MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
3. Giới hạn nghiên cứu . 3
Chương 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 4
1.1 Một số khái niệm có liên quan 4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.2.1. Trên thế giới . 6
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng . 6
1.2.1.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng . 8
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam . 12
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng. 12
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh. 15
1.2.2.3. Những nghiên cứu về thảm thực vật rừng ở Yên Bái. 18
Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Nội dung nghiên cứu . 20
2.1.1. Đặc điểm hệ thực vật và thảm thực vật vùng đầu nguồn hồ Thác Bà. 20
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV . 20
iv
2.1.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV . 20
2.1.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV . 20
2.1.5. Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của hai trạng thái TTV . 20
2.1.6. Để xuất một số giải pháp để phục vụ cho công tác bảo tồn tài nguyên
đa dạng sinh học và khả năng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực hồ Thác Bà.20
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu. . 20
2.2.1. Phương pháp luận . 20
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 21
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 24
Chương 3 - ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.31
3.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.1. Vị trí địa lý. 31
3.1.2. Địa hình 31
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn . 32
3.1.4. Địa chất và thổ nhưỡng . 32
3.1.5. Thảm thực vật – Cây trồng 33
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội . 33
3.2.1. Dân số và lao động . 33
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành . 34
Chương 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .40
4.1. Hiện trạng thảm thực vật khu vực hồ Thác Bà . 40
4.1.1.Hệ thực vật 40
4.1.2. Thảm thực vật . 41
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau nương rẫy . 45
* Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau khai thác kiệt . 47
4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái và mật độ cây gỗ của hai trạng thái TTV .51
4.2.1. Chỉ số IVI và công thức tổ thành sinh thái trong quần hợp cây gỗ . 52
4.2.2. Đánh giá sự biến động thành phần loài giữa các nhóm cây .60
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ở hai TTV . 62
4.2.4. Đặc điểm dạng sống thực vật . 63
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc ngang của hai trạng thái TTV . 65
4.3.1. Phân bố loài theo các nhóm tần số xuất hiện . 65
4.3.2. Sự phân bố số loài cây theo cấp đường kính . 68
4.3.3. Sự phân bố số cây theo cấp đường kính . 70
4.4. Một số đặc điểm cấu trúc đứng của hai trạng thái TTV 72
4.4.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao 72
4.4.2. Phân bố loài theo cấp chiều cao . 74
4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong hai trạng thái TTV 76
4.5.1. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh 77
4.5.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh . 78
4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao . 80
4.5.4. Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang . 81
4.5.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh . 82
Chương 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC
106 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2269 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên trong một số trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại vùng đầu nguồn hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, từ xã Đại Minh qua xã Thịnh Hưng, thị trấn Yên Bình, Đại Đồng, Tân
Hương, Cẩm Ân, Bảo ái, Tân Nguyên... đường cấp V, kết cấu mặt bằng nhựa, có 42
cầu các loại với chất lượng tốt. Tuyến quốc lộ 37 có chiều dài 14 km. Đoạn từ Cát
Lâm - Thác Bà đi qua các xã Đại Minh, Hán Đà và thị trấn Thác Bà.
- Đường tỉnh lộ: Đường Đông Hồ dài 64 km chạy qua các xã Vĩnh Kiên, Vũ
Linh, Phúc An, Yên Thành, Xuân Lai, Mỹ Gia, Cẩm Nhân, Ngọc Chấn, Xuân Long,
mặt đường dải nhựa rộng 3,5 m.
- Đường do huyện quản lý: Có 3 tuyến, tổng chiều dài 20 km. Trong đó:
Tuyến Vĩnh Kiên - Yên Bình - Bạch Hà đường nền đất dài 6 km; tuyến Cẩm Nhân -
Tích Cốc dài 8 km và tuyến Cẩm Nhân - Phúc Ninh dài 6 km.
- Đường liên thôn, liên bản: Có tổng chiều dài trên 300 km, có 4 cầu treo ở các
xã Yên Bình, Vĩnh Kiên, Yên Thành, Xuân Long.
