MỤC LỤC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SỸ ii
LỜI CẢM ƠN iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN iv
ABSTRACT iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiv
Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.4.1 Thu thập, tổng hợp, chọn lọc tài liệu, số liệu 4
1.4.2 Phương pháp khảo sát hiện trường 4
1.4.3 Phương pháp phân tích và so sánh 4
1.4.4 Phương pháp thống kê 4
1.4.5 Phương pháp phân tích và tổng hợp 5
1.4.6 Phương pháp bản đồ 5
1.4.7 Phương pháp chuyên gia 5
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 7
1.6.1 Tính khoa học 7
1.6.2 Tính thực tiễn 7
1.6.3 Tính mới của đề tài 7
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ TBVTV VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 8
2.1 KHÁI NIỆM 8
2.2 PHÂN LOẠI 10
2.2.1 Phân loại theo công dụng 10
2.2.2 Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 19
2.2.3 Phân loại theo thời gian hủy 21
2.3 ẢNH HƯỎNG TBVTV ĐẾN MÔI TRƯỜNG 21
2.3.1 Ô nhiễm môi trường đất 24
2.3.2 Ô nhiễm môi trường nước 26
2.3.3 Ảnh hưởng của dư lượng TBVTV lên con người và động vật 27
2.4 ĐÁNH GIÁ RỦI RO SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ HỆ SINH THÁI TỪ TBVTV 29
2.4.1 Đánh giá rủi ro sức khỏe con người từ TBVTV 29
2.4.2 Đánh giá rủi ro cho hệ sinh thái từ TBVTV 33
2.5 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 35
2.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 35
2.5.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 38
Chương 3 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ NGÀNH TRỒNG TRỌT AN GIANG 411
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 411
3.2 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH AN GIANG 43
3.2.1 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt 43
3.2.2 Diện tích đất trồng 44
Chương 4 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG TBVTV 49
4.1 MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI VÀ CHẤT THẢI TỪ QUÁ TRÌNH PHÂN PHỐI TBVTV 49
4.1.1 Mạng lưới phân phối 49
4.1.3 Chất thải từ quá trình phân phối 57
4.1.4 Tình hình thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải 58
4.2 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TBVTV VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI TBVTV 63
4.2.1 Cách thức dùng thuốc của người dân 63
4.2.2 Các loại chất thải từ quá trình sử dụng 70
4.2.3 Tình hình thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải 72
4.3 CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 76
4.4 DƯ LƯỢNG TBVTV TRONG MÔI TRƯỜNG 76
4.4.1 Dư lượng TBVTV trong đất 77
4.4.2 Dư lượng TBVTV trong nước 83
Chương 5 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI TBVTV TẠI AN GIANG 84
5.1 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 84
5.1.1 Đối với cơ sở phân phối 84
5.1.2 Đối với người sử dụng 94
5.1.3 Đối với các ngành chức năng 99
5.2 BIỆN PHÁP VỀ KINH TẾ 101
5.3 TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG 102
5.3.1 Đối với các cơ sở phân phối 102
5.3.2 Nâng cao ý thức người dân 102
5.4 BIỆN PHÁP VỀ KỸ THUẬT 103
5.4.1 Định hướng nghiên cứu TBVTV “ thân thiện với môi trường” 103
5.4.2 Đối với cơ sở phân phối 105
5.4.3 Đối với người sử dụng 113
Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119
6.1 KẾT LUẬN 119
6.2 KIẾN NGHỊ 121
141 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13095 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường trong phân phối và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chai, lọ,...từ quá trình sử dụng TBVTV, hạn chế việc xả, đổ nước thải bừa bãi, gây ảnh hưởng đến môi trường, năm 1993 do hai nhà khoa học Thụy Điển là Torsttensson và Castillo đã nghiên cứu và đề xuất mô hình đệm sinh học. Đây là công trình xây dựng đơn giản và rẻ tiền, được áp dụng rộng rãi như là một biện pháp bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm [27].
Chương 3
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ NGÀNH TRỒNG TRỌT AN GIANG
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Hình 3.1. Bản đồ vị trí đia lý tỉnh An Giang
Tỉnh An Giang nằm ở phía Tây Nam của vùng ĐBSCL, thuộc phần hữu ngạn sông Tiền, và có một phần nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên. Toàn tỉnh có diện tích tự nhiên 3.536,76 km2. Phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia với chiều dài đường biên giới 104 km (theo Hiệp ước hoạch định biên giới Việt Nam – Campuchia ký ngày 27/12/1985), Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang 69,789 km, Nam giáp tỉnh Cần Thơ 44,734 km và Đông giáp tỉnh Đồng Tháp 107,628 km.
