MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU . 1
NỘI DUNG. 5
Chương 1. KIẾN THỨC CƠ SỞ. 5
1.1. Lực tương tác Skyrme hiệu dụng . 5
1.2. Phương pháp Hatree Fock với lực Skyrme hiệu dụng . 6
1.3. Skyrme Hartree Fock + RPA . 12
Chương 2. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ THẢO LUẬN . 20
2.1. Các tham số đầu vào sử dụng cho việc tính toán số. 20
2.2. Trạng thái giả (spurious state). 21
2.3. Cộng hưởng khổng lồ và cộng hưởng Pygmy lưỡng cực . 24
2.4. Tính chất tập thể của các trạng thái cộng hưởng lưỡng cực khổng lồ và
cộng hưởng lưỡng cực Pygmy . 30
2.5. Mật độ dịch chuyển trạng thái. 32
2.6. Quy tắc tổng năng lượng (EWSR) . 35
KẾT LUẬN . 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 39
49 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu cộng hưởng lưỡng cực pygmy trong hạt nhân nguyên tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các hạt nhân này. Ngoài ra,
tôi chỉ sử dụng lực tương tác Skyrme với tầm tương tác bằng không (zero-range
force) mà chưa tính tới các lực như khác Gogny, M3Y,...
5
NỘI DUNG
Chương 1. KIẾN THỨC CƠ SỞ
1.1. Lực tương tác Skyrme hiệu dụng
Lực tương tác hạt nhân hiệu dụng theo Skyrme (Skyrme interaction) có
thể được biểu diễn dưới dạng thế như sau [8]:
(2) (3)
ij ijk
i j i j k
V υ υ
< < <
= +∑ ∑ (1.1)
trong đó là phần thế tương tác hai hạt và là phần thế tương tác ba hạt. Để
đơn giản hoá việc tính toán, phần thế tương tác hai hạt được lấy gần đúng
theo khai triển trong phạm vi ngắn (short-range expansion). Trong không gian
toạ độ, lực này có dạng [8]:
2 2
12 0 0 1 2 1 1 1 2 1 2
2 2 1 2 0 1 2 1 2
1(1 ) ( ) (1 ) ( ) ' ( )
2
(1 ) ' ( ) ( ) ' ( )
t x P r r t x P r r k k r r
t x P k r r k iW k r r k
σ σ
σ
υ δ δ δ
δ σ σ δ
= + − + + − + −
+ + ⋅ − + + ⋅ × −
δ δ δ δ δ δ
δ δ δ δ
δ δ δ δ δ δ
(1.2)
trong đó, là toán tử xung lượng tương đối. là toán tử tác
động lên phía bên phải, là toán tử tác động lên phía bên trái. k và
k’ là các vectơ sóng tương đối của hai nucleon. là toán tử trao đổi spin và
là các ma trận Pauli. với là hàm Delta (phạm vi tương tác bằng
không – zero range) mô tả sự phụ thuộc vào khoảng cách (radial dependence)
của phạm vi tương tác của lực hạt nhân (range of the nuclear force).
Với hàm sóng của một trạng thái chuyển động tương đối có dạng
( ) ( ) ( )lmr R r YY = Ω
δ
(1.3)
6
chúng ta có thể dễ dàng thấy rằng hai số hạng đầu của công thức (1.2) tương
đương với các tương tác dạng sóng S (S-wave) do các yếu tố ma trận của nó tỷ
lệ tương tứng với và . Trong khi đó, hai số hạng cuối của
công thức (1.2) tương đương với tương tác dạng sóng P (P-wave) bởi các yếu tố
ma trận của nó tỷ lệ với .
Tương tự, phần lực tương tác ba hạt cũng được biểu diễn thông qua lực tương
tác phạm vi bằng không (zero-range force):
(3)
123 3 3 1 2 2 3(1 ) ( ) ( )t x P r r r rσυ δ δ= + − −
δ δ δ δ
(1.4)
Trong các phương trình (1.2) và (1.4), các hằng số t0, t1, t2, t3, x0, x1, x2, x3, và W0
là các tham số được điều chỉnh sao cho năng lượng liên kết và bán kính hạt nhân
thu được trùng với giá trị thực nghiệm. Về mặt ý nghĩa vật lý, t0 mô tả một lực
Delta với sự trao đổi spin; t1 và t2 biểu diễn phạm vi tương tác hiệu dụng; W0
biểu diễn phần tương tác spin-quỹ đạo của hai nucleon.
