Luận văn Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng mai, thành phố Hà Nội

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4

1.1. Cơ sở lý luận về giao đất, cho thuê đất. 4

1.1.1. Sở hữu toàn dân về đất đai và giao đất, cho thuê đất 4

1.1.2. Tầm quan trọng của công tác giao đất, cho thuê đất 6

1.1.3. Tổ chức sử dụng đất. 8

1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất đối với đối tượng sử dụng đất là tổ chức 10

1.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất của các tổ chức qua các Luật đất đai. 10

1.2.2. Những quy định hiện hành của Nhà nước về giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức. 15

1.3. Tình hình thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tại Việt Nam 23

1.3.1. Tình hình sử dụng đất trên phạm vi cả nước 23

1.3.2. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất 26

1.4. Các chính sách về giao đất, cho thuê đất đối với đối tượng sử dụng là các tổ chức ở một số nước trên Thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 28

1.4.1. Chính sách về giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức ở một số nước trên Thế giới 28

1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 33

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI. 36

2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội quận Hoàng Mai. 36

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 36

 

doc105 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng mai, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệm quản lý đất của tổ chức ở Trung Quốc có thể rút ra một số bài học bổ ích mà Việt Nam có thể tham khảo trong việc hoàn thiện chế độ quản lý đất đai như sau: - Trung Quốc thực hiện hình thức xuất nhượng đất trong phân phối đất đai cho người sử dụng. Hình thức này tương tự như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà nước ta đang thực hiện. Bên cạnh đó, khuyến khích và đẩy mạnh việc mời thầu, đấu giá quyền sử dụng đất từng bước thay thế cơ chế giao, cấp đất cho doanh nghiệp. Việc áp dụng cơ chế đấu thầu, mời thầu sẽ tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, ngăn ngừa các tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động giao đất, đồng thời góp phần thúc đẩy hoạt động của thị trường bất động sản phát triển. - Trung Quốc không có sự phân biệt đối xử về quyền trong sử dụng đất giữa các người sử dụng đất trong nước với người sử dụng nước ngoài. Mọi tổ chức đều có quyền như nhau về chuyển nhượng, cho thuê, cầm cố, góp vốn liên doanh, góp cổ phần bằng quyền sử dụng đất, đăng ký theo đúng pháp luật và được pháp luật bảo vệ. - Trong quá trình cải cách xí nghiệp quốc hữu, quyền sử dụng đất của các tổ chức được xác định giá trị và chuyển thành vốn cổ phần của Nhà nước trong các tổ chức. - Trong quá trình sử dụng, nếu gây thiệt hại về đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải phục hồi theo công dụng của đất. Mặt khác, người sử dụng đất cũng phải có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ đất và không được gây ô nhiễm đất trong quá trình sử dụng đất. Từ kinh nghiệm quản lý đất đai ở các tổ chức của Đài Loan có thể rút ra một số kết luận sau đây: Thứ nhất, Đài Loan rất coi trọng và áp dụng triệt để các quy luật khách quan của kinh tế thị trường trong việc thực hiện chính sách đất đai đối với người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất, cụ thể: - Nhà nước thực hiện việc bán đất hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê đất thuộc sở hữu của mình - Đối với đất thuộc sở hữu tư nhân, người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng vào mục đích sản xuất công nghiệp thì phải mua lại đất của chủ sở hữu theo nguyên tắc thị trường. Thứ hai, Nhà nước quy hoạch sử dụng đất vào mục đích công nghiệp thành các khu tập trung, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ trong các khu này rồi bán hoặc cho người sử dụng đất có nhu cầu thuê lại, điều này vừa giúp Nhà nước thống nhất quản lý được việc sử dụng đất của người sử dụng, tăng nguồn thu từ đất đai cho ngân sách, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất có thể nhanh chóng, dễ dàng trong việc tiếp cận đất đai sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và giúp cho người sử dụng không phải đối mặt với những khó khăn, thách thức trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng cho người có đất. Thứ ba, Đài Loan xác lập một môi trường pháp lý bình đẳng trong sử dụng đất giữa người sử dụng đất trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài, góp