Điểm cực Bắc trên vĩ độ 10°57 (xã Khánh An, huyện An Phú), cực Nam trên vĩ độ 10°12 (xã Thoại Giang, huyện Thoại Sơn), cực Tây trên kinh độ 104°46 (xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn), cực Đông trên kinh độ 105°35 (xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới). Chiều dài nhất theo hướng Bắc Nam là 86km và Đông Tây là 87,2km.
Tỉnh An Giang nằm giữa 3 trung tâm kinh tế lớn: Tp. Hồ Chí Minh – Tp. Cần Thơ và thủ đô Phnôm Pênh (Campuchia), cách Tp. Hồ Chí Minh 180 km, cách Tp. Cần Thơ 60 km, cách thủ đô Phnôm Pênh khoảng 200km, có cửa khẩu quốc tế đường sông và đường bộ (cửa khẩu quốc gia), trong đó trục đường bộ chính là QL91 nối với QL2 của Campuchia qua cửa khẩu Xuân Tô (huyện Tịnh Biên) và trục đường thủy quốc tế là sông Tiền, sông Hậu, bước đầu đã tạo thuận lợi trong quá trình hội nhập phát triển kinh tế – xã hội với các nước trong khu vực và nhất là mở rộng trao đổi hàng hóa trực tiếp với nước bạn Campuchia cũng như các tỉnh ở ĐBSCL.
Khác với các tỉnh ĐBSCL, bên cạnh vùng đồng bằng phù sa chiếm diện tích chủ yếu, chỗ cao nhất là 5m, chỗ thấp nhất là 0,80m dạng địa hình này được phù sa sông Tiền và sông Hậu bồi đắp quanh năm tạo thành những đồng bằng châu thổ màu mỡ. An Giang là một tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, là một trong những tỉnh có diện tích đất canh tác lớn nhất trong vùng ĐBSCL. Tổng diện tích đất nông nghiệp là 246.821 ha , trong đó đất trồng lúa chiếm hơn 82%.
Với những thuận lợi về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, ngành trồng trọt An Giang luôn có cơ hội và luôn là ngành kinh tế đứng đầu của tỉnh.
3.2 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH TRỒNG TRỌT TỈNH AN GIANG
3.2.1 Giá trị sản xuất ngành trồng trọt
Với những thuận lợi về đất đai, khí hậu, An Giang là một trong những tỉnh có ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ nhất vùng đồng bằng Sông Cửu Long và cả nước. Hằng năm, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp nói chung và trồng trọt tỉnh An Giang nói riêng góp phần đáng kể vào tổng giá trị sản xuất của tỉnh. Giá trị sản xuất hằng năm ngành trồng trọt An Giang được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất hằng năm ngành trồng trọt An Giang
Năm
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (triệu đồng)
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (triệu đồng)
2000
4.504.139
5.519.249
2002
4.950.595
6.093.135
2004
5.873.541
7.192.835
2005
6.137.227
7.460.925
2006
5.846.869
7.208.752
2007
6.325.468
7.779.476
2008
6.924.588
8.529.711
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang, 2008)
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn giá trị sản xuất của trồng trọt trong kinh tết nông nghiệp An Giang
3.2.2 Diện tích đất trồng
Với chủ trương đầu tư, phát triển nông nghiệp để nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt luôn là thế mạnh của tỉnh nên dù xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ thì diện tích đất canh tác An Giang vẫn ngày càng tăng. Diện tích đất trồng tỉnh An Giang hằng năm được thể hiện trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Diện tích đất trồng lúa tỉnh An Giang hằng năm
Năm
Diện tích đất trồng lúa (ha)
Diện tích đất trồng cây (ha)
2000
464.533
508.196
2002
477.180
527.397
2004
523.037
574.926
2005
529.698
584.427
2006
503.464
560.637
2007
520.322
581.436
2008
564.425
626.390
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang, 2008)
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn diện tích đất trồng trong trồng trọt tỉnh An Giang
Bảng 3.3. Diện tích trồng lúa và năng suất lúa phân theo huyện tỉnh An Giang
Huyện
Diện tích trồng lúa (ha)
Năng suất lúa (tấn/ha)
2000
2005
2006
2007
2008
2000
2005
2006
2007
2008
Tp. Long Xuyên
11.875
11.810
11.387
11.124
10.982
50,56
62,83
60,55
66,05
65,84
Thị xã Châu Đốc
13.207
15.635
16.089
17.801
17.618
47,74
59,64
59,16
60,97
62,74
Huyện An Phú
26.471
23.605
28.012
27.442
28.468
52,21
64,61
63,07
64,96
68,24
Huyện Tân Châu
24.141
26.583
26.208
28.683
31.920
54,96
61,82
61,02
63,44
63,73
Huyện Phú Tân
49.725
57.444
50.100
57.972
64.712
55,67
62,68
63,95