Trong tính toán Hartree Fock (HF) cho các hạt nhân chẵn-chẵn (số nơtron và
proton đều là chẵn) thì thế tương tác ba hạt (1.4) sẽ tương đương với một thế
tương tác hai hạt phụ thuộc vào mật độ ρ:
1 2
12 3 3 1 2
1( ) (1 ) ( )
6 2
r rt x P r r ασυ r δ r
+ = + −
δ δ
δ δ
(1.5)
1.2. Phương pháp Hatree Fock với lực Skyrme hiệu dụng
Với việc sử dụng lực tương tác Skyrme hiệu dụng như trình bày trong
phần 1.1, quá trình biến đổi để thu được phương trình Hartree Fock (HF) sẽ trở
nên rất đơn giản. Theo lý thuyết HF, trạng thái cơ bản của một hạt nhân ϕ được
biểu diễn dưới dạng định thức Slater của các trạng thái đơn hạt ϕ i [18]:
7
1 2
1( , , , ) det ( )
!A i j
x x x x
A
φ φ=
(1.6)
trong đó, x là ký hiệu của không gian toạ độ , spin σ, và isospin q ( cho
proton và cho nơtron. Năng lượng trạng thái cơ bản (năng lượng Hartree
Fock) sẽ có dạng:
2
3
12
1, ( ) ( )
2 2i ij
PE T V i i ij ij H r d r
m
φ φ υ= + = + =∑ ∑ ∫
δ
(1.7)
trong đó, T, V và P tương ứng là động năng, thế năng, và xung lượng của hạt; m
là khối lượng của hạt; là yếu tố ma trận phản đối xứng. Đối với lực tương tác
Skyrme, mật độ năng luợng là một hàm của mật độ nucleon , động
năng , và mật độ spin . Các đại lượng này đều phụ thuộc vào hàm
sóng của các trạng thái đơn hạt ϕ i:
2
,
2
,
*
, , '
( ) ( , , )
( ) ( , , )
( ) ( ) ( , , ) ( , ', ) '
q i
i
q i
i
q i i
i
r r q
r r q
J r i r q r q
σ
σ
σ σ
r φ σ
τ φ σ
φ σ φ σ σ σ σ
=
= ∇
= − ∇ ×
∑
∑
∑
δ δ
δ
δ δ
δ δ
δ δ δ δ
(1.8)
Từ (1.8) ta có thể dễ dàng thu được có dạng:
8
( )
2
2 2 2
0 0 0
2
1 2 2 1 2 1
2 2 2 2
1 2 1 2
3 0
1 1 1( ) ( ) 1
2 2 2 2
1 1 1( ) ( )( ) ( 3 )
4 8 16
1 1(3 )( ) ( )( )
32 16
1 1( ) (
4 2
n p
n n p p
n n p p n p
n p C n n p
H r r t x x
m
t t t t t t
t t t t J J
t H r W J J
τ r r r
rτ r τ r τ r r
r r r r
r r r r r r
= + + − + +
+ + + − + + − ∇
+ + ∇ + ∇ + − +
+ + − ∇⋅ + ∇ ⋅ + ∇
δ δ
δ δ
δ δ δ δ δ
δ )pJ⋅
δ
(1.9)
trong đó, , , và . là phần trực
tiếp của tương tác Coulomb đối với proton, trong đó
( )
2
3( ) '
'C p
eV r r d r
r r
r=
−∫
δ δ
δ δ
(1.10)
Đối với hạt nhân có N = Z (số nơtron = số proton) và không có tương tác
Coulomb thì
1 1 1, ,
2 2 2n p n p n p
J J Jr r r τ τ τ= = = = = =
δ δ δ
(1.11)
Thay (1.11) vào (1.9) ta thu được biểu thức rút gọn của cho hạt nhân có
N = Z:
2
3
0 1 2
2
1 2 0
3 1( ) (3 5 )
2 8 16
1 3(9 5 )( )
64 4
H r t t t
m
t t W J
τ r rτ
r r
= + + +
+ − ∇ − ∇⋅
δ
δ δ δ
(1.12)
Trong môi trường vật chất hạt nhân:
9
2 2 22 3, ,
3 5F F
J k kr r π τ ∇ = ∇⋅ = =
δ δ δ
(1.13)
trong đó, kF là xung lượng Fermi. Từ (1.12) và (1.13) ta có thể thu được ngay
lập tức năng lượng liên kết trong môi trường vật chất hạt nhân
2 2
0 3 1 2
3 3 1 3 (3 5 )
5 8 16 80F F
E H T t t t t k
A
r r r
r
= = + + + +
(1.14)
trong đó là động năng của hạt tại mức Fermi.
