MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ cái viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ, biểu ñồ, hình viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị và một số thuật ngữ liên quan 5
2.1.2 Vai trò của nghiên cứu chuỗi giá trị lụa tơ tằm 11
2.1.3 ðặc ñiểm chuỗi giá trị lụa tơ tằm 11
2.1.4 Nội dung chính trong phân tích chuỗi giá trị 13
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị lụa tơ tằm 16
2.2 Cơ sở thực tiễn thực tiễn về chuỗi giá trị lụa tơ tằm 18
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ dâu tằm trên thế giới và Việt Nam 18
2.2.2 Một số công trình nghiên cứu mới gần ñây về chuỗi giá trị lụa tơ
tằm trên Thế giới và Việt Nam 20
103 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 47 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu chuỗi giá trị lụa tơ tằm trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm 2010, khi tỉnh Hà Tây sáp nhập với Hà Nội diện tích ñất phục vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
36
sản xuất nông nghiệp tăng lên, cùng với ñó diện tích ñất trồng dâu cũng tăng
250% từ 200ha lên 500ha. Trong năm 2010, sản lượng lá dâu người dân thu
hoạch ñược là 11000 tấn. Mặc dù vậy, sản lượng kén tằm thu ñược chỉ là 170
tấn, sản lượng này giảm 48.95% so với năm 2009. Với nguyên nhân chủ yếu,
năm 2010 là năm ở khu vực miền Bắc Việt Nam xảy ra nắng nóng kéo dài
vào mùa hè.
Nhiệt ñộ trung bình năm khoảng 360C, dẫn ñến tằm không thích nghi
ñược với ñiều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài, tằm chết hàng loạt. Bên cạnh
ñó, giá bán kén tằm năm 2010 giảm so với năm 2009 nên người nuôi tằm
không mặn mà nuôi, không tăng gia nuôi gối vụ như trước.
333
170
225
0
50
100
150
200
250
300
350
Tấn
2009 2010 2011
Năm
Sản lượng kén tằm
Series1
Biểu ñồ 4.1: Sản lượng kén tằm trong 3 năm của Hà Nội
Do ảnh hưởng từ năm 2010, sản lượng kén tằm giảm do người nuôi
không còn mặn mà nuôi tằm và tốc ñộ ñô thị hóa nhanh của Hà Nội, diện tích
trồng dâu của Hà Nội từ 500ha giảm xuống còn 400ha. Năng suất dâu thu
ñược là 10000 tấn. Trong năm 2011, ñiệu kiện khí hậu của Hà Nội rất phù
hợp phục vụ nuôi tằm và vào thời ñiểm lứa ñầu tiên giá kén tăng so với năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
37
2010 ñem lại thu nhập cho người nuôi tằm. Năm 2011, năng suất kén tằm thu
ñược lên tới 225 tấn kén, tăng 32.25% so với năm 2010.
4.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh dệt lụa
Trong những năm gần ñây sản xuất kinh doanh nghề dệt ở Vạn Phúc
ngày càng phát triển.
Bảng 4.2: Tình hình phát triển ngành dệt Vạn Phúc năm 2009 - 2011
Năm So sánh (%) Chỉ tiêu ðVT
2009 2010 2011 10/09 11/10 BQ
1. Số hộ dêt Hộ 600 688 743 114,67 107,99 111,28
- Quy mô nhỏ Hộ 600 664 683 110,67 102,86 106,89
- Quy mô TB Hộ 0 22 55 - 250,00
- Quy mô lớn Hộ 0 2 5 - 250,00
2. Số máy dêt Máy 879 1042 1245 118,54 119,48 119,01
3. Số lñ dệt Lñ 1250 1545 1624 123,60 105,11 113,98
Bình quân máy/hộ 1,47 1,51 1,68 103,38 75,00 106,95
Nguồn: Báo cáo của hiệp hội làng nghề Vạn Phúc
Từ số liệu bảng 4.2 chúng tôi thấy nghề dệt ở Vạn Phúc phát triển khá
nhanh từ năm 2009 cho ñến nay. Thể hiện số hộ dệt tăng lên 88 hộ (14,67%) năm
2010 so với năm 2009, trong ñó tổng số hộ sản xuất quy mô trung bình và quy mô
lớn ñã xuất hiện ở cuối năm 2010 là 24 hộ mặc dù trong các năm về trước toàn bộ
xã 100% hộ dệt lụa là sản xuất nhỏ. Tổng số hộ có quy mô sản xuất trung bình và
lớn tiếp tục tăng lên trong năm 2011 là 36 hộ so với năm 2011.