63,00
64,13
Huyện Châu Phú
70.115
74.486
70.665
74.731
78.066
53,90
65,46
63,51
64,48
65,13
Huyện Tịnh Biên
32.732
34.027
35.158
35.752
38.338
40,71
52,37
51,52
53,92
58,23
Huyện Tri Tôn
54.727
70.620
72.807
75.625
79.382
42,54
50,15
51,12
52,43
55,81
Huyện Châu Thành
56.224
56.652
55.490
55.961
61.397
50,38
65,04
62,92
63,89
65,55
Huyện Chợ Mới
50.656
53.819
48.393
47.435
50.519
55,28
59,01
55,7
61,04
60,99
Huyện Thoại Sơn
74.660
105.017
89.155
87.796
103.023
49,73
56,28
53,99
58,90
61,97
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang, 2008)
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện diện tích đất trồng lúa của các huyện năm 2000, 2005 và 2008 của An Giang
Từ bảng số liệu và bản đồ biểu diễn diện tích đất trồng lúa năm 2000, 2005 và 2008 của An Giang cho thấy Tri Tôn, Thoại Sơn, Châu Phú,… là những huyện có diện tích trồng lúa nhiều nhất An Giang. Đây là điều hợp lý vì Tri Tôn, Thoại Sơn, … là những huyện có diện tích tương đối lớn của tỉnh.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận, tất cả các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh An Giang đều có diện tích trồng lúa. Dù diện tích trồng không nhiều nhưng thành phố Long Xuyên là một trong những nơi có năng suất lúa cao nhất do người dân ở đây dễ tiếp cận với các kiến thức, kỹ thuật trồng trọt. Tuy nhiên, ngay cả người dân ở nơi dễ dàng tiếp xúc với thông tin, khoa học kỹ thuật mới thì trong quá trình sử dụng TBVTV của họ vẫn còn tồn tại nhiều thói quen sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe con người và sinh vật. Do vậy, nếu không sớm có biện pháp ngăn chặn và khắc phục thì sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Chương 4
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG TBVTV
Để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường từ việc phân phối và sử dụng TBVTV ở an Giang được, ngoài việc thu thập các tài liệu, báo cáo từ các nguồn như Quy hoạch mạng lưới cơ sở phân phối TBVTV tỉnh An Giang đến năm 2010, các Báo cáo quan trắc chất lượng môi trường 2007, 2008,... đề tài đã tiến hành tổng hợp số liệu từ 373 phiếu điều tra tại các cơ sở phân phối TBVTV và 204 phiếu điều tra từ người sử dụng. Kết quả quá trình thu thập, khảo sát được tóm tắt như sau:
4.1 MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI VÀ CHẤT THẢI TỪ QUÁ TRÌNH PHÂN PHỐI TBVTV
4.1.1 Mạng lưới phân phối
Theo số liệu thống kê của Chi cục Bảo vệ thực vật An Giang, đến cuối năm 2008, toàn tỉnh có 01 công ty sản xuất là công ty TBVTV An Giang và 1.006 cơ sở phân phối TBVTV. Nhìn chung, mạng lưới cửa hàng đã mở rộng ở khắp các địa phương trong tỉnh nên về cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu cung ứng TBVTV phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Bảng 4.1. Hiện trạng các cơ sở phân phối TBVTV trên địa bàn tỉnh An Giang
Huyện
Số lượng
(cơ sở)
Cửa hàng
Kho chứa
Chung với nhà ở
Riêng với nhà ở
Riêng với cửa hàng và nhà ở
Chung với cửa hàng và nhà ở
Tri Tôn
72
56
16
9
34
Châu Thành
69
53
16
20
42
Phú Tân
112
82
30
26
63
Châu Phú
126
82
44
34
62
Chợ Mới
168
122
36
18
144
Tân Châu
102
85
17
3
92
An Phú
121
81
40
7
121
Long Xuyên
48
30
18
13
17
Thoại Sơn
93
63
30
7
32
Châu Đốc
42
25
17
4
22
Tịnh Biên
53
39
14
3
32
Tổng cộng
1006
718
288
144
661
(Nguồn: Quy hoạch mạng lưới cơ sở phân phối TBVTV tỉnh An Giang đến năm 2010)
Hình 4.3. Biểu đồ hiện trạng các cơ sở phân phối TBVTV tại An Giang
Bên cạnh những mặt đạt được trong việc đáp ứng kịp, thời đồng bộ về mặt cung ứng TBVTV, mạng lưới cửa hàng kinh doanh hình thành và phát triển một cách tự phát, chưa được định hướng rõ ràng nên đã bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại như: Mật độ các cơ sở phân phối TBVTV trên địa bàn nhiều nơi phân bổ chưa đều, chưa hợp lý, đa số tập trung trong hoặc gần khu dân cư, gần chợ hoặc trung tâm thương mại; Rất nhiều cửa hàng, kho chứa xây dựng gần kênh rạch, sông ngòi… là đặc biệt nguy hiểm đối với môi trường khi xảy ra cháy nổ. Ngoài ra, trong nhiều cơ sở vẫn còn chưa thực hiện đầy đủ qui định về người trực tiếp bán hàng (nhân sự), trang thiết bị phải có, biển hiệu, tài liệu và nơi cất chứa thuốc....