Phương trình Hartree Fock bằng cách sử dụng nguyên lý biến phân của trạng
thái đơn hạt ϕ i:
2 3( ) 0i i
ii
E r d rδ ε φ
δφ
− =
∑ ∫
δ
(1.15)
tức là năng lượng tổng cộng E của hạt nhân không thay đổi theo sự biến thiên
của các trạng thái đơn hạt. Từ (1.9) ta có thể kết luận rằng các hàm sóng đơn hạt
ϕ i phải thoả mãn hệ các phương trình sau:
2
* ( ) ( ) ( )( )2 ( ) q q i i iq
U r W r i
m r
σ φ ε φ
−∇ ⋅ ∇ + + ⋅ − ∇× =
δ δ δ δ
δ δ δ
δ
(1.16)
trong đó q là điện tích của trạng thái đơn hạt i và ei là năng lượng của các trạng
thái đơn hạt. Có thể nhận thấy rằng, phương trình (1.16) có dạng phương trình
Schrodinger với một khối lượng hiệu dụng (effective mass) chỉ phụ thuộc
vào mật độ:
2 2
1 2 2 1*
1 1( ) ( )
2 ( ) 2 4 8 qq
t t t t
m r m
r r= + + + −
δ
(1.17)
10
Trong phương trình (1.16), thế là một hàm phụ thuộc vào mật độ động
năng (kinetic energy density):
1
2
2 2
0 0 0 3
2 2
1 2 1 2 1 2
2 1 0 ,
1 1 1( ) 1 ( )
2 2 4
1 1 1(3 ) (3 ) ( )
8 16 4
1 1( ) ( ) ( )
8 2
q q q
q
q q Cq
U r t x x t
t t t t t t
t t W J J V r
r r r r
r r τ
τ δ +
= + − + + −
− − ∇ + + ∇ + +
+ − − ∇⋅ +∇ ⋅ +
δ
δ δ δ δ
δ
(1.18)
trong đó VC là phần trực tiếp của thế Coulomb (1.10).
Đối với các hạt nhân có mức đóng kép (doubly-closed-shell nuclei), hàm sóng
của các trạng thái đơn hạt trong toạ độ cực có thể được phân tích thành:
( ) ˆ( , , ) ( , ) ( )i ljm q
R rr Y r
r
αφ σ τ σ χ τ=δ
(1.19)
trong đó 12ˆ ˆ( , ) ( ) ( )l S
l S
ljm l S lm m
m m
Y r l m m jm Y rσ χ σ= ∑
với chỉ số i dùng để chỉ các số lượng tử như: điện tích q, số lượng tử chính n,
moment qũy đạo l, moment góc toàn phần j, và số lượng tử từ m. Từ (1.8) ta có
thể thấy rằng mật độ nucleon và mật độ động năng chỉ phụ thuộc
vào toạ độ cực r và có dạng cụ thể là:
2
2
2
2
2
1( ) (2 1)
4
( 1)1( ) (2 1)
4
r j R
r
d l lr j
dr r
α α
α
α α α
α α
α
r
π
j
τ j
π
= +
+ = + +
∑
∑
(1.20)
11
trong đó và . Tương tự mật độ spin cũng chỉ phụ
thuộc vào r:
*
2
2
3
( )
1 3( ) (2 1) ( 1) ( 1) ( )
4 4
i i
i
r r rJ r J l
r r r
J r j j j l l R r
r α α α α α αα
φ σφ
π
= ⋅ = ⋅
= + + − + −
∑
∑
δ δ δ
δ
δ δ
δ δ
(1.21)
Từ phương trình (1.21) kết hợp với tính chất đối xứng cầu của mật độ, ta rút gọn
số hạng spin-qũy đạo một hạt (one-body spin-orbit) còn lại trong phương trình
(1.16) về dạng phổ biến của nó:
0 1 2
1 1( ) ( ) ( ) ( )
2 8q q q
dW r W t t J r
dr
r r= + + −
(1.22)
Hệ phương trình cuối cùng thu được hàm sóng phụ thuộc vào khoảng cách
có dạng phương trình vi phân bậc 2 như sau:
2 2
'' '
* 2 *
2
*
( 1)( ) ( ) ( )
2 2
1( )
2
1 3( ) ( 1) ( 1) ( ) ( )
4
q q
q
q
q
l l dR r R r R r
m r dr m
dU r
r dr m
W r j j l l R r R r
r
α α
α α α
α α α α α α αε
+ − + −
+ +
+ + − + − =
(1.23)
Hệ phương trình (1.23) được gọi là phương trình Hartree Fock phụ thuộc vào
khoảng cách r và có thể giải được dễ dàng bằng số bằng cách áp dụng thuật toán
Noumerov [8]. Các bước để giải phương trình Hartree Fock như sau [8]:
12
1. Bắt đầu với một tập hợp các hàm sóng thử { }( ), 1, 2,...R r Nα α = (N là số
nucleon) cho các trạng thái bị chiếm (occupied states). Trong nhiều
trường hợp, có thể dùng hàm riêng (eigenfunction) của một thế Woods-
Saxon chuẩn.