Số máy dệt có ở trong làng tăng lên khá nhanh, từ 879 máy năm 2009
ñã lên tới trên 1245 máy năm 2011, tăng bình quân 3 năm là 19%. Quy mô
nghề dệt của làng Vạn Phúc ñược mở rộng về số lượng máy dệt.
ðể ñáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất của các hộ, trong 3 năm 2009 –
2011 số lao ñộng phục vụ ngành dệt ở Vạn Phúc cũng gia tăng bình quân là
13,98%, ñặc biệt số lao ñộng dệt năm 2011 tăng lên gấp ñôi 6% so với năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
38
2010. ðồng thời nhu cầu về thợ dệt thuê ở Vạn Phúc cũng bắt ñầu tăng lên từ
năm 2010, tạo công ăn việc làm cho lao ñộng trong xã và lao ñộng các nơi
khác ñến làm thuê.
Sở dĩ ngành dệt của Vạn Phúc phát triển nhanh như vậy là vì cho tới
năm 2009 nghề dệt lụa ở Vạn Phúc tuy ñã ñược phục hồi nhưng vẫn chưa
phát triển là do sản phẩm lụa của Vạn Phúc sản xuất ra không tiêu thụ ñược,
một số họ quay trở lại phục hồi nghề dệt của cha ông mới có vài năm lên chất
lượng sản phẩm không ñảm bảo, chính vì vậy mà lụa Vạn Phúc vẫn chưa
chiếm lĩnh ñược lòng tin của người tiêu dùng.
4.1.3 Nguồn nguyên vật liệu
Qua khảo sát cho thấy làng lụa Vạn Phúc cũng như các làng nghề khác
ñều phải mua nguyên liệu từ nơi khác chuyển về. Trước năm 1986, khi nền
kinh tế chưa mở cửa, nguồn nguyên liệu chủ yếu dành cho sản xuất là nguồn
tơ trong nước, từ các hộ trồng dâu nuôi tằm của Hà Nội, Thái Bình, Nam
ðịnh...Do ñó, nguồn cung cấp nguyên liệu khan hiếm, có những lúc mất mùa
thì lượng tơ cung ứng không ñáp ứng ñủ cho sản xuất, giá tơ lên cao khiến
cho nhiều hộ phải ngừng sản xuất. Cho ñến nay, khi nền kinh tế mở cửa,
nguồn cung cấp nguyên liệu trở nên phong phú hơn, nguồn cung ứng không
chỉ còn ở phạm vi hẹp trong nước mà tơ ñã ñược nhập về một số nước trên thế
giới, mà chủ yếu là Trung Quốc.
Theo kinh nghiệm lâu năm của các chủ hộ trong ngành hàng lụa tơ tằm
thì tỷ lệ phối hợp tơ nguyên liệu cần tuân thủ một cách nghiêm ngặt: ñể sản
xuất ra 100m vải lụa hoa (100% lụa tơ tằm) cần 5-6 kg tơ; mà muốn sản xuất
5-6kg tơ nguyên liệu cần 42-44 kg kén.