phần khuyến khích thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài. Thứ tư, Đài Loan thực hiện cơ chế đấu thầu, đấu giá đối với việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất của người sử dụng đất, tạo cơ chế phân phối đất đai một cách công khai, minh bạch và bình đẳng phù hợp với cơ chế thị trường Xuất phát từ những nội dung trên, việc thay đổi Luật Đất đai của nước ta vừa qua đã có sự nghiên cứu, bổ sung các quy định cụ thể về giao đất, cho thuê đất như: Thời gian giao đất, cho thuê đất đối với từng chủ thể và loại đất nhất định; quy định rõ hơn về nội dung giao đất, cho thuê đất và quyền sử dụng đất đối với trường hợp là cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Tóm lại, đối với chính sách giao đất, cho thuê đất của các Quốc gia trên thế giới đều có mục tiêu chung là nắm chắc, quản chặt quỹ đất, sử dụng có hiệu quả, bình ổn chính trị, công bằng xã hội và phát triển kinh tế. Hình thức giao đất được căn cứ vào nhiều yếu tố, trong đó hình thức sở hữu về đất đai: Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thế và sở hữu tư nhân cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Xu hướng giao đất không thu tiền sử dụng đất bị thắt chặt chuyển dần sang cho thuê và quản chặt bằng quy hoạch và khống chế mục đích sử dụng [5]. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI. 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội quận Hoàng Mai. 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Quận Hoàng Mai nằm ở phía Nam khu vực nội thành Thành phố Hà Nội. Toạ độ địa lý của quận vào khoảng 20o53’ - 21o35’ độ vĩ bắc và 105o44’ - 106o02’ độ kinh đông. Ranh giới hành chính được xác định như sau: - Phía Bắc giáp quận Hai Bà Trưng; - Phía Nam huyện Thanh Trì; - Phía Tây giáp huyện Thanh Trì và quận Thanh Xuân; - Phía Đông giáp huyện Gia Lâm và quận Long Biên. Hình 2.1 Sơ đồ vị trí quận Hoàng Mai (Nguồn: Ủy ban nhân dân quận Hoàng Mai) 2.1.1.2. Địa hình, địa chất * Địa hình: Hoàng Mai nằm ở vùng trũng phía Nam Thành phố, có độ cao trung bình khoảng 4 đến 5m. Địa hình biến đổi dốc nghiêng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông: Khu vực phía Bắc bao gồm các phường Mai Động, Tân Mai, Tương Mai, Giáp Bát và Hoàng Văn Thụ có độ cao từ 6 đến 6,2 m; Khu vực phía Nam bao gồm các phường Đại Kim, Định Công, Hoàng Liệt, Thanh Trì, Vĩnh Hưng, Yên Sở, Lĩnh Nam và Trần Phú có độ cao từ 5,20 đến 5,8m; Khu vực ao, hồ, vùng trũng có cao độ dưới 3,5m. Địa hình có sự khác biệt rõ rệt ở trong đê và ngoài đê. * Địa chất: căn cứ theo tài liệu địa chất khu vực Hà Nội (do chuyên gia Liên Xô cũ lập trước đây), quận Hoàng mai nằm trên khu vực đất bồi châu thổ sông Hồng, chủ yếu trong vùng đất thuận lợi có mức độ cho xây dựng (vùng đất II-2B và II-2C) và một phần trong vùng đất thuận lợi cho xây dựng (vùng I-1B, vùng I-1D, vùng I-2A và vùng I-3A). Phần ngoài đê sông Hồng nằm trong vùng không thuận lợi cho xây dựng và bị lũ ngập hàng năm (vùng đất III). 2.1.1.3. Khí hậu Hoàng Mai cùng chung chế độ khí hậu của thành phố Hà Nội với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh: Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa; từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông thời tiết khô ráo. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), có thể nói rằng Hoàng Mai có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. 2.1.1.4. Đặc điểm Thuỷ văn Quận Hoàng Mai chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn sông Hồng, lưu lượng trung bình hàng năm 2710m3/ngày; mực nước sông Hồng lên xuống 9-12m. Trên địa bàn Quận có 4 sông (Tô Lịch, Lừ, Sét và Kim Ngưu) tiêu chính của Thành phố chảy qua. Ngoài ra, Hoàng Mai còn có rất nhiều hồ lớn như hồ điều hòa Yên Sở, hồ Linh Đàm, hồ công viên Đền Lừ,... các hồ có tác dụng lớn điều hòa khí hậu của Quận. 2.1.1.5. Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Được cung cấp chủ yếu do lượng mưa và hệ thống sông, hồ đầm trong quận. Lượng mưa trung bình trong năm khá lớn, nhưng phân bố không đồng đều trong năm, tập trung đến 80% lượng mưa vào mùa hè nên dễ gây ngập úng cục bộ ở một số khu vực, trong khi mùa đông lượng nước cung cấp không đủ. Bên cạnh đó, hệ thống sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét và sông Kim Ngưu cùng hệ thống hồ đầm lớn như Yên Sở, Linh Đàm, Định Công có chức năng tiêu thoát nước nhưng do lượng nước thải của thành phố hầu hết chưa được xử lý nên hiện đang ô nhiễm, không sử dụng được cho sản xuất. - Nguồn nước ngầm: Qua thăm dò khảo sát và đánh giá cho thấy trữ lượng nước ngầm trên địa bàn quận rất phong phú, có thể khai thác đủ cho nhu cầu nước sinh hoạt của người dân. Nước có trong tầng cuội sỏi đệ tứ, tầng chứa nước cách mặt đất tự nhiên từ 30 - 40 m, tuy nhiên nguồn nước ngầm trên địa quận chứa nhiều sắt. