MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . . . .
MỤC LỤC . . . .
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀHÌNH . . .
LỜINÓI ĐẦU . . . . 01
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . . . 02
1.1 Giớithiệumột sốloạibưởivàtình hình phát triển ởViệt Nam . 02
1.1.1 Đặc điểm vềbưởi . . . 02
1.1.2 Một sốgiống bưởi . . . 03
1.1.2.1. BưởiNăm Roi . . . 03
1.1.2.2. BưởiPhúc Trạch. . . 03
1.1.2.3. Bưởida xanh . . . 04
1.1.2.4. BưởiDiễn . . . 04
1.1.2.5. Bưởi Đoan Hùng . . . 05
1.1.2.6.BưởiTân Triều . . . 05
1.2 Thành phần hóa học củavỏbưởivàtác dụng củavỏbưởi . 06
1.2.1. Thành phần hoáhọc củavỏbưởi . . 06
1.2.2. Tác dụng củavỏbưởi đốivớisức khoẻcủacon người. 06
1.3. Tìm hiểuvềmứt . . . 07
1.3.1. Phân loạimứt . . . 07
1.3.1.1. M ứt đông . . . 08
1.3.1.2. M ứt nhuyễn . . . 09
1.3.1.3. M ứt miếng đông . . . 11
1.3.1.4. M ứt khô . . . . 12
1.3.1.5. M ứt rim . . . . 12
1.3.2. Giớithiệuvềmột sốloạimứt . . . 13
1.3.2.1. M ứt cam nhuy ễn đặc . . . 13
1.3.2.2. M ứt chanh kh ô . . . 14
1.3.2.3. M ứt ổi đông . . . 14
1.3.2.4. M ứt càrốt . . . 15
1.3.2.5. M ứt càchua bi . . . 15
1.3.3. M ột sốsản phẩm từvỏbưởi . . . 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘIDUNG VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU . . . 16
2.1. Đốitượng nghiên cứu . . . 16
2.1.1. Vỏbưởi . . . . 16
2.1.2. Nguyên liệuphụ . . . 16
2.2. Nộidung nghiên cứu . . . 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu . . . 18
2.3.1. Nghiên cứu các công đoạn củaquy trình sản xuất mứt khôtừvỏbưởi. 18
2.3.1.1. Sơ đồquy trình sản xuất dựkiến. . 18
2.3.1.2. Thuy ết minh s ơ đồquy trình dựkiến . . 19
2.3.2. Sơ đồbốtríthínghiệm . . . 21
2.3.2.1. Bố trí thí nghiệm xác định thờigian luộc cùibưởi . . 21
2.3.6.2. Bố trí thí nghiệm xác định chế độngâm NaOH. . 22
2.3.6.3. Sơ đồbốtríthínghiệm xác định chế độngâm CaCl2. 23
2.3.6.4. Sơ đồbốtríthínghiệm xác định tỷlệ đường bổsung . 24
2.3.6.5 Sơ đồbốtríthínghiệm xác định chế độnấu mứt . . 25
2.3.6.6. Sơ đồ bốtríthínghiệmxác định tỷlệKali sorbat bổsung . 26
2.3.6.7. Sơ đồbốtríthínghiệm xác định chế độsấy . . 27
2.3.7. Xây dựng thang điểm cảm quan cho sản phẩm mứt vỏbưởi . 28
2.3.8. Các máy móc thiết bịsửdụng trong thínghiệm . . 30
Chương 3: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀTHẢOLUẬN . . 32
3.1. Kết quảnghiên cứu. . . 32
3.1.1. Kết quảxác địnhthành phần hoáhọc củanguyên liệu . 32
3.1.2. Kết quảxác định thờigian luộc cùibưởi . . 32
3.1.3. Kết quảxác định chế độngâm dung dịch NaOH. . 33
3.1.4. Kết quảxác định chếđộ ngâm dung dịch CaCl2. . 35
3.1.5. Kết quảxác định tỷlệ đường bổsung . . 37
3.1.6. Kết quảxác định chế độnấu mứt . . 39