- Đường thủy: Yên Bình có hồ Thác Bà đã hình thành các tuyến đường giao
thông đường thủy trên hồ: tuyến Hương Lý - Thác Bà và ngược lại dài 15 km; tuyến
Hương Lý - Cẩm Nhân dài 50 km; tuyến Hương Lý - Xuân Long dài 70 km.
b. Năng lượng
Hệ thống điện lưới quốc gia đến năm 2005 có đủ 25 xã. Số hộ dùng điện lưới
quốc gia năm 2000 là 78%, đến năm 2005 tăng lên 85%. Từ năm 2000 đến nay
huyện Yên Bình được đầu tư 76km đường dây trung thế, một trạm biến áp
320KVA, 20 trạm biến áp 50KVA với tổng vốn đầu tư 22.678 triệu đồng.
c. Hệ thống thủy lợi
Toàn huyện có 142 công trình thủy lợi vừa và nhỏ. Trong đó có 38 công trình
kiên cố, 35 công trình xây lát, 69 công trình tạm. Năng lực tưới theo thiết kế là
1.246 ha nhưng thực tế chỉ tưới tiêu được 909 ha (tương đương 73%). Trong những
năm qua huyện đã làm mới, nâng cấp 12 công trình và làm được 4 km kênh mương
tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp, đưa diện tích được tưới tăng lên 483 ha so
với năm 1995.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
d. Hệ thống thông tin liên lạc
Hiện tại huyện có một tổng đài kỹ thuật số với số máy thuê bao là 1.200 máy.
Số xã có máy điện thoại là 16/25 xã, bình quân 5 máy/100 dân; 100% các xã có báo
đọc trong ngày. Đến năm 2005 sẽ có 100% số xã có máy điện thoại. Khu vực huyện
lỵ, thị trấn Thác Bà và các xã vùng phụ cận đã được phủ sóng điện thoại di động.
e. Phát thanh truyền hình
Năm 2005 huyện Yên Bình có 25/25 xã, thị trấn có trạm truyền thanh ở các cơ
sở đến các thôn, bản. Có 3 trạm phát sóng FM tiếp sóng truyền hình.
3.2.2.5. Giáo dục đào tạo, Y tế, Văn hóa thể thao
a. Giáo dục và đào tạo
Năm 2000 Yên Bình có 55 điểm trường, tăng 4 điểm trường so với năm 1995;
trong đó ngành học Mầm non 8 trường; bậc Tiểu học có 21 trường; Trung học cơ sở
11 trường và Trung học phổ thông 3 trường. Đến năm 2005 có 83 điểm trường tăng
hơn so với năm 2000 là 28 điểm trường. Tổng số phòng học năm 2000 là 660, tăng
74 phòng so với năm 1995. Số phòng xây cấp IV trở lên là 338 phòng. Số phòng
học tạm là 322 phòng. Đến năm 2005 có 776 phòng học, tăng 116 phòng so với
năm 2000. Trong đó có 660 phòng đã xây kiên cố và 116 phòng xây cấp IV.
Nhìn chung cơ sở vật chất trường học các cấp đã tương đối đảm bảo, xóa bỏ
tình trạng học ba ca như trước đây. Những năm qua nhà nước đã đầu tư cơ sở vật chất
cho ngành giáo dục thông qua ngân sách tập trung và chương trình 135, trung tâm
cụm xã, dự án giảm nghèo đã làm cho trường lớp học khang trang sạch đẹp hơn. Trên
địa bàn huyện có 03 trường cấp III (ở T.T Yên Bình, T.T Thác Bà và xã Cẩm Nhân).
b. Y tế
Hiện tại huyện có 26 cơ sở y tế, gồm 22 trạm y tế và 03 phòng khám đa khoa
khu vực, 01 trung tâm y tế huyện. Số giường bệnh thuộc trung tâm y tế huyện là 70
giường, ở bệnh viện huyện là 36 giường, ở các khu vực là 34 giường. Tỷ lệ 17
giường/vạn dân. Hiện nay cơ sở vật chất y tế xuống cấp và thiếu nhiều, cần được
nâng cấp bệnh viện huyện, các phòng khám đa khoa, một số trạm y tế xã cần được
đầu tư trang thiết bị cho ngành để có điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
c. Văn hóa, thể thao
Văn hóa: Huyện Yên Bình có 01 thư viện với 07/20 đầu sách các loại (trong đó
sách thiếu nhi có 619 cuốn, tủ sách cơ sở có 1.120 cuốn); có 21 điểm bưu điện văn hóa
ở 21 xã, thị trấn. Phòng văn hóa thông tin có đội văn hóa thông tin lưu động. Có nhiều
cuộc hội diễn văn nghệ quần chúng đã tạo ra phong trào văn hóa văn nghệ phục vụ đời
sống tinh thần cho người dân trong huyện.