4.1.4 Giá bán và thị trường tiêu thụ lụa tơ tằm
* Giá bán sản phẩm
Cũng như bao làng nghề khác, giải quyết ñầu ra là một trong những
khó khăn mà Vạn Phúc phải ñương ñầu trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện
nay. Làm sao ñể sức cạnh tranh của lụa Vạn Phúc ngày càng mạnh về chất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
39
ña dạng hóa về chủng loại, ñáp ứng ñược nhiều ñối tượng tiêu dùng. Trên thị
trường vải lụa hiện nay không chỉ có mỗi lụa Vạn Phúc mà còn có lụa của
Bảo Lộc, Lâm ðồng và lụa Nam ðịnh rất ñẹp cạnh tranh gay gắt ñối với lụa
Vạn Phúc. Tuy nhiên, lụa của các nơi này giá bán khá cao, thường cao hơn
lụa của Vạn Phúc, chúng ta có thể tham khảo giá bán của một số loại vải lụa
của Vạn Phúc thông qua bảng 4.3
Bảng 4.3 Giá bán một số loại vải lụa của Vạn Phúc năm 2011
Mặt hàng Khổ vải (cm) Giá bán (1000ñ/mét)
Gấm 90 150
Lụa hoa (100% tơ tằm) 100 75 – 90
Sa Tanh (100% tơ tằm) 100 140 – 155
ðũi (100% tơ tằm) 90 85
Nguồn: Tài liệu ñiều tra của tác giả
* Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm dệt Vạn Phúc ñược tiêu dùng chủ yếu ở thị trường trong
nước (chiếm trên 90%). Trong ñó, các thành phố lớn: Hà Nội, Huế, Sài Gòn
là những thị trường tiêu thụ mạnh nhất. Bên cạnh cung cấp trực tiếp cho
người tiêu dùng, còn hợp ñồng dài hạn với Bộ Quốc Phòng, công ty xuất khẩu
Hà Nội và ðà Nẵng. Ngoài ra sản phẩm còn ñược bán cho khách quốc tế,
khách trong nước và thăm làng nghề và ñặt hàng. Năm 2009, Phố lụa Vạn
Phúc có 45 cửa hàng bán và trưng bày sản phẩm làng nghề Vạn Phúc. ðến
năm 2010, do có xúc tiến mạnh mẽ trong quảng bá thương hiệu nên Phố Vạn
Phúc ñã phát triển nhanh chóng lên tới 70 cửa hàng bán và giới thiệu sản
phẩm vải lụa làng nghề cho khách du lịch, khách thăm quan trong và ngoài
nước ñến thăm làng nghề Vạn Phúc. Năm 2011, số cửa hàng không chỉ dừng
lại ở 70 cửa hàng mà tăng lên 95 cửa hàng, khẳng ñịnh rõ hơn về sự phát triển
của làng nghề. Các hình thức phục vụ trực tiếp nhu cầu của người tiêu dùng
cũng ñược các chủ cửa hàng chú trọng, làm sao tạo ñược niềm tin khi sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
40
vải lụa Vạn Phúc. Bên cạnh mục ñích bán và giới thiệu sản phẩm làng nghề,
họ còn thuê ñội ngũ nhân viên bán hàng duyên dáng lịch sự, thuê những thợ
may giỏi, các nhà thiết kế thời trang chuyên may vải lụa Vạn Phúc ñến làm
viêc tại cửa hàng sẵn sàng phục vụ trực tiếp quý khách nhanh chóng và thuận
tiện nếu khách hàng yêu cầu. ðồng thời mỗi cửa hàng cũng trưng bày, bán
những sản phẩm thủ công ñược làm ra từ chất liệu vải lụa Vạn Phúc: mũ, cà
vạt, quần áolàm ñồ lưu niệm khi khách hàng tới với làng nghề.
4.2 Thực trạng chuỗi giá trị lụa tơ tằm trên ñịa bàn Hà Nội
4.2.1 Sơ ñồ chuỗi giá trị lụa tơ tằm trên ñịa bàn Hà Nội
4.2.1.1 Sơ ñồ kênh tiêu thụ lụa tơ tằm trên ñịa bàn Hà Nội
Trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ dệt vải là một nghề truyền thống của dân
tộc ta từ xa xưa, phần sản xuất bắt ñầu từ khâu cung ứng các dịch vụ ñầu vào;
khâu trồng dâu, nuôi tằm. Khi tằm cho kén ñến khâu ươm tơ, dệt lụa.
Phần thị trường bắt ñầu từ khâu lụa ñã thành phẩm bán cho tư thương
ñến tay người tiêu dùng. Sơ ñồ sau ñây sẽ khái quát lại toàn bộ các khâu trong
kênh tiêu thụ lụa tơ tằm trên ñịa bàn Hà Nội.
Kênh tiêu thụ lụa tơ tằm bao gồm các tác nhân: người nuôi tằm, người
ươm tơ, người dệt lụa, người bán buôn, bán lẻ. Tác nhân chăn nuôi tằm thực
hiện từ lúc băng tằm cho tới khi thu kén. Sản phẩm cuối cùng của tác nhân
này là kén tằm. Theo ước lượng của các cán bộ phụ trách trong lĩnh vực trồng
dâu, nuôi tằm và dệt lụa, sản lượng kén tằm sản xuất hàng năm của Thành
phố ñược tiêu thụ chủ yếu trong nội ñịa và 72,74% là thông qua người thu
gom kén và 27,26% là thông qua người ươm tơ.