2. Xây dựng thế và khối lượng hiệu dụng .
3. Giải phương trình (1.16) để thu được một tập hợp hàm sóng thử
{ }( ), 1, 2,...R r Nα α = mới.
4. Lặp lại các bước 2 và 3 tới khi đạt được điều kiện hội tụ.
1.3. Skyrme Hartree Fock + RPA
1.3.1. Phương trình RPA
Phương trình RPA được xây dựng dựa trên tập hợp của nhiều kích thích
một hạt – lỗ (particle – hole). Quá trình kích thích này được thực hiện như sau.
Các nucleon chiếm các mức dưới mức Fermi khi bị kích thích sẽ nhảy lên các
mức rỗng nằm trên cao hơn (trên mức Fermi). Sau quá trình kích thích, mức mà
nucleon chiếm trước khi kích thích sẽ hình thành một trạng thái lỗ trống (hole
state) và mức mà nucleon nhảy lên chiếm (trước đó là rỗng) sẽ xuất hiện một
trạng thái hạt (particle state) [19]. Quá trình tạo thành các trạng thái hạt – lỗ
được đặc trưng bởi toán tử sinh hạt lỗ có dạng [8]:
,
( ) ( | ) ( 1) i i
m m i i
m i
j m
mi m i m i j m j m
m m
Q JM j j m m JM c c−+ += − −∑ (1.24)
trong đó, và tương ứng là toán tử sinh và huỷ
hạt với na, la, ja, qa, và ma tương ứng là số lượng tử chính, moment góc quỹ đạo,
moment góc toàn phần, điện tích, và hình chiếu moment góc tổng cộng. Các
trạng thái chiếm (occupied) được ký hiệu bởi a = i, j,..., trong khi đó các trạng
thái không bị chiếm (unoccupied) được ký hiệu bởi a = m, n,... J là moment góc
13
tổng cộng của hạt nhân và M là hình chiếu của J lên trục đối xứng. Trạng thái
kích thích trong RPA thu được bằng cách tác động toán tử kích thích lên
trạng thái tương quan cơ bản của RPA (correlated RPA ground state) :
0Oνν
+= (1.25)
trong đó
( ) ( )mi mi mi mi
mi
O X Q JM Y Q JMν νν
+ += −∑
−
(1.26)
với là trạng thái nghịch đảo thời gian của trạng thái JM; và tương ứng
là biên độ của quá trình kích thích hướng lên (forward amplitude) và hướng theo
chiều ngược lại (backward amplitude). Trạng thái tương quan cơ bản RPA
trong phương trình (1.25) được định nghĩa là chân không (vacuum) của toán tử
, tức là
0 0Oν = (1.27)
Phương trình RPA được biểu diễn dưới dạng ma trận [19]
A B X X
E
B A Y Y
υ υ
υυ υ
= − −
(1.28)
trong đó trị riêng của ma trận Eν chính là năng lượng kích thích thu được từ
RPA. Các ma trận nhỏ A và B trong phương trình (1.28) có dạng cụ thể như sau
[8]:
14
(1.29)
Trong phương trình (1.29), εm và εi tương ứng là năng lượng của trạng thái lỗ và
hạt trong kích thích RPA; Vres là phần tương tác còn dư nằm ngoài trường trung
bình. Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng trường trung bình Hartree Fock với
lực Skyrme như trình bày trong phần 1.2, do đó εm (εi) chính là lời giải của
phương trình Skyrme Hartree Fock (1.16). Dạng cụ thể của Vres (bao gồm các số
hạng phụ thuộc và không phụ thuộc vào moment xung lượng, số hạng spin-quỹ
đạo, số hạng liên quan đến tương tác Coulomb) và các yếu tố ma trận của nó phụ
thuộc vào các tham số của lực Skyrme cũng như mật độ nucleon thu được từ
trường trung bình Hartree Fock đã được trình bày chi tiết trong phụ lục A của tài
liệu [8]. Do vậy, chúng tôi không viết lại những công thức này nữa. Phương
trình RPA (1.28) được giải riêng biệt cho mỗi giá trị của moment góc và chẵn lẻ
tổng cộng Jπ. Các bước để xây dựng và giải hệ phương trình RPA sau khi đã giải
xong phương trình Hartree Fock bao gồm:
1. Với một giá trị xác định của Jπ , xây dựng tập cơ sở N chiều của các trạng
thái hạt-lỗ {mi} khả dĩ. Trong trường hợp này tất cả các trạng thái chiếm
và không chiếm nằm dưới một giá trị năng lượng ngưỡng (cutoff energy)
EC đều được tính tới. Ở đây, giá trị năng lượng ngưỡng EC được đưa ra
nhằm để giới hạn chiều của tập cơ sở cũng là chiều của các ma trận A và
B trong phương trình (1.29) bởi vì chúng ta không thể lấy hết tất cả các
trạng thái đơn hạt thu được từ phương pháp Hartree Fock được. Nếu làm
như vậy thì chiều của ma trận (1.28) sẽ rất lớn và không thể chéo hoá
được.