Bảng 4.2. Khoảng cách từ các cơ sở phân phối TBVTV đến chợ
Huyện
Khoảng cách từ các cơ sở phân phối TBVTV đến chợ (m)
< 1
1-20
20-50
50-100
100-200
> 200
Tri Tôn
5
1
2
5
61
Châu Thành
3
1
4
3
2
52
Phú Tân
2
7
7
5
3
114
Châu Phú
4
5
1
3
117
Chợ Mới
5
6
6
5
10
131
Tân Châu
1
2
2
1
2
88
An Phú
7
123
L.Xuyên
1
1
1
35
Thoại Sơn
9
3
10
8
8
49
Châu Đốc
1
2
2
34
Tịnh Biên
46
Tổng cộng
32
25
37
26
36
850
(Nguồn: Quy hoạch mạng lưới cơ sở phân phối TBVTV tỉnh An Giang đến năm 2010)
Theo số liệu thống kê bảng 4.2, khoảng cách từ các cơ sở phân phối đến chợ rất gần. Đây là điều rất nguy hiểm bởi với khoảng cách này, TBVTV rất dễ xâm nhập vào thực phẩm con người.
+ Tổng số cơ sở có khoảng cách từ địa điểm kinh doanh đến chợ < 1 mét là: 32 (chiếm 3,2%).
+ Tổng số cơ sở có khoảng cách từ địa điểm kinh doanh đến chợ 1-200 mét là: 124 (chiếm 12,3%).
+ Tổng số cơ sở có khoảng cách từ địa điểm kinh doanh đến chợ > 200 mét là: 850 (chiếm 84%).
Bảng 4.3. Khoảng cách từ các cơ sở phân phối TBVTV đến kênh, rạch, ao hồ
Huyện
Khoảng cách từ cơ sở phân phối TBVTV đến kênh rạch, ao hồ
< 20
20-50
50-100
100-200
> 200
Tri Tôn
25
6
14
19
10
Châu Thành
24
31
6
2
2
Phú Tân
33
8
70
15
12
Châu Phú
5
1
124
Chợ Mới
39
85
13
8
18
Tân Châu
7
36
17
4
32
An Phú
4
22
30
74
Long Xuyên
12
12
9
1
4
Thoại Sơn
45
1
41
Châu Đốc
1
17
8
3
10
Tịnh Biên
2
44
Tổng cộng
197
219
332
170
88
(Nguồn: Quy hoạch mạng lưới cơ sở phân phối TBVTV tỉnh An Giang đến năm 2010)
Bảng số liệu cho thấy sự phân bố không hợp lý về địa điểm của mạng lưới phân phối TBVTV tại An Giang. Các cơ sở phân phối TBVTV hầu hết rất gần với kênh, rạch, ao hồ.
+ Tổng số cửa hàng có khoảng cách từ địa điểm kinh doanh đến kênh rạch, ao hồ < 20 mét là: 197 (chiếm 19,6%)
+ Tổng số cửa hàng có khoảng cách từ địa điểm kinh doanh đến kênh rạch, ao hồ >20 mét là: 809 (chiếm 80,4%)
Như vậy, với khoảng cách này, các chất thải từ quá trình phân phối TBVTV sẽ dễ dàng đi vào nguồn nước, gây ô nhiễm môi trường nước, đất và gây tích tụ sinh học cho các loài thủy sinh.