Thể dục, thể thao: Yên Bình là một trong những huyện có phong trào thể dục
thể thao phát triển. Đến năm 2004, số người tham gia tập luyện tăng lên 4.000
người so với năm 2000, số đội thể thao tăng lên 52, sân chơi thể thao tăng 57 sân.
Nhìn chung, nhiều sân chơi chưa đảm bảo tiêu chuẩn, nhất là sân bóng đá, bóng
chuyền,... chưa có nhà luyện tập là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của
công tác thể dục thể thao huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. HIỆN TRẠNG THẢM THỰC VẬT TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1.1. Hệ thực vật
Từ các kết quả nghiên cứu thu được và tham khảo các tài liệu có liên quan,
chúng tôi đã thống kê hệ thực vật tại KVNC có 1223 loài thuộc 730 chi, 183 họ của
4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Số lượng và sự phân bố các taxon được trình bày
trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Số lƣợng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC
STT
Tên ngành
Loài Chi Họ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
1
Thông đất
(Licopodiophyta)
6 0,49 3 0,41 4 2,19
2
Cỏ tháp bút
(Equisetophyta)
2 0,16 1 0,14 1 0,55
3
Dương xỉ
(Polypodiophyta)
64 5,23 34 4,66 21 11,48
4
Mộc lan
(Magnoliophyta)
1151 94,11 692 94,79 157 85,79
4.1. Lớp Mộc lan
(Magnoliopsida)
908 78,89 545 78,76 125 79,62
4.2. Lớp Hành
(Liliopsida)
243 21,11 147 21,24 32 20,38
Tổng cộng 1223 100 730 100 183 100
Trong số 183 họ có 27 họ chỉ có 1 loài; 83 họ có từ 2 - 4 loài; 24 họ có từ 5 - 9
loài; 37 họ có trên 10 loài. Trong số đó có 13 họ có từ 20 loài trở lên gồm: Họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae): 71 loài; Họ Cà phê (Rubiaceae): 62 loài; Họ Lan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
(Orchidaceae: 54 loài); Họ Đậu (Fabaceae): 40 loài; Họ Cói (Cyperaceae): 37 loài;
Họ Dâu tằm (Moraceae): 29 loài; Họ Cúc (Asteraceae): 29 loài; Họ Hoà thảo
(Poaceae): 28 loài; Họ long não (Lauraceae): 27 loài; Họ Đơn nem (Myrsinaceae):
24 loài; Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae): 22 loài; Họ Gừng (Zingiberaceae): 22 loài;
Họ Ráy (Araceae): 20 loài. Có 39 loài thuộc dạng quý hiếm được ghi trong Sách đỏ
Việt Nam, đó là các loài: Drynaria bonii, D. fortunei, Enicosanthellum petelotii,
Goniothalamus takhtajanii, Rauvolfia verticillata, Asarum glabrum, Markhamia
stipulata, Canarium tramdenum, Codonopsis javanica, Dipterocarpus retusus,
Captanopsis tessellata…
Qua phân tích các số liệu ở trên cho thấy, trong diện tích 402 ha hệ thực vật
khu vực đầu nguồn Hồ Thác Bà rất phong phú và đa dạng với nhiều loài cây có giá
trị sử dụng cao như: cây lấy gỗ, cây làm thuốc, cây cho tinh dầu và dầu béo, cây
dùng làm rau ăn, cây làm cảnh, cây cho tanin và làm thuốc nhuộm, cây cho sợi và
làm bột giấy...
4.1.2. Thảm thực vật
Từ kết quả điều tra ngoài thực địa cho thấy rừng nguyên sinh trong khu vực
nghiên cứu đã bị khai thác cạn kiệt trong một thời gian dài trước đây. Thay thế vào
đó là các trạng thái thảm thực vật thứ sinh chiếm diện tích lớn, được phân bố ở
nhiều vị trí khác nhau trong khu vực như: rừng trồng, rừng phục hồi tự nhiên, thảm
cây bụi và thảm cỏ.