15
2. Xây dựng các yếu tố ma trận A và B theo phương trình (1.29).
3. Chéo hoá ma trận (1.28) có 2N x 2N chiều.
4. Trị riêng thu được chính là năng lượng kích kích RPA và vectơ riêng
chính là các biên độ dao dộng Xν và Yν.
1.3.2. Biên độ và cường độ dịch chuyển, quy tắc lấy tổng, và mật độ dịch
chuyển
Sau khi giải xong phương trình RPA (1.28), chúng ta sẽ thu được các
trạng thái dao động (vibrational states). Các trạng thái dao động này bị kích
thích dưới tác động của trường ngoài (external field). Trường ngoài trong trường
hợp này có thể là các trường điện từ (electromagnetic) hoặc hadron (hadronic).
Có hai loại trường ngoài tổng quan là trường isoscalar (IS) và trường isovector
(IV). Đa cực bậc J (J-multipole) của một trường isoscalar và isovector ngoài
được định nghĩa thông qua các toán tử [8]:
1
1
ˆ ˆ( ) ( )
ˆ ˆ( ) ( ) ( )
A
IS
J J i JM i
i
A
IV
J J i JM i z
i
F f r Y r
F f r Y r iτ
=
=
=
=
∑
∑
(1.30)
trong đó, A = N + Z là số khối của hạt nhân; YJM là hàm cầu điều hoà (spherical
harmonic function). Hàm fJ(r) là bất kỳ, thông thường là hàm Bessel cầu khi
trường ngoài là trường điện từ và tỷ lệ với rJ trong giới hạn bước sóng dài (long
wavelength limit). Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi sử
dụng giới hạn bước sóng dài của hàm Bessel, do đó toán tử kích thích sẽ có
dạng:
( ) ( )
1
1ˆ ˆ 1
2
A
J
JM JM i z
i
F e r Y r iτ
=
= − ∑
(1.31)
16
Trong trường hợp dao động lưỡng cực (J = 1), sau khi loại bỏ phần đóng góp
của chuyển động khối tâm (center of mass motion), toán tử kích thích điện từ sẽ
có dạng:
(1.32)
nghĩa là điện tích hiệu dụng của proton và nơtron trong trường hợp này tương
ứng bằng eN/A và –eZ/A.
Cường độ (xác suất) dịch chuyển rút gọn (recuded transition strength) từ trạng
thái kích thích cuối f xuống trạng thái ban đầu i được tính thông qua yếu tố
ma trận rút gọn của toán tử [7]
21 ˆ( , )
2 1 Ji
B EJ i f f F i
J
→ =
+
(1.33)
Trong trường hợp HF + RPA, trạng thái ban đầu chính là trạng thái cơ bản
của RPA với moment góc bằng không, trong khi đó trạng thái kích cuối chính là
trạng thái kích thích . Do vậy, cường độ dịch chuyển sẽ trở thành:
( )
2
ˆ( , 0 ) mi mi J
mi
B EJ X Y m F iν νν→ = +∑
(1.34)
tức là tỷ lệ với bình phương của biên độ dịch chuyển. Biên độ dịch chuyển này
có thể lớn nếu nhiều trạng thái hạt - lỗ {mi} đóng góp một cách đồng thời vào
trong tổng (1.34). Chính các dao động thập thể (collective vibration) này sẽ dẫn
tới các cộng hưởng khổng lồ sẽ được trình bày trong các phần sau của luận văn.