Để đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các cơ sở phân phối TBVTV, có khoảng 373 cơ sở phân phối TBVTV của 9 huyện đã được tham gia, khảo sát trực tiếp để lấy thông tin về tình hình quản lý chất thải tại nguồn. Số lượng các cơ sở được phỏng vấn trực tiếp tại các huyện được trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4. Số lượng các cơ sở được phỏng vấn trực tiếp tại các huyện
Huyện
Số lượng (cơ sở)
Tỷ lệ (%)
An Phú
27
7,2
Châu Đốc
22
5,9
Châu Phú
61
16,4
Châu Thành
33
8,8
Chợ Mới
94
25,2
Phú Tân
47
12,6
Tân Châu
45
12,1
Tịnh Biên
26
7,0
Tri Tôn
19
5,1
Tổng cộng
373
100
(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Tổng hợp từ số liệu điều tra, tại các huyện, thị trường tiêu thụ của các cơ sở phân phối là tại địa phương. Do đó, các cơ sở phân phối có qui mô tương đối nhỏ, hình thức sản xuất chủ yếu là sang chai đóng gói hoặc mua đi bán lại.
Bảng 4.5. Hiện trạng các cơ sở phân phối TBVTV
Huyện
Quy mô công suất trung bình (tấn/năm)
Loại hình sản xuất, kinh doanh
Thị trường SP
Cơ sở nằm trong
Nơi trữ SP
Tư nhân
(%)
Liên doanh
(%)
Địa phương
(%)
Ngoài huyện
(%)
Đất nông nghiệp
(%)
Khu dân cư
(%)
Trong nhà
(%)
khu vực riêng
(%)
An Phú
158,44
100
-
100
-
-
100
89
11
Châu Đốc
95
5
100
-
-
100
59
41
Châu Phú
88,44
100
-
100
-
7
93
29
71
Châu Thành
4,00
100
-
100
-
-
100
60
40
Chợ Mới
100
-
2
98
1
99
23
77
Phú Tân
280,00
100
-
100
-
-
100
40
60
Tân Châu
46,67
100
-
100
-
-
100
23
77
Tịnh Biên
28,00
100
-
100
-
-
100
59
41
Tri Tôn
100
-
100
-
-
100
42
58
(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tương quan giữa các loại hình kinh doanh TBVTV
Hình 4.5. Bản đồ thể hiện tình hình lưu giữ TBVTV tại cơ sở phân phối TBVTV ở An Giang
Theo số liệu thống kê, phần lớn các cơ sở kinh doanh hóa chất, TBVTV được khảo sát thuộc loại hình kinh doanh tư nhân, trừ huyện thị xã Châu Đốc có khoảng 5% loại hình kinh doanh nhà nước. Các cơ sở chủ yếu tập trung trong khu dân cư (chiếm khoảng 93.63%) còn lại một số cơ sở kinh doanh trên đất nông nghiệp của mình, một số kinh doanh ở chợ và ở khu công nghiệp nhưng số này chiếm rất ít (chỉ có khoảng 6.37%). Thị trường sản phẩm chủ yếu là ở địa phương, ngoại trừ huyện Chợ Mới.
4.1.3 Chất thải từ quá trình phân phối
Như đã trình bày ở phần đối tượng nghiên cứu, các cơ sở phân phối TBVTV bao gồm các cơ sở gia công, san chiết quy mô nhỏ và các cơ sở kinh doanh TBVTV. Do đó, chất thải từ quá trình phân phối TBVTV có thể khái quát như sau:
Chất thải rắn
Chất thải rắn từ quá trình phân phối TBVTV thường bao gồm:
Bao bì, sọt tre nứa, thùng carton chứa, đóng gói TBVTV;
Bao bì, chai lọ, thùng carton chứa, đóng gói TBVTV bị rách, vỡ;
Sản phẩm TBVTV tồn đọng bị hư hỏng.
Bao bì, chai lọ đựng TBVTV sau khi san chiết (chủ yếu là bao bì thuốc bột).
Dụng cụ bảo hộ lao động dính hóa chất.
Hầu hết đây đều là CTNH.
Khí thải
Có 2 nguồn phát thải chính từ công nghệ sản xuất TBVTV:
Mùi hóa chất TBVTV: hóa chất TBVTV thường đặc trưng có mùi hôi khó chịu, đặc biệt là các thuốc trừ sâu, trừ bệnh gồm lân hữu cơ và Dithiocarbamate do trong phân tử có chứa lưu huỳnh, phosphate, amin.
Bụi: bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển, san chiết thuốc bột, trong bụi có lẫn hóa chất TBVTV.
Nước thải
Nước thải phát sinh trong quá trình phân phối TBVTV do nước rửa tay, tắm giặt sau khi san, chiết TBVTV, vệ sinh dụng cụ chứa, tay, đồ bảo hộ, găng tay khi mua bán TBVTV. Lượng nước thải này không nhiều nhưng có chứa hóa chất TBVTV.