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế Trong giai đoạn 2008 – 2014, do chịu sự ảnh hưởng suy thoái kinh tế, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố nói chung và quận Hoàng Mai nói riêng gặp nhiều khó khăn, thách thức; kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng còn chậm chưa thực sự ổn định vững chắc, nguy cơ lạm phát vẫn tiềm ẩn. Tuy nhiên, UBND Quận đã bám sát sự chỉ đạo của Thành phố và được sự quan tâm giúp đỡ các Sở, Ngành của Thành phố cùng với sự chia sẻ và đồng thuận của nhân dân nên đã đạt được những kết quả quan trọng: nhiều chỉ tiêu xã hội thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Các nhiệm vụ chi đảm bảo theo dự toán phục vụ các nhiệm vụ chính trị, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của Quận và tốc độ tăng trưởng kinh tế cả giai đoạn bình quân đạt 16,44% [28]. b. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đến năm 2014, tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế của quận là: công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm 58,6%; thương mại – dịch vụ 38,8%; nông nghiệp 2,7% so với đầu nhiệm kỳ, tỷ trọng dịch vụ - thương mại tăng 1,6%, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng 1,1%; nông nghiệp giảm 2,1% trong cơ cấu kinh tế. 2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư Theo số liệu thống kê năm 2014, dân số quận Hoàng Mai là 369.638 người; mật độ bình quân toàn quận là 9.050 người/km2, dân số phân bố không đồng đều, mật độ dân số cao nhất là phường Tân Mai 45.327 người/km2, tiếp đến là các phường Tương Mai, Giáp Bát; trong khi đó đơn vị có mật độ thấp nhất là phường Yên Sở 2.043 người/km2; Trần Phú 1.831 người/km2 [28]. b. Lao động, việc làm Số liệu thống kê cho thấy số lượng lao động trong toàn quận phân bố không đồng đều giữa các phường, dao động từ mức 50 - 75% tổng dân số. Nhìn chung, nguồn nhân lực quận Hoàng Mai tương đối dồi dào, trình độ lao động khá. Tổ chức đào tạo nghề cho con em các hộ dân trên địa bàn, đặc biệt là quan tâm đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm cho con em các hộ dân bị thu hồi đất thực hiện dự án. 2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Hoàng Mai. Lợi thế về vị trí địa lý nằm ở cửa ngõ phía Nam của thành phố Hà Nội có hệ thống giao thông rất thuận lợi gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy (sông Hồng) là điều kiện thuận lợi để quận Hoàng Mai phát triển kinh tế dịch vụ, thương mại và giao lưu văn hóa. Là quận có diện tích tự nhiên lớn tạo điều kiện cho quận có nhiều tiềm năng phát triển các khu đô thị mới, xây dựng các trung tâm thương mai dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Trong những năm qua kinh tế quận Hoàng Mai đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong quá trình phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Hệ thống cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước...) cũng như các công trình phúc lợi công cộng (trường học, trạm y tế...) được quan tâm đầu tư. Các chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước đã thực sự đi vào cuộc sống, đóng góp quan trọng trong việc ổn định và phát triển quận. Tuy nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội còn bộc lộ một số tồn tại, được thể hiện ở một số mặt sau: + Về kinh tế: - Kinh tế nông nghiệp: Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chưa đồng bộ, chưa mạnh và thiếu bền vững. Chưa phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp hướng phát triển đô thị, hàng hóa, số lượng gia trại, trang trại còn ít, sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún. Giá trị sản xuất cây trồng, vật nuôi trên đơn vị diện tích còn thấp. - Kinh tế công nghiệp: cơ sở hạ tầng kỹ thuật hạn chế; trang thiết bị và trình độ công nghệ còn lạc hậu; sản phẩm phần nhiều là sơ chế nên giá trị không cao; thiếu các công trình đầu tư lớn mang tính đột phá; một số nhà máy chưa phát huy hiệu quả, thiếu vốn đầu tư còn kéo dài; thiếu đội ngũ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề, sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường; công nghiệp hoá nông thôn phát triển chậm. - Kinh tế dịch vụ - thương mại, du lịch: Chưa tương xứng với tiềm năngvà lợi thế, chưa tạo được chuyển biến trong phát triển kinh tế xã hội. + Về cơ sở hạ tầng: - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, cấp thoát nước, điện lực... còn ít về số lượng, chưa có sự phát triển đồng bộ (như hệ thống giao thông đường bộ và cầu, cống) khả năng phục vụ chưa cao và mất cân đối so với sự phát triển đô thị. - Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội còn thiếu về số lượng, khó khăn cả về cơ sở vật chất và thiết bị. + Về xã hội: Mật độ dân số cao, phân bố không đều; có lực lượng lao động dồi dào song chất lượng lao động còn nhiều hạn chế, tình trạng dư thừa lao động ở một số khu vực còn nhiều. Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây cũng như dự báo phát triển trong tương lai (trong khi quỹ đất có hạn), thì áp lực đối với đất đai của Quận đã và sẽ ngày càng gay gắt hơn dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng đất hiện nay của quận. 2.2. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất quận Hoàng Mai 2.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Hoàng Mai Quận Hoàng Mai được thành lập và đi vào hoạt động từ 01/01/2004 theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ. Cùng với các địa phương trong Thành phố, Đảng bộ, các cấp chính quyền và nhân dân quận Hoàng Mai đã thực hiện tốt các chủ trương lớn của Nhà nước và của ngành về công tác quản lý đất đai, từng bước hạn chế được những tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất [29]. Song song với thời gian thành lập Quận thì Luật Đất đai năm 2003 ra đời, có hiệu lực thi hành trong suốt 10 năm, từ đó công tác quản lý đất đai trên địa bàn Quận được củng cố, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ và kế hoạch của ngành cũng như của quận. Kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, quận Hoàng Mai tiếp tục triển khai nhiều nhiệm vụ cụ thể trong công tác quản lý đất đai và được thể hiện ở các mặt sau: 2.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện. Thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Đất đai 2013, Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 26/2/2014 của UBND thành phố Hà Nội về triển khai thi hành Luật Đất đai 2013. Trên cơ sở thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Chính Phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân Thành phố, UBND quận Hoàng Mai đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ trong ngành và cấp phường. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai qua nhiều hình thức như: hội nghị, tiếp dân, trợ giúp pháp lý, lồng ghép các chương trình, đài, báo, phương tiện thông tin đại chúng [29]. Đồng thời UBND quận tiến hành rà soát các văn bản đảm bảo đúng quy định pháp luật, bãi bỏ các văn bản chồng chéo, hết hiệu lực. Bên cạnh đó, UBND quận đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn cho các phường trong quận thực hiện việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 2.2.1.2. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất Từ khi thành lập quận đến nay, UBND quận Hoàng Mai rất quan tâm đến công tác lập quy hoạch. Hiện tại, trên địa bàn quận và các phường đều đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch chi tiết sử dụng đất và quy hoạch giao thông - tỷ lệ 1:2000. Đồng thời UBND quận đang phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai xây dựng Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận giai đoạn 2020 - 2030. Hàng năm, UBND quận đều tiến hành lập Kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 40 của Luật Đất đai năm 2013 làm căn cứ để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện Kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuy có nhiều tiến bộ, song tỷ lệ thực hiện còn hạn chế ở một số loại đất. 2.2.1.3. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện Chỉ thị 364/CT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và Nghị định 132/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, được sự chỉ đạo của UBND Thành phố và Sở Tài nguyên Môi trường, UBND quận đã cùng các đơn vị giáp ranh tổ chức triển khai thực hiện công tác xác định địa giới hành chính. Về cơ bản địa giới hành chính của quận đã được xác định rõ ràng cả trên bản đồ và trên thực địa. 2.2.1.4. Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính và bản đồ kế hoạch sử dụng đất : * Quận Hoàng Mai được thành lập trên cơ sở 09 xã của huyện Thanh Trì và 05 phường của quận Hai Bà Trưng. Tổng diện tích tự nhiên năm 2014 là 4.032,3878 ha, trong đó diện tích đã đo đạc lập bản đồ địa chính là 3.940,0721 ha theo ba loại tỷ lệ bản đồ được đo vẽ giai đoạn 1994 – 1996, cụ thể là: - Với 09 xã tách từ huyện Thanh Trì thì có 02 bản đồ tỷ lệ, trong đó: + Bản đồ tỷ lệ 1:500: diện tích đo là 1908.3350 ha (đất thổ cư). + Bản đồ tỷ lệ 1:1000: diện tích đo là 1603.7724 ha (đất nông nghiệp). - Với 05 phường tách từ quận Hai Bà Trưng: có đồng nhất một loại bản đồ tỷ lệ 1:200 với diện tích là 427.9647 ha, được đo vẽ từ năm 1994 đến năm 1997. * Bản đồ quy hoạch sử dụng đất: Xây dựng thông qua việc lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận được UBND Thành phố phê duyệt. 2.2.1.5. Thống kê, kiểm kê đất đai Công tác kiểm kê, thống kê đất đai từ khi thành lập quận đến nay được tổ chức thực hiện thường xuyên theo đúng quy định đã đề ra. Công tác thống kê đất đai hàng năm của quận đã được thực hiện ở cả 2 cấp theo đúng quy định của ngành. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai năm 2005, đã thực hiện kiểm kê đất đai năm 2010 (theo Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15/5/2009) và đang tiếp hành thực hiện kiểm kê đất năm 2015 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015. Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai của quận được triển khai khá tốt. Chất lượng thống kê, kiểm kê đất đai từng bước được nâng cao công tác này là tài liệu quan trọng, phục vụ đắc lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn. 2.2.1.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được UBND quận quan tâm thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, góp phần bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất và nguồn thu ngân sách của quận. Tuy nhiên, trong những năm qua là thời điểm giá đất tăng cao, vì vậy tình trạng chuyển nhượng đất không đúng theo quy định của pháp luật diễn ra phổ biến; tình trạng tự chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền dẫn đến tình trạng quản lý sử dụng đất đai rất khó khăn [29]. 2.2.1.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất : UBND quận Hoàng Mai phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Quận đã thành lập nhiều đoàn thanh tra, nhiều cuộc kiểm tra đã phát hiện hàng chục trường hợp vi phạm Luật đất đai do lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền, nhiều diện tích đất nông nghiệp còn để hoang hóa hoặc sử dụng kém hiệu quả và đã có biện pháp xử lý tốt, góp phần đảm bảo công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn [29]. 2.2.1.8. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai: Trong vài năm trở lại đây trên địa bàn quận triển khai nhiều công trình phát triển kinh tế, công trình an sinh xã hội cùng với giá trị đất đai tăng nhanh nên việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm đất đai ngày càng phổ biến, trong đó: chủ yếu là tranh chấp lấn chiếm đất đai trong nội bộ nhân dân và khiếu nại khi thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên được sự quan tâm của các cấp, các ngành công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được duy trì thường xuyên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Xử lý kịp thời, dứt điểm, hạn chế tình trạng tồn đọng đơn thư, kéo dài sự vụ [29]. 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại quận Hoàng Mai theo mục đích sử dụng đất và theo đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý. 2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của quận Hoàng Mai theo mục đích sử dụng đất được tổng hợp chi tiết tại bảng 2.1 (tính đến hết ngày 31/12/2014) Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất của quận Hoàng Mai theo mục đích sử dụng đất năm 2014. Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích toàn quận (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 4.032,38 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 917,27 22,75 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 588,48 14,59 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 580,28 14,39 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 76,12 1,89 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 504,16 12,50 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 8,2 0,20 1.2 Đất Lâm nghiệp LNP 0 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 309,38 7,67 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 19,41 0,48 2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.115,04 77,25 2.1 Đất ở OCT 1.116,77 27,70 2.1.1 Đất ở tại đô thị ODT 1.116,77 27,70 2.1.2 Đất ở tại nông thôn ONT 2.2 Đất chuyên dùng CDG 1368,20 33,93 