Hàm cường độ (strength function) chính là tổng của các cường độ dịch chuyển
nhân với hàm Delta:
17
2
ˆ( ) 0 ( )JS E F E Eν
ν
ν δ= −∑
(1.35)
Moment của hàm dịch chuyển được tính bởi:
2
ˆ( ) 0k kk Jm dE E S E F Eν
ν
ν= =∑∫
(1.36)
Trong số các moment dịch chuyển (1.36) thì moment tuyến tính m1 là quan
trọng nhất bởi giá trị của nó theo quy tắc lấy tổng năng lượng (energy-weighted
sum rule – EWSR) chính bằng một nửa giá trị trung bình của giao hoán toán tử
kép trong trường thế Hartree Fock [25]. Biểu thức tổng quát của
isoscalar m1 được tính từ phần động năng của Skyrme Hamiltonian [20]:
2
1 ( ) (2 1)2 4
IS
J
Am J J g
m π
= +
(1.37)
trong đó:
3
2 2
1 ( ) ( )
( ) ( 1)
J J
J J
J
g g r r d r
A
df fg r J J
dr r
r=
= + +
∫
(1.38)
Đối với phần isovector, số hạng phụ thuộc vào vận tốc của lực Skyrme đóng góp
vào hệ số tăng cường (enhancement factor). Do đó, ta có:
1 1( ) ( )(1 )
IV ISm J m J κ= + (1.39)
với
18
2
31 2
1 2
2 / 1 1 ( ) ( ) ( )
2 2 J n pJ
x xm t t g r r r d r
A g
κ r r = + + + ∫
(1.40)
Trong tất cả mọi trường hợp, giá trị m1 thu được từ phương trình RPA phải rất
gần với các giá trị cho bởi phương trình (1.37) và (1.39).
Trong trường hợp dao động đơn cực J = 0, toán tử kích thích isoscalar sẽ có
dạng:
2
00
1
ˆ
A
IS
monopole i
i
F r Y
=
=∑
(1.41)
Do đó, m1 sẽ được tính bằng công thức:
2
2
1 2
Am r
m π
=
(1.42)
Trong trường dao động lưỡng cực J = 1, số hạng bậc 1 của toán tử kích thích
(1.30) rY1M không tạo ra một kích thích vật lý mà đơn giản chỉ gây nên một sự
dịch chuyển của toàn bộ hệ. Trạng thái này về mặt nguyên tắc phải nằm ở năng
lượng bằng không và tái kết hợp với các trạng thái kích thích vật lý khác trong
RPA bởi sự phá vỡ đối xứng từ trường trung bình Hartree Fock đã được khôi
phục trong lý thuyết này. Tuy nhiên trong thực tế, việc tính toán số không thể
khôi phục hoàn toàn sự phá vỡ đối xứng này được. Điều này dẫn tới sự xuất hiện
của một trạng thái giả (spurious state) trong lời giải số của phương trình RPA
với năng lượng gần nhưng không chính xác bằng không. Điều này đã được thảo
luận trong rất nhiều nghiên cứu trước đây và một trong những phương pháp để
tránh việc trùng lấp của trạng thái giả với trạng thái vật lý thực là sử dụng toán
tử kích thích lưỡng cực đã được cải biên [19]:
19
3
1
ˆ ˆ( ) ( )ISdipole i i M iF r r Y rη= −∑
(1.43)
với [21]. Giá trị m1 tương ứng sẽ được tính bởi:
( )
2 24 2
1 33 252
Am r r
m π
= −
(1.44)
Một đại lượng quan trọng nữa đặc trưng cho mối liên hệ của mỗi trạng thái kích
thích với trạng thái cơ bản là mật độ dịch chuyển (transition density) có dạng:
*ˆ ˆ( ) ( ) 0 ( ) ( )JMr r r Y rν νδr ν r δr= =
δ δ
(1.45)
Dựa vào các biên độ Xν và Yν thu được từ phương trình RPA ta có thể tính được
mật độ dịch chuyển của một trạng thái kích thích phụ thuộc vào khoảng cách có
dạng:
( ) 2
( ) ( )1( )
2 1
m i
mi mi J
mi
u r u rr X Y m Y i
rJ
ν ν
νδr = +
+
∑
(1.46)
20
Chương 2. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ THẢO LUẬN
2.1. Các tham số đầu vào sử dụng cho việc tính toán số
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng code chương trình HF + RPA cung