4.1.4 Tình hình thu gom, lưu trữ và xử lý chất thải
Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn của các cơ sở phân phối TBVTV được thống kê từ các phiếu điều tra thể hiện trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn tại cơ sở phân phối TBVTV
Huyện
Khối lượng
(kg/tháng)
Thu gom
Có (%)
Không (%)
An Phú
32,50
100
-
Châu Đốc
20,00
100
-
Châu Phú
30,04
100
-
Châu Thành
25,62
100
-
Chợ Mới
29,95
100
-
Phú Tân
20,50
94
6
Tân Châu
19,83
100
-
Tịnh Biên
41,25
83
17
Tri Tôn
34,70
100
-
(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Bảng 4.7. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn tại cơ sở phân phối TBVTV
Huyện
Lưu trữ
Hình thức xử lý
Kho, bao (%)
Thùng rác (%)
Bán phế liệu (%)
Bán lại đại lý (%)
Chôn (%)
Đốt (%)
An Phú
100
-
90
-
-
10
Châu Đốc
100
-
100
-
-
-
Châu Phú
100
-
86
4
4
6
Châu Thành
93
7
84
6
10
-
Chợ Mới
100
-
88
3
4
9
Phú Tân
69
31
34
3
52
4
Tân Châu
80
20
93
-
2
5
Tịnh Biên
100
-
68
-
15
7
Tri Tôn
100
-
100
-
-
-
(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Hình 4.6. Đồ thị thể hiện hình thức xử lý rác kinh doanh tại các cơ sở phân phối TBVTV tại An Giang
Theo bảng 4.6 thì chất thải rắn phát sinh trong quá trình phân phối có khối lượng khoảng 33 kg/cơ sở/tháng. Hầu hết các cơ sở kinh doanh hóa chất, TBVTV trên địa bàn các huyện (An Phú, Châu Đốc, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Tân Châu, Tri Tôn) có tỷ lệ thu gom đạt 100%, riêng huyện Phú Tân tỷ lệ thu gom chỉ đạt 93% và huyện Tịnh Biên là 90%.
Về hình thức xử lý, phần lớn rác này là các thùng carton chứa hóa chất TBVTV, loại rác này sẽ được chủ cơ sở bán phế liệu. Đây là điều đáng lo ngại vì TBVTV có thể bám dính trên các bao, bì, thùng carton này. Một lượng nhỏ các chai/lọ TBVTV bị hỏng (tỷ lệ này chiếm khoảng 2-4%) sẽ được các chủ cơ sở nhỏ trả lại cho các đại lý lớn hơn. Ngoài ra, các loại bao bì phát sinh từ việc san, chiết các loại hóa chất, TBVTV dạng bột sẽ được các cơ sở đem đốt hoặc chôn lấp. Hình thức xử lý này cũng không an toàn vì việc làm này có thể góp phần gây ô nhiễm không khí hoặc môi trường đất.
Ngoài rác thải, nước thải cũng là vấn đề đáng quan tâm tại các cơ sở phân phối TBVTV. Vì khối lượng không nhiều và không thường xuyên nên rất ít cơ sở thu gom nước thải này.
Bảng 4.8. Hiện trạng thu gom và xử lý nước thải tại cơ sở phân phối TBVTV
Huyện
Xử lý nước thải
Nguồn tiếp nhận nước thải (*)
Có (%)
Không (%)
Sông, rạch (%)
Mạng lưới thoát nước (%)
Tự thấm (%)
Xả vào hồ tự thấm (%)
Tân Châu
100
15
25
45
15
An Phú
100
25
50
25
Tịnh Biên
100
85
Tri Tôn
100
25
35
45
Phú Tân
100
25
25
50
Chợ Mới
4
96
40
10
50
Châu Thành
12,5
87,5
30
10
60
Châu Phú
100
60
10
30
Châu Đốc
100
35
40
25
(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Do nước thải trong quá trình phân phối TBVTV phát sinh từ hoạt động rửa tay, tắm giặt sau khi san chiết TBVTV, vệ sinh dụng cụ chứa, tay, đồ bảo hộ, găng tay khi mua bán TBVTV nên lượng nước thải không nhiều và không thường xuyên. Hơn nữa, các cơ sở phân phối TBVTV cũng ít khi được các cơ quan quản lý nhắc nhở về thu gom, xử lý loại nước thải này. Do đó, dẫn đến việc hầu hết các cơ sở phân phối TBVTV xem nước thải này như nước thải sinh hoạt và xả thải trực tiếp vào môi trường. Đây là một thực trạng đáng báo động bởi đây sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước.