4.1.2.1. Rừng trồng
Thuộc địa phận vùng đầu nguồn hồ Thác Bà nên rừng trồng chủ yếu trong
khu vực là rừng phòng hộ, trên các vùng khác là rừng kinh doanh được trồng theo
các chương trình khuyến nông, khuyến lâm như chương trình 135, 327 và gần đây
là do các hộ tự đầu tư trồng nhà nước hỗ trợ giống và kỹ thuật theo các chương trình
giao đất giao rừng. Kết quả điều tra cho thấy cây trồng chủ yếu là cây nhập nội như:
Bạch đàn (Eucaliptus), Keo tai tượng (Acasia mangium), Keo lá tràm (A.
auriculiformis), Thông nhựa (Pinus merkusii).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
Rừng thuần loại gồm có rừng Bạch đàn, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Thông
nhựa). Rừng hỗn loài có rừng Bạch đàn - Keo tai tượng, Bạch đàn - Keo lá tràm,
Thông - Keo lá tràm, Thông - Keo tai tượng.
Như vậy, rừng trồng trong vùng chủ yếu là cây nhập nội với phương thức
trồng thuần loài hay hỗn giao đơn giản. Hơn nữa do mới trồng rừng chưa khép tán
nên khả năng chống xói mòn, bảo vệ đất bị hạn chế. Một số khu vực rừng trồng đã
khai thác, thậm chí có nơi đã khai thác đến chu kỳ 2 nhưng không được chăm sóc tốt
nên chất lượng rừng rất thấp. Trên những diện tích này, để phục hồi lại thảm thực vật
cần có những nghiên cứu để đề xuất những giải pháp lâm sinh hợp lý nhằm cho phù
hợp với điều kiện hiện trạng thực tế trong khu vực nhằm đạt được hiệu quả cao.
4.1.2.2. Thảm thực vật tự nhiên
Theo khung phân loại thảm thực vật theo đặc điểm ngoại mạo của UNESCO
(1973) [75], tại khu vực đầu nguồn Hồ Thác Bà có các kiểu thảm với những đặc
điểm chính như sau:
I.A.1.1. Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
+ Cây gỗ lá rộng: Là một dạng thoái hoá do khai thác kiệt. Hiện nay được
bảo vệ nghiêm ngặt ít bị tác động, có cấu trúc đặc trưng của rừng nhiệt đới mưa
mùa. Thành phần loài thực vật rất đa dạng, bao gồm cả các loài cây tiên phong ưa
sáng mọc nhanh, cây định vị và cây rừng nguyên sinh. Có nhiều loài cây gỗ lớn,
chiều cao từ 8-15m, đường kính dao động từ 10-35cm, như: Trám trắng (Canarium
album), Trám chim (Canarium tonkinense), Máu chó (Knema globularia), Chò nâu
(Dipterocarpus tonkinensis), Vàng anh (Saraca dives)…cá biệt có một vài cá thể
Gội (Agalia sp.) thuộc họ Xoan (Meliaceae) cao tới 25m và đường kính 50cm,
Nang trứng (Hydrocarpus sp.) cao 20m, đường kính 40cm. Các cây gỗ tạo ra độ tàn
che lớn 90%. Tầng cây bụi chủ yếu là cây tái sinh tự nhiên còn non, phân bố rải rác.
Thảm tươi có thành phần loài nghèo nàn gồm các loài thuộc họ Cỏ (Poaceae),
Dương xỉ (Polypodiaceae). Hệ thống dây leo ít.
+ Rừng nứa xen cây gỗ: Là trạng thái do kết quả của việc khai thác gỗ củi quá mức
hình thành nên, phân bố chủ yếu trên độ cao 200-500m. Trong kiểu này, cây gỗ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
mật độ thưa với thành phần chính là: Lá nến (Macaranga denticulata), Bồ đề
(Styrax tonkinensis), Ràng ràng (Ormosia balansae), Hu đay (Trema orientalis), Dẻ
gai (Castanopsis indica), Ngát (Gironniera subaequalis), Re (Cinnamomumsp),
Kháo (Machilussp), Bứa (Garcinia boni), Tai chua (Garcinia cowa), Sau sau
(Liquidambar formosana)...
II.A.1.1. Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
+ Cây gỗ là rộng: Là rừng phục hồi sau khai thác kiệt, đất nương rẫy bỏ hoang.