Tác nhân người thu gom chủ yếu là những tư thương cung cấp ñầu vào
như trứng tằm, thuốc phòng trị bệnh và các vật tư khác. Họ chuyên trách, ñảm
nhận cung cấp ñầu vào và tiêu thụ ñầu ra cho nông dân ngay tại ñịa phương,
là ñầu mối trung chuyển của hai quá trình chăn nuôi và chế biến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
41
Sơ ñồ 4.1: Sơ ñồ kênh tiêu thụ lụa tơ tằm Hà Nội năm 2011
Sản xuất kén
(222,1 tấn)
66,74%
72,74%
27,26%
26,26% 25,26%
71,74% 69,74% 68,74% 67,74%
Thu gom
kén
(161,6 tấn)
Ươm tơ
(60,5 tấn kén)
Dệt lụa
(5,0 tấn tơ)
Ươm tơ
(159,9 tấn
kén)
Dệt lụa
(13,325
tấn tơ)
Bán lẻ
(261.162
mét lụa)
Bán buôn
(263.800
mét lụa)
Tiêu
dùng
(357.550
mét lụa)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
42
Tác nhân người ươm tơ là tác nhân ñầu tiên trong lĩnh vực chế biến. Do
ñiều kiện thời tiết của Hà Nội, người nuôi tằm chủ yếu nuôi tằm ña hệ kén
vàng, có khả năng chống chịu với thời tiết, tuy nhiên ñộ lên tơ không cao,
chất lượng tơ kém hơn so với kén lưỡng hệ tằm trắng. Bên cạnh ñó khối
lượng kén chất lượng cao nhập về từ các tỉnh thành khác như Sơn La, Lâm
ðồng rất thấp và chưa ñủ tiêu chuẩn ươm tơ cơ khí. Chính vì vậy, người ươm
tơ trên ñịa bàn Hà Nội và các tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng chủ yếu
ươm tơ thủ công, bán thủ công.
Tác nhân người dệt lụa và tư thương tập trung phần lớn ở làng nghề
Vạn Phúc, Quận Hà ðông. Nằm bên bờ sông Nhuệ hiền hòa, ngay sát cửa ngõ
phía Tây của Thủ ñô, làng nghề Vạn Phúc từ xưa ñã nổi tiếng với nghề dệt lụa
truyền thống. Lụa Hà ðông và các sản phẩm làng nghề truyền thống khác của
Hà Nội thường ñược nhắc ñến trong thơ ca xưa. Lụa Vạn Phúc ñược giới
thiệu ra quốc tế tại các hội chợ Mác – xây và Paris của Pháp vào những năm
1931 và 1938. Nó ñược người Pháp ñánh giá là sản phẩm tinh xảo của Việt
Nam và rất ñược ưa chuộng ở các nước như Pháp, Thái Lan, IndonesiaTừ
năm 1958 ñến năm 1988, sản phẩm hầu hết ñược xuất sang các nước ðông
Âu, thu về ngoại tệ cho ñất nước. Hiện nay, làng nghề dệt lụa Vạn Phúc là
ñiểm ñến du lịch ưa thích của du khách trong nước và quốc tế khi ñến thăm
thủ ñô Hà Nội với các sản phẩm ñặc trưng là lụa tơ tằm. Cửa hàng bán tơ lụa
mở ra ngày càng nhiều, hình thành ba dãy phố lụa với hơn 100 cửa hàng
nhằm ñáp ứng nhu cầu của du khách.
Theo ông Nguyễn Hữu Chỉnh, chủ tịch hiệp hội Làng nghề Vạn Phúc
cho biết, sản phẩm lụa chủ yếu tiêu thụ ở thị trường nội ñịa. Làng Vạn Phúc
cũng là nơi cung cấp sản phẩm cho các cửa hàng bán lụa nổi tiếng trên phố
hàng Ngang, hàng ðào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
43
4.2.1.2 Sơ ñồ các chuỗi giá trị lụa tơ tằm trên ñịa bàn Hà Nội
Chuỗi giá trị 1
Sơ ñồ 4.2: Sơ ñồ chuỗi giá trị lụa tơ tằm thứ 1
Tiêu dùng Sản xuất
- Trồng dâu
- Nuôi tằm
- Thu hoạch
kén
Thu gom
- Mua kén
- Bán kén
- Bán trứng
- Bán thuốc
- Mua kén
- Ươm tơ
- Bán tơ
Ươm tơ Dệt lụa
- Mua tơ
- Dệt lụa
- Bán lụa
Bán buôn
- Mua lụa
- Bán lụa
Bán lẻ
- Mua lụa
- Bán lụa
- Mua dùng
- Biếu, tặng
- Chế tạo,
thiết kế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
44
Chuỗi giá trị 2
Sơ ñồ 4.3: Sơ ñồ chuỗi giá trị lụa tơ tằm thứ 2
Sản xuất
- Trồng dâu
- Nuôi tằm
- Thu hoạch
kén
- Mua kén
- Ươm tơ
- Bán tơ
Ươm tơ Dệt lụa
- Mua tơ
- Dệt lụa
- Bán lụa
Tiêu dùng
- Mua dùng
- Biếu, tặng
- Chế tạo,
thiết kế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
45
Chuỗi giá trị lụa tơ tằm trên ñịa bàn Hà Nội thứ 1 thể hiện ñường ñi
của sản phẩm bắt ñầu từ tác nhân chăn nuôi tằm cho tới tác nhân tiêu dùng.