4.2 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TBVTV VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI TBVTV
4.2.1 Cách thức dùng thuốc của người dân
Để đánh giá hiện trạng sử dụng cũng như thải bỏ chất thải từ TBVTV của người dân, nghiên cứu đã tiến hành tổng hợp thông tin từ 161 lấy phiếu điều tra từ Kế hoạch Điều tra bổ sung các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2009 và điều tra thêm 43 hộ tại Tp. Long Xuyên năm 2010 để bổ sung thông tin. Số lượng các hộ nông dân tham gia phỏng vấn tại các huyện như sau:
Bảng 4.9. Số lượng các hộ dân tại các huyện tham gia lấy phiếu điều tra
Năm
Số lượng (hộ)
Tỷ lệ (%)
An Phú
19
9,3
Châu Đốc
9
4,4
Châu Phú
14
6,9
Châu Thành
15
7,4
Chợ Mới
16
7,8
Phú Tân
18
8,8
Tân Châu
10
4,9
Tịnh Biên
16
7,8
Tri Tôn
15
7,4
Thoại Sơn
18
8,8
Long Xuyên
54
26,5
Tổng cộng
204
100
(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Theo số liệu tổng hợp, hầu hết các TBVTV được sử dụng đều thuộc danh mục TBVTV được phép sử dụng theo quy định của pháp luật. Các loại TBVTV được sử dụng trong canh tác nông nghiệp trên tỉnh An Giang bao gồm: Pyribenzoxim, Bispyribac, Niminee, Whips, Meco, 2.4D, Beam, Tilt, Rabcide…... Ngoài ra, 100% hộ dân dùng nước sông, kênh rạch để rửa bình xịt và chai thuốc dùng để chứa đựng TBVTV. Nước thải và chất thải nguy hại từ việc súc rửa chai là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Thống kê về tình hình sử dụng nước phục vụ cho canh tác nông nghiệp của các hộ dân trên tỉnh An Giang được thể hiện trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Lượng nước bình quân và nguồn nước cung cấp cho nông nghiệp (tưới tiêu) của tỉnh An Giang
Huyện
Lượng nước phục vụ cho nông nghiệp (m3/ha/vụ)
Nguồn nước cho tưới tiêu
Sử dụng nguồn nước mặt cho sinh hoạt
Nước sông
Nước giếng (%)
Nước mưa (%)
Trạm xử lý (%)
Có (%)
Không(%)
An Phú
1885 ± 889
100
-
-
-
37
63
Châu Đốc
5020 ± 2895
100
-
-
-
-
100
Châu Phú
-
100
-
-
-
36
64
Châu Thành
16750 ± 6994
93
-
-
7
36
64
Chợ Mới
26667 ± 15275
100
-
-
81
19
Long Xuyên (2008)
2667
100
-
-
9
36
64
Phú Tân
800 ± 200
100
-
-
-
39
61
Tân Châu
-
100
10
-
-
30
70
Thoại Sơn
3578 ± 1745
100
-
17
-
56
44
Tịnh Biên
31250 ± 22500
88
-
6
6
31
69
Tri Tôn
6000 ± 0
100
-
-
-
33
67
Long Xuyên (2010)
-
100
-
-
-
32
68
(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Theo kết quả điều tra khảo sát thì hầu hết các hộ dân trên địa bàn tỉnh An Giang sử dụng nguồn nước sông phục vụ cho canh tác nông nghiệp. Số hộ sử dụng nguồn nước mặt cho mục đích sinh hoạt trung bình khoảng 38%, cao nhất là tại huyện Chợ Mới với 81% số hộ sử dụng nguồn nước mặt này làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt. Nguồn nước này có khả năng nhiễm TBVTV. Để đánh giá mức độ nhiễm TBVTV cần có khảo sát chi tiết hơn về chất lượng nước sông.