Phân bố ở sườn núi trên độ cao từ 200 m trở lên. Tổ thành chủ yếu là: Bồ đề (Styrax
tonkinensis), Ràng ràng (Ormosia balansae), Hu đay (Trema orientalis), Re
(Cinnamomumsp.), Sau sau (Liquidambar formosana), Lá nến (Macaranga
denticulata), Sơn rừng (Toxicodendron succcedanea), Trâm (Syzygiumsp), Côm
(Elaeocarpussp.), Trôm (Sterculiasp.), Bời lời (Litseasp.).
+ Rừng nứa xen cây gỗ: Rừng nứa (Neohouzeana dullosa) được hình thành do khai
thác quá mức và sau nương rẫy. Tương tự như ở rừng thưa cây lá rộng, ở loại hình
này thành phần cây gỗ cũng chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh
như: Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lá nến (Macaranga denticulata), Hu chanh
(Alangium kurzii), Thôi ba (Alangium chinensis), Bời lời (Litseasp.), Sau sau
(Liquidambar formosana); các loài có đời sống dài như: Dẻ gai (Castanopsissp.),
Trâm (Syzygiumsp.), Côm (Elaeocarpussp.), Re (Cinnamomumsp.), Trám
(Canarium allbum), Bứa (Garcinia boni)...
+ Rừng giang, vầu: Thường tạo thành từng khoảnh nhỏ phân bố rải rác trong vùng
gồm các loài cây gỗ thưa thớt với thành phần khá đơn giản. Những loài thường gặp
như: Bồ đề (Styrax tonkinensis), Dẻ gai (Castanopsisindica), Vàng anh (Saraca
dives), Nhội (Bischofia javanica), các loài thuộc chi Ficus...
III. A.1.1. Thảm cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp
Phân bố ở độ cao dưới 100 m so với mực nước biển. Các thảm cây bụi này bao
gồm các quần xã có hay không có cây gỗ với nhiều trạng thái khác nhau: Thảm cây
bụi thấp sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau trồng
rừng không thành, thảm cây bụi cao sau khai thác kiệt. Mỗi một trạng thái có thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
gian phục hồi khác nhau, tổ thành thực vật khác nhau chủ yếu thuộc 3 họ: họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae), họ Cỏ (Poaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae). Cây gỗ chủ yếu là
các loài tiên phong, ưa sáng: Ba soi (Macaranga denticulata), Bời lời vòng (Litsea
verticillata), Kháo (Machilus sp.), Hu đen (Commersonia bartramia), Thầu tấu
(Aporoza dioica), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa) Hoắc quang (Wendlandia
paniculata), Vỏ dụt (Hymenodictyon oriense). Ngoài ra còn gặp một số họ khác
như: Họ Na (Annonaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Cam
(Rutaceae). Cây bụi chủ yếu là các loài thuộc họ Mua (Melastomataceae), họ Sim
(Myrtaceae).
IV.A.1.1. Thảm cỏ
Gồm thảm cỏ dạng lúa trung bình với các ưu hợp Lách (Saccharum
spontaneum), Cỏ tranh (Imperata cylindrrica), Chít (Thysanolaena maxima) và
trảng cỏ không dạng lúa có ưu hợp Guột (Dicranopteris linearis).
*Hai trạng thái thảm thực vật đặc trưng ở xã Xuân Long
Căn cứ vào điều kiện thực tế, chúng tôi đã chọn 2 kiểu thảm thực vật đặc
trưng cho trạng thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên để nghiên cứu một số
đặc điểm cấu trúc, tái sinh, tính đa dạng loài và xu hướng phục hồi của các thảm
thực vật trong khu vực nghiên cứu. Đó là thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên
sau nương rẫy và thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt.
Để thuận tiện cho việc trình bày, chúng tôi sử dụng cách viết ngắn gọn cho
từng trạng thái như sau:
Tên đầy đủ của từng điểm nghiên cứu Tên viết gọn
1. Thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau
nương rẫy
1. TTV thứ sinh phục hồi TN
sau NR
2. Thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên sau
khai thác kiệt
2. TTV thứ sinh phục hồi TN
sau KTK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
** Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR
Địa điểm chúng tôi khảo sát và tiến hành nghiên cứu tại khu vực có độ cao từ
100 - 300 m, độ dốc từ 200 – 250, không có hiện tượng xói mòn, đất có mức độ thoái
hoá trung bình và không có đá lộ đầu. Toàn bộ diện tích này trước kia là rừng
nguyên sinh nhưng do bị khai thác chọn, bị chặt trắng làm nương rẫy canh tác nông
nghiệp trong thời gian dài rồi được bỏ hoang hoá, thời gian phục hồi được xác định
khoảng 10 - 15 năm, thành phần thực vật trong kiểu trạng thái này phong phú và đa
dạng được thể hiện ở hình 4.1.
