lượng lớn
β-carotene và lycopene là hai loại carotenoid đặc trưng. β-carotene có màu da cam
và lycopene có màu đỏ (Nguyễn Minh Thủy, 2007). Do đó khi tăng tỷ lệ gấc thì
màu của bánh trở nên sậm.
Màu sắc của bánh thể hiện thông qua các giá trị là L, a, b. Tuy nhiên với thí nghiệm
này yêu cầu bánh có màu đỏ đặc trưng của gấc, do vậy có thể lựa chọn giá trị a để
thể hiện màu sắc của bánh (giá trị a thể hiện màu đi từ màu xanh lá đến đỏ khi đi từ
-100 đến +100).
Sự thay đổi màu sắc của bánh thông qua giá trị a được thể hiện ở đồ thị hình 4.3.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 34
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn sự thay đổi giá trị a của bánh với tỷ lệ nấm men và tỷ lệ gấc bổ
sung khác nhau
Ghi chú: Sai số thể hiện ở sơ đồ hình cột là độ lệch chuẩn (STD) của giá trị trung bình
Kết quả thể hiện cho thấy với cùng một nồng độ nấm men khi tỷ lệ gấc sử dụng
càng tăng thì giá trị a càng tăng. Tương tự như kết quả ở bảng 4.3 cho thấy ở tỷ lệ
gấc 10% và 15% thì cho bánh có giá trị a cao (17,76; 16,87, tương ứng) và khác biệt
ý nghĩa so với mẫu bánh bổ sung 5% gấc (11,6).
Với cùng một tỷ lệ gấc thì màu sắc của bánh không thay đổi nhiều khi gia tăng nồng
độ nấm men. Hoặc có thể nói nồng độ nấm men không ảnh hưởng đến màu sắc của
bánh.
Tóm lại ở tỷ lệ gấc bổ sung 10% và 15% cho bánh có giá trị a cao nhất và không
khác biệt có ý nghĩa giữa hai tỷ lệ trên về mặt thống kê.
4.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ nấm men và tỷ lệ gấc đến hàm lượng carotenoid
trong của bánh
Trong cuộc sống con người carotenoid giữ vai trò rất quan trọng. Hầu hết những
nghiên cứu và những hiểu biết về dinh dưỡng thì carotenoid có vai trò như là chất
tiền vitamin A. Vitamin A giữ nhiều chức năng quan trọng đối với con người,
chúng được chuyển đổi từ carotenoid đặc biệt là β-carotene (Britton và cộng sự,
1995).
Chính vì thế carotenoid là thành phần dinh dưỡng quan trọng của sản phẩm.
Carotenoid kém bền trong môi trường acid, độ ẩm và oxy không khí. Do đó cần xác
định hàm lượng gấc bổ sung thích hợp và các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất hàm
lượng carotenoid trong quá trình chế biến nhiệt. Điều này giúp xác định được hàm
lượng carotenoid còn lại trong bánh sau quá trình chế biến thể hiện được giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm.
0
5
10
15
20
25
5 10 15
Tỷ lệ gấc (%)
G
iá
tr
ị a
1% 1,5% 2%
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư khóa 31- 2009 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng 35
Kết quả phân tích hàm lượng carotenoid trong bột sau khi nhào được thể hiện ở
bảng 4.3 và đồ thị hình 4.4.
Bảng 4.3: Hàm lượng carotenoid (µg/g) trong bột (tính theo căn bản khô) theo tỷ lệ gấc và
nồng độ nấm men khác nhau
Nồng độ nấm men (%)
Tỷ lệ gấc (%)
1 1,5 2
Trung bình
5 99,36 102,07 90,99 97,47c
10 132,21 154,66 134,94 140,60
b
15 181,05 199,24 187,93 186,43
a
Trung bình 137,54a 137,96a 149,01a 141,50
Ghi chú: Những chữ cái khác nhau (a,b,c) trong cùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu chế biến và đa dạng các loại bánh bao gấc.pdf