cấp bởi các tác giả của công trình [8] để nghiên cứu trạng thái kích thích lưỡng
cực Jπ = 1- cho một loạt các hạt nhân chẵn - chẵn từ nhẹ như 16-28O tới trung
bình như 40-58Ca và nặng như 182-208Pb. Lực tương tác chúng tôi sử dụng là lực
SLy5 được xây dựng bởi nhóm nghiên cứu của Viện nghiên cứu vật lý hạt nhân
Lyon (Pháp) [22] và lực SGII được phát triển bởi Viện nghiên cứu hạt nhân
Orsay (Pháp). Lực SLy5 được xây dựng với mục đích mô tả tốt các tính chất
phổ học (spectroscopic properties) của các hạt nhân nằm trên từ đường bền β (β-
stability line) tới đường giới hạn ngoài (drip line). Trong khi đó lực SGII được
xây dựng nhằm mô tả mức độ nén (compression modulus), các tham số spin và
spin-isospin, và các yếu tố ma trận kết cặp (pairing matrix elements) [23]. Giá trị
cụ thể của các tham số của hai lực này được trình bày trong Bảng 2.1
21
Bảng 2.1. Giá trị các tham số của lực Skyrme SLy5 [22] và SGII [23]
Tham số SLy5 SGII
t0 -2484.88 -2645
t1 483.13 340
t2 -549.40 -41.9
t3 13763.0 15595
x0 0.778 0.09
x1 -0.328 -0.0588
x2 -1.0 1.425
x3 1.267 0.06044
W0 1.26 105
Α 1/6 1/6
2.2. Trạng thái giả (spurious state)
Như đã được đề cập trong mục 1.3.2, trong tính toán HF + RPA luôn luôn
xuất hiện các trạng thái giả với năng lượng không chính xác bằng không. Sự
xuất hiện này chính là do sự rời rạc hoá (discretize) vùng liên tục (continumn)
trong phổ đơn hạt Hartree Fock. Ngoài ra, bởi vì sự rời rạc hoá nêu trên, trong
tính toán RPA chúng ta không thể tính tới toàn bộ mức năng lượng đơn hạt mà
phải cắt tại một giá trị năng lượng hợp lý EC (cutoff energy) nào đó. Nếu quá
nhiều mức đơn hạt được đưa vào tính toán RPA thì số trạng thái hạt - lỗ sẽ rất
lớn, đẫn tới chiều của ma trận RPA quá lớn, không thể chéo hoá được. Hình 2
biểu diễn năng lượng của trạng thái giả (các hình bên phải) và cường độ
dịch chuyển B(E1) (các hình bên trái) tương ứng theo hàm của năng lượng cắt
EC cho các hạt nhân Ôxy sử dụng lực SLy5 (các điểm hình vuông) và SGII (các
22
điểm hình tròn). Từ hình vẽ này chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng năng
lượng và cường độ dịch chuyển của các trạng thái giả giảm nhanh trong vùng
năng lượng EC < 60 MeV. Ngược lại, trong vùng EC ≥ 60 MeV, giá trị của các
đại lượng này giảm khá chậm. tại EC ≥ 60 MeV có giá trị nhỏ nhưng
không phải bằng không [Hình 2.1 (e) – (f)], trong khi đó giá trị của B(E1) tại
vùng này gần như bằng không [Hình 2.1 (a) – (d)]. Do vậy, để giảm thời gian
tính toán trong luận văn này chúng tôi sử dụng EC = 60 MeV trong tất cả tính
toán cho tất cả các hạt nhân khác nhau.
23
Hình 2.1. Năng lượng E1- và cường độ dịch chuyển B(E1) (isovector) của trạng
thái giả theo hàm của năng lượng cắt EC thu được từ RPA sử dụng hai lực tương
tác SLy5 và SGII cho các hạt nhân Ôxy.
24
2.3. Cộng hưởng khổng lồ và cộng hưởng Pygmy lưỡng cực
Hình 2.2. Cường độ dịch chuyển isovector B(E1) (các cột) và hàm cường độ
S(E) (các đường đứt đoạn) theo hàm của năng lượng E thu được từ tính toán
HF+RPA sử dụng lực SLy5 và SGII cho một số hạt nhân Ôxy. Năng lượng cắt
EC = 60 MeV và hệ số làm trơn σ (smoothing parameter) dùng trong hàm cường
độ S(E) có giá trị bằng 0.4.