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 103,46 2,57 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 40,56 1,01 2.2.3 Đất an ninh CAN 11,78 0,29 2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh nông nghiệp CSK 325,35 8,07 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 886,94 22,00 2.2.6 Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng TTN 9,47 0,23 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 32,25 0,80 2.4 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 302,92 7,51 2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng MMC 201,18 4,99 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 84,25 2,09 3 Đất chưa sử dụng DCS 0 0 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Hoàng Mai, 2014) Theo số liệu kết quả báo cáo kiểm kê đất đai tính đến hết ngày 31/12/2014 [31], tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn quận là 4.032,38 ha được thể hiện tại bảng 2.1. Trong đó bao gồm: - Nhóm đất nông nghiệp là 917,27 ha, chiếm 22,75% tổng diện tích đất tự nhiên. - Nhóm đất phi nông nghiệp là 3.115,04 ha, chiếm 77,25% tổng diện tích đất tự nhiên. - Nhóm đất chưa sử dụng là 0 ha. a. Đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp trên toàn quận là 917,27 ha, chiếm 22,75% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm ba loại đất: đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác. Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn quận phân bố, tập trung nhiều ở phường Yên Sở, Trần Phú, Lĩnh Nam (chiếm 69,78% tổng diện tích đất nông nghiệp); các phường có diện tích nông nghiệp ít là phường Giáp Bát, Tương Mai, Mai Động và đặc biệt phường Tân Mai không có đất nông nghiệp. Cụ thể: + Đất sản xuất nông nghiệp là 588,48 ha, chiếm 14,59% diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 504,16 ha, chiếm 12,5 % diện tích đất tự nhiên. + Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích là 309,38 ha, chiếm 7,67% tổng diện tích đất tự nhiên và tập trung chủ yếu ở phường Yên Sở (130,65 ha), phường Trần Phú (50,45 ha) và phường Thanh Trì (33,82 ha). + Đất nông nghiệp khác có diện tích là 19,41 ha, chiếm 0,48 % tổng diện tích đất tự nhiên và tập trung chủ yếu ở phường Yên Sở (5,98 ha), phường Trần Phú (12,62 ha) và phường Mai Động (0,81 ha). - Ngoài ra, diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng là 655,23 ha, chiếm 71,43 % diện tích nông nghiệp; cơ quan, đơn vị Nhà nước là 237,32 ha chiếm 25,87% diện tích nông nghiệp của cả nước [31]. b. Đất phi nông nghiệp Diện tích đất phi nông nghiệp trên toàn quận là 3.115,04 ha, chiếm 77,25% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm các loại đất sau: - Đất ở: Quận Hoàng Mai có duy nhất một loại đất ở là đất ở tại đô thị với tổng diện tích đất ở là 1.116,77 ha, chiếm 22,70% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn quận. - Đất chuyên dùng: Diện tích đất chuyên dùng là 1.368,20 ha, chiếm 33,93% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn quận, bao gồm: + Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Diện tích là 103,46 ha, chiếm 2,57 % tổng diện tích đất tự nhiên. + Đất quốc phòng: Diện tích là 40,46 ha, chiếm 1,01 % tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu tập trung ở phường Định Công (11,2ha) và phường Yên Sở (7,89ha). Là đất sử dụng làm căn cứ quân sự, nơi đóng quân của quân sự, đất sử dụng làm trường bắn, thao trường, huấn luyện quốc phòng. + Đất an ninh: Diện tích là 11,78 ha, chiếm 0,29 % tổng diện tích đất tự nhiên, là đất do cơ quan đơn vị Nhà nước sử dụng làm nơi đóng quân của công an, làm trụ sở công an. + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Diện tích là 325,35 ha, chiếm 8,07% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu tập trung ở phường Lĩnh Nam (61,03ha, chiếm 18,76% diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp) và phường Hoàng Liệt (51,5 ha, chiếm 15,83% diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp). + Đất có mục đích công cộng: Diện tích là 888,94 ha, chiếm 22,00 % tổng diện tích đất tự nhiên. - Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Diện tích là 9,47ha, chiếm 0,23 % tổng diện tích đất tự nhiên. + Đất cơ sở tôn giáo: Diện tích là 3,79ha, chiếm 40,02% diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn quận, như nhà thờ Yên Duyên, nhờ thờ Làng Tám. + Đất tín ngưỡng: Diện tích là 5,68ha, chiếm 59,98% diện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvanthacsi_dinhdangword_206_4685_1869869.doc
Tài liệu liên quan