Theo quan điểm của Cain và Oliveira (4) đã đề xuất, khi tăng diện tích ô tiêu
chuẩn lên 10% mà số loài tăng ít hơn 10 % thì có thể dừng lại, diện tích đại diện tối
thiểu được coi là đã đạt được và tổng số loài trong tất cả các ô điều tra đã bao quát
được tổ thành loài của quần hợp cây gỗ rừng đại diện cho trạng thái nghiên cứu. Kết
quả thể hiện trên hình 4.1 cho thấy điều kiện này đã được thoả mãn trong kết quả
thu thập số liệu thực địa của đề tài. 0
10
20
30
40
50
60
70
40
0
12
00
20
00
28
00
36
00
44
00
52
00
60
00
DiÖn tÝch « tiªu chuÈn (m2)
Sè
lo
µi
c©
y
Hình4.1– Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau NR
Thống kê cho thấy, tầng cây cao có 61 loài thuộc 39 chi và 26 họ. Ở tầng này
có những loài cây tiên phong ưu sáng mọc nhanh, đời sống ngắnnhư: Lá nến
(Macaranga denticulata), Ba bét (Mallotus metcalfianus), Thầu tấu (Aporosa
dioica), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Sòi tía (Sapium discolor), Lành ngạnh nam bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
(Cratoxylum cochinchinense),... Ngoài ra, còn bắt gặp một số loài cây ưa sáng đời
sống dài, có giá trị với sức sinh trưởng mạnh đạt kích thước cây gỗ lớn. Đây là
những loài tiên phong định cư thường có mặt ở tầng cây gỗ như: Máu chó lá nhỏ
(Knema globularia), Dẻ gai (Castanopsis indica), Sau sau (Liquidambar
formosana), Trám chim (Canarium parvum), Vàng anh (Saraca dives), Kháo lá lớn
(Machilus macrophylla), Lọ nghẹ (Olea dioica), Re (Cinnamomum sp.), Bời lời
nhớt (Litsea glutinosa), Cứt ngựa (Archidendron balansae), Chè vằng (Jasminum
subtriplinerve), Trám trắng (Canarium album), Chẹo trắng (Engelhardtia
roxburghiana), Côm tầng (Elaeocarpus griffithii), Sảng (Sterculia lanceolata),
Xoan nhừ (Cherospondias axillaris), Sồi (Lithocarpus thabdostachyus), Nang trứng
(Hydrocarpus sp.)….Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), Ràng ràng mít (Ormosia
balansae)…
Hình4.2 - Ảnh TTV sau NR đã phục hồi tự nhiên được 20 năm
Các loài ưu thế ở tầng cây cao bao gồm: Máu chó lá nhỏ + Dẻ gai + Sau sau
+ Trám trắng + Thầu tấu + Bồ đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Tầng cây nhỡ có tổng góp là 68 loài, ngoài những loài có mặt ở tầng cây cao
chúng tôi còn bắt gặp một số loài mới chỉ xuất hiện ở tầng này như: Nhọc sần
(Polyalthia consanguinea), Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Súm lông
(Eurya ciliata), Sẻn hôi (Zanthoxylum rhetsa), Bồ hòn (Sapindus saponaria),… Tuy
nhiên số lượng của chúng không nhiều, mọc phân tán trong khu vực nghiên cứu.
Các loài ưu thế ở tầng cây nhỡ bao gồm: Kháo lá lớn + Trám chim +Re +
Sau sau.
Thành phần cây bụi ít về số loài, phân bố rải rác trong khu vực nghiên cứu.
Có tới 3 loài Mua (họ Melastomataceae) xuất hiện ở đây: Mua thường (Melastoma
normale), Mua bà (M. sanguineum), Mua tép (Osbeckia chinensis). Họ Cà phê
(Rubiaceae) có 2 loài Lấu: Lấu balansae (Psychotria balansae), Lấu rừng
(Psychotria silvestris). Các họ khác có đại diện ở tầng cây bụi là họ Trôm
(Sterculiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Trúc đào
Apocynaceae, họ Trường sơn (Hydrangeaceae), họ Cam quýt (Rutaceae), họ Nhài
(Oleaceae),...