Bảng 4.11. Thống kê lượng TBVTV bình quân sử dụng trong nông nghiệp của tỉnh An Giang
Huyện
Lượng thuốc sử dụng
Thuốc nước (ml/ha)
Thuốc bột (g/ha)
Trung bình (*)
Max
Min
Trung bình (*)
Max
Min
An Phú
5267 ± 1504
7000
4300
1567 ± 379
2000
1300
Châu Đốc
1500
20500
1500
1000 ± 0
4000
1000
Châu Phú
4000 ± 1732
20000
1000
1237 ± 679
3710
700
Châu Thành
2633 ± 1299
5000
30
1000 ± 0
4000
200
Chợ Mới
708 ± 365
1500
200
1600 ± 827
3000
500
Long Xuyên
3500 ± 2121
5000
400
2467 ± 1858
4000
400
Phú Tân
1583 ± 917
3000
380
2650
6750
200
Tân Châu
3200 ± 1255
35000
2000
1200 ± 1236
30000
300
Thoại Sơn
5881 ± 2179
10000
3000
3229 ± 1870
6000
300
Tịnh Biên
1920 ± 1316
4000
160
2375 ± 2056
5000
10
Tri Tôn
21768 ± 1882
500000
500
6000 ± 0
6000
6000
(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Từ bảng số liệu cho thấy Tri Tôn, Thoại Sơn là những huyện sử dụng TBVTV nhiều nhất tỉnh. Tại huyện Thoại Sơn, lượng TBVTV dạng nước được sử dụng trung bình là 5881 ml/ha và lượng TBVTV dạng bột được sử dụng trung bình là 3229 g/ha. Tại huyện Tri Tôn, lượng TBVTV dạng nước được sử dụng trung bình là 21768 ml/ha và lượng TBVTV dạng bột được sử dụng trung bình là 6000 g/ha. Đây là con số tương đối lớn và đáng báo động. Vì vậy, nếu không có biện pháp thích hợp thì sẽ gây ra dư lượng TBVTV trong đất, nước,…, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Theo số liệu tìm hiểu và khảo sát bổ sung năm 2010, tuy Tp. Long Xuyên không phải là nơi có diện tích cây trồng nhiều nhất tỉnh nhưng năng suất lúa ở đây khá cao, đứng thứ hai cả tỉnh. Qua phiếu điều tra, khảo sát thực tế tại một số xã của thành phố Long Xuyên như Mỹ Phước, Bình Đức, Bình Khánh,… cho thấy trong việc sử dụng TBVTV, người dân có thói quen dùng quá liều lượng hướng dẫn yêu cầu. Họ cho rằng như vậy sẽ mới đảm bảo tiêu diệt được sâu bọ, cỏ dại cần tiêu diệt (31/43 phiếu điều tra), chiếm 72%. Người dân thường chỉ quan tâm đến hiệu quả thấy được là diệt được nhiều sâu bọ, cỏ dại mà họ không quan tâm, không biết và ít được tuyên truyền về sự tích tụ dư lượng TBVTV trong đất, trong nước và các ảnh hưởng TBVTV đến môi trường, con người và sinh vật. Thậm chí, một số người còn không quan tâm đến việc mang đồ bảo hộ, khẩu trang, găng tay khi tiến hành pha trộn, phun xịt TBVTV. Kết quả điều tra về việc sử dụng đồ bảo hộ khi dùng TBVTV của người dân được tóm tắt như sau:
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng đồ bảo hộ khi dùng TBVTV của các hộ dân
Huyện
Trang bị bảo hộ lao động khi xịt thuốc
Có (%)
Không (%)
An Phú
87
13
Châu Đốc
100
-
Châu Phú
87
13
Châu Thành
51
49
Chợ Mới
83
17
Long Xuyên (2008)
73
27
Phú Tân
47
53
Tân Châu
57
43
Thoại Sơn
64
36
Tịnh Biên
82
18
Tri Tôn
78
22
Long Xuyên (2010)
70
30
(Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Hình 4.7. Hình ảnh về việc mang đồ bảo bộ trong sử dụng TBVTV của người dân
4.2.2 Các loại chất thải từ quá trình sử dụng
Theo Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, đồng bằng sông Cửu Long là vùng sử dụng TBVTV trong sản xuất nông nghiệp cao nhất nước, kết quả điều tra cho thấy các xã ở Đồng bằng sông Hồng chỉ sử dụng 9 – 16 loại TBVTV trong khi đó tại đồng bằng sông Cửu Long có đến 16 -35 loại, kể cả các loại thuốc cấm như Wofatox, Monitor… được nhập lậu từ nước ngoài vào vẫn được sử dụng.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang chưa có một nghiên cứu rộng rãi nào về tình hình sử dụng nông dược trên đồng ruộng. Tuy nhiên, theo ước tính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, nếu tính bình quân trên 01 ha đất sản xuất lúa, nông dân chỉ sử dụng 02 chai TBVTV 1.000ml (01 chai thuốc trừ sâu 500ml + ½ chai thuốc thuốc trừ bệnh + ½ chai thuốc trừ cỏ) thì mỗi năm có khoảng 530 tấn TBVTV được đổ xuống đồng ruộng (diện tích sản xuất lúa năm 2007 là 530.000ha) và chưa kể đến lượng TBVTV được sử dụng cho các loại cây trồng khác.
Bên cạnh đó, qua kết quả tổng hợp điều tra, khảo sát các cơ sở gây ô nhiễm trong đó có phiếu phỏng vấn các hộ dân rải rác của các huyện trong tỉnh và các kết quả thu thập thông tin khảo sát hiện trạng môi trường đất tại các điểm thu mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường An Giang thực hiện cho thấy rằng:
- Người dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tong hop9.doc