25
Hình 2.3. Cường độ dịch chuyển isovector B(E1) (các cột) và hàm cường độ
S(E) (các đường đứt đoạn) theo hàm của năng lượng E thu được từ tính toán
HF+RPA sử dụng lực SLy5 và SGII cho một số hạt nhân Canxi. Năng lượng cắt
EC = 60 MeV và hệ số làm trơn σ (smoothing parameter) dùng trong hàm cường
độ S(E) có giá trị bằng 0.4
26
Hình 2.4. Cường độ dịch chuyển isovector B(E1) (các cột) và hàm cường độ
S(E) (các đường đứt đoạn) theo hàm của năng lượng E thu được từ tính toán
HF+RPA sử dụng lực SLy5 và SGII cho một số hạt nhân Thiếc. Năng lượng cắt
EC = 60 MeV và hệ số làm trơn σ (smoothing parameter) dùng trong hàm cường
độ S(E) có giá trị bằng 0.4.
27
Hình 2.5. Cường độ dịch chuyển isovector B(E1) (các cột) và hàm cường độ
S(E) (các đường đứt đoạn) theo hàm của năng lượng E thu được từ tính toán
HF+RPA sử dụng lực SLy5 và SGII cho một số hạt nhân Chì. Năng lượng cắt
EC = 60 MeV và hệ số làm trơn σ (smoothing parameter) dùng trong hàm cường
độ S(E) có giá trị bằng 0.4.
28
Các Hình 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5 biểu diễn cường độ dịch chuyển isovector
B(E1) (các cột) tính theo công thức (1.34) và hàm cường độ S(E) (các đường đứt
đoạn) tính theo công thức (1.35). Từ các hình vẽ này chúng ta có thể nhận thấy
một cách có hệ thống sự xuất hiện của các đỉnh cộng hưởng trong vùng năng
lượng E có giá trị khoảng từ 10 MeV tới 30 MeV đối với các hạt nhân nhẹ như
Ôxy, từ 10 MeV tới 25 MeV đối với các hạt nhân trung bình như Canxi, và từ
10 MeV tới 20 MeV đối với các hạt nhân nặng như Thiếc và Chì. Vùng cộng
hưởng này được gọi là cộng hưởng khổng lồ lưỡng cực (GDR). Tại E > 30
MeV, B(E1) hay S(E) có giá trị rất nhỏ, gần như bằng không. Điều này chứng tỏ
rằng cường độ hay xác suất dịch chuyển trong vùng năng lượng kích thích lớn
(E > 30 MeV) đối với các hạt nhân này là không đáng kể hay rất ít khi xảy ra.
Tại E ≤ 10 MeV (vùng cộng hưởng lưỡng cực Pygmy – PDR), xác xuất dịch
chuyển đối với các hạt nhân bền (hạt nhân có số magic kép như 16O, 40Ca, 100Sn)
rất nhỏ [các Hình 2.2(a), 2.2(e), 2.3(a), 2.3(e), 2.4(a), 2.4(e), 2.5(a), 2.5(e)]. Tuy
nhiên, khi số nơtron tăng lên thì chúng ta có thể nhìn thấy rất rõ sự tăng lên đáng
kể của xác xuất dịch chuyển trong vùng này. Điều này phù hợp với giả thuyết về
PDR mà theo đó PDR được hình thành do sự dao động lưỡng cực của các nơtron
dư thừa chống lại đối xứng spin đồng vị của hạt nhân. Khi số nơtron dư thừa
càng lớn thì sự xuất hiện của PDR càng rõ rệt. Ví dụ, hạt nhân 22O có 6 nơtron
dư thừa dao động quanh lõi là hạt nhân bền 16O, trong khi đó hạt nhân 28O có tới
12 nơtron dư thừa bao quanh lõi 16O. Do đó, xác suất dịch chuyển trong vùng
PDR của hạt nhân 28O [Hình 2.2(d) và 2.2(h)] lớn hơn hẳn xác xuất dịch chuyển
của hạt nhân 22O [Hình 2.2(b) và 2.2(f)]. Để thấy rõ hơn phần trăm đóng góp của
PDR vào trong GDR, chúng tôi tính tỷ số của tổng cường độ dịch chuyển trong
vùng PDR (năng lượng 0 ≤ E ≤ 10 MeV) chia cho tổng cường độ dịch chuyển
trên toàn bộ vùng GDR (năng lượng 0 ≤ E ≤ 60 MeV):
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2015_01_23_9980838554_8356_1872762.pdf