Thảm tươi có độ dày rậm Cop3 với thành phần cây thân thảo đa dạng chủ
yếu thuộc về các họ sau: họ Hoà thảo (Poaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Rau răm (Polygonaceae).
Những đại diện chiếm ưu thế gồm: Cỏ chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ róc
(Microstegium ciliatum), Cỏ tre (Oplismenus compositus), Cỏ lào (Eupatorium
odoratum), Cỏ nghể (Polygonum hydropiper),... Bên cạnh đó còn phải kể đến các
loài dây leo trong họ Khoai lang (Convolvulaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Trinh nữ
(Mimosaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae), họ Dây khế (Connaraceae), họ Lá lốt
(Piperaceae), như: Bàm bàm (Merremia hederacea), Dây mật (Derris elliptica),
Bàm bàm dây (Entada phaseoloides), Kim cang (Smilax corbularia), Dây khế
(Rourea minor), Lá lốt rừng (Piper lolot)...
** Trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK
Đây là trạng thái được phân bố ở độ cao trên 300 m so với mặt nước biển, độ
dốc từ 300 - 350. Khởi nguyên của trạng thái này là rừng nguyên sinh bị khai thác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
kiệt, sau đó được phục hồi tự nhiên trong khoảng thời gian 15 năm,độ tàn che của
tán rừng từ 90 - 95 %, kết quả được thể hiện ở hình 4.2.
Từ hình 4.2 chúng tôi nhận thấy, số loài cây gỗ tăng lên khi tăng số lượng ô
tiêu chuẩn, nhưng sự tăng về số loài ở đây không giống như trạng thái TTV thứ sinh
phục hồi TN sau nương rẫy.
Hình 4.3.Đồ thị đường tổng góp loài trên diện tích của TTV sau KTK
Trong tầng cây cao có 58 loài thuộc 36 chi và 27 họ. Các loài chiếm phần lớn
về số lượng cây gỗ chủ yếu thuộc các họ: Họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ
Đào lộn hột (Anacardiaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Máu chó (Myristicaceae).
Những loài cây ưa sáng mọc nhanh, đời sống ngắn, chất lượng gỗ kém đã không
còn tham gia vào cấu trúc tầng cây cao mà thay vào đó là các loài cây có đời sống
dài và tầm vóc lớn như: Chò chỉ (Parashorea chinensis), Chò nâu (Dipterocapus
tonkinensis), Săng lẻ (Lagerstroemia tomentosa), Dẻ (Castanopsis indica), Chẹo
(Engelhardtia roxburghiana), Sau sau (Liquidambar formosana), Vàng anh (Saraca
dives), Thừng mực lông (Wrightia tomentosa), Máu chó lá nhỏ (Knema globularia),
Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum), Lọ nồi (Hydnocarpus kurzii), Thị ba ngòi
(Diospyros bangoiensis), Dung (Symplocos laurina), Trám chim
(Canariumtonkinense), Đỏm lông (Bridelia monoica), Sụ lưỡi mác (Phoebe
lanceolata), Mạy tèo (Streblus macrophyllus), Lát xoan (Choerospondias axillaris),
0
10
20
30
40
50
60
400 800 1200 1600 2000
DiÖn tÝch « tiªu chuÈn (m2)
Sè
loµ
i c©
y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Sấu (Dracontomelon duperreanum), Cà lồ (Caryodaphnopsis tonkinensis), Đinh
(Mackhamia stipulata), Táu muối (Vatica fleuryana), Ngát (Gironniera
subaequalis),…được phân bố vào tầng tán chính của rừng.
Hình 4.4 - Ảnh TTV sau KTK đã phục hồi tự nhiên được 20 năm
Các loài ưu thế ở tầng cây cao bao gồm: Chò nâu + Máu chó + Vàng anh +
Thị ba ngòi + Ngát.
Tầng cây nhỡ có tổng góp là 45 loàitập chung vào một số loài cây chủ yếu,
trong tương lai một số loài trong số chúng sẽ tham gia vào tầng tán chính của rừng.
Các loài ưu thế ở tầng cây nhỡ bao gồm: Vàng anh + Trâm rừng + Nang
trứng +Táu muối+ Ngát + Dung.