Dòng sản phẩm trong chuỗi trải qua 6 tác nhân bao gồm: tác nhân chăn nuôi
tằm, tác nhân thu gom, tác nhân ươm tơ, tác nhân dệt lụa, tác nhân bán buôn,
tác nhân bán lẻ. Sau khi băng tằm ñể nuôi, trải qua 22- 24 ngày các hộ nuôi
tằm sẽ thu ñược kén và kén này ñược tác nhân thu gom là tác nhân trung gian,
vận chuyển bán cho các hộ ươm tơ, dệt lụa. Trải qua ñôi bàn tay khéo léo của
người ươm tơ, dệt vải. Kén tằm ñược chế biến thành tơ lụa và sản xuất thành
những khổ vải lụa ñể phục vụ nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng. Theo
kết quả ñiều tra hoạt ñộng của chuỗi giá trị 1, tác nhân bán lẻ là tác nhân khá
quan trọng trong hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm của ngành hàng vì tác nhân bán
lẻ linh hoạt hơn rất nhiều so với tác nhân bán buôn. Tác nhân bán lẻ có thể
ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu về khối lượng, chủng loại và giá bán sản phẩm.
Tác nhân bán lẻ là tác nhân ñóng vai trò trung gian giữa tác nhân bán buôn và
người tiêu dùng. Năm 2011, khối lượng sản phẩm kén tằm lưu chuyển qua
chuỗi ñạt 161,6 tấn và cung cấp tới tay người tiêu dùng 258.550 mét lụa tơ
tằm các loại.
Sơ ñồ 4.3 là sơ ñồ miêu tả hoạt ñộng của chuỗi giá trị lụa tơ tằm thứ 2
trên ñịa bàn Hà Nội với 3 tác nhân cơ bản là tác nhân người nuôi tằm, tác
nhân người ươm tơ, tác nhân dệt lụa. Trong chuỗi giá trị 2 này cho thấy
không có sự xuất hiện của người thu gom, người sản xuất bán trực tiếp kén
tằm cho người ươm tơ với giá bán kén tằm cao hơn so với bán kén thông qua
người thu gom. Trong khâu lưu thông sản phẩm lụa, người dệt bán trực tiếp
cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng ở ñây chủ yếu là khách du lịch trong
nước và quốc tế thăm quan hoạt ñộng dệt lụa truyền thống. Năm 2011, khối
lượng sản phẩm kén tằm lưu chuyển qua chuỗi ñạt 60,5 tấn và cung cấp tới
tay người tiêu dùng 99.000 mét lụa tơ tằm các loại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế..
46
4.2.2 Thông tin chung về các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị lụa tơ
tằm trên ñịa bàn Hà Nội
* Tác nhân người chăn nuôi tằm
Xã Phù ðổng thuộc huyện Gia Lâm Hà Nội có diện tích 1.165,5ha
cách trung tâm thủ ñô Hà Nội 15km, là một xã nông thôn ngoại thành nằm
dọc bên bờ ñê tả sông ðuống. Toàn bộ người trồng dâu nuôi tằm trên ñịa bàn
nghiên cứu là các hộ nông dân, ñây chính là tác nhân tạo ra sản phẩm ñầu tiên
trong chuỗi giá trị lụa tơ tằm. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất có ảnh hưởng rất
lớn ñến quyết ñịnh ñầu tư của họ. Quy mô và sự vận hành của chuỗi giá trị
ñược thể hiện thông qua khối lượng và chủng loại sản phẩm vì vậy mà phụ
thuộc rất lớn vào tác nhân này.
Bảng 4.4: Thông tin cơ bản tác nhân t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_chuoi_gia_tri_lua_to_tam_tren_dia_ban_ha.pdf