Thành phần cây bụi không còn các loài ưa sáng, chủ yếu là: Sừng dê
(Strophanthus divaricatus), Lấu rừng (Psychotria silvestris), Trà (Camellia
sinensis), Đơn nem (Maesa perlarius),...
Thảm tươi có độ dày rậm Soc, thành phần chủ yếu là một số loài cỏ như: Cỏ
chỉ (Eriachne chinensis), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ chè vè (Miscanthus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
floridulus), Cói lông (Cyperus pilosus), Ngọc nữ (Clerodendrum tonkinensis), Thóc
lép (Desmodium gangeticum), Guột (Dicranopteris linearis),... mọc thành cụm hoặc
rải rác một vài chỗ.
Dây leo, bụi trườn chủ yếu gồm các loài: Mâm sôi lá xẻ (Rubus alcaefolius),
Kim cang (Smilax corbularia), Dây mật (Derris elliptica), Dây sống rắn (Acacia
harmandiana), Móng bò (Bauhinia cardinalis), Tiết dê (Cissampelos pareira), Củ
nâu (Dioscorea cirrhosa),... có số lượng ít.
* Nhận xét chung về hai trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên
Các điểm nghiên cứu trên có thành phần loài phong phú và đa dạng, thông
tin về thành phần thực vật trong mỗi kiểu thảm thực vật đã nói lên hiện trạng và giai
đoạn đang phục hồi của nó. Điểm chung cho cả 2 trạng thái TTV nghiên cứu hiện
nay là:
+ Trong thành phần loài cây gỗ, ngoài những loài cây ưa sáng mọc nhanh
xuất hiện một số loài nửa chịu bóng tuổi thọ cao, nguồn gốc có thể từ nguồn hạt
giống tại chỗ hoặc từ nơi khác mang đến. Vai trò của các loài ưa sáng định cư là tạo
điều kiện sinh thái cho các loài nửa chịu bóng của rừng nguyên sinh phục hồi trở
lại.
+ Có thể thấy rằng khi thời gian phục hồi rừng tăng lên, độ tàn che của rừng
tăng thì một số loài cây ưa sáng mọc nhanh nếu không vượt khỏi tầng rừng chính sẽ
bị đào thải ra khỏi quần xã để nhường chỗ cho các loài cây chịu bóng hoặc nửa chịu
bóng dưới tán rừng tái sinh phát triển, thành phần loài cây có đời sống dài xuất hiện,
tạo lập một hoàn cảnh rừng mới tiến đến sự ổn định tương đối.
+ Đường kính thân cây (D1.3) và chiều cao vút ngọn (Hvn) trung bình của
rừng còn nhỏ, số lượng loài cây có giá trị chiếm tỷ lệ tổ thành không cao, nhưng cá
biệt có một số cá thể D1,3 > 35 cm và Hvn > 15 m. Như vậy, rừng phục hồi giai đoạn
này vẫn thuộc rừng non, trữ lượng còn thấp, có tác dụng phòng hộ tốt hơn kinh tế.
Điều đó cho thấy để vừa phát huy tác dụng phòng hộ, vừa nâng cao được tính đa
dạng trong hệ sinh thái thì cần xúc tiến tái sinh tự nhiên và quản lý bảo vệ nghiêm
ngặt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Điểm khác biệt: Cùng với thời gian, nếu xét theo xu hướng phục hồi tự nhiên
theo hướng diễn thế đi lên của mỗi một trạng thái thì có sự khác biệt rõ ràng giữa
TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR và TTV thứ sinh phục hồi TN sau KTK.
+ Đối với trạng thái TTV thứ sinh phục hồi TN sau NR có đặc điểm đặc
trưng của rừng một tầng đều tuổi được hình thành trên đất bị thoái hoá không còn
mang tính chất đất rừng, quần hệ này có sự hỗn hợp giữa cây tiên phong ưa sáng
mọc nhanh, đời sống ngắn chất lượng gỗ kém cùng với một số loài cây tiên phong
định cư có giá trị đời sống dài, nguồn giống được mang đến nhờ các loài chim thú
hoặc những hạt giống còn sót lại trong đất
+ Đối với TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên sau KTK, trạng thái này có xuất
phát điểm khác hẳn so với trạng thái TTV thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy
vì trong TTV này vẫn còn một số cây có đường kính lớn do không đủ kích thước
hoặc không đủ phẩm chất vào thời gian khai thác lúc đó nên không được khai thác
và còn s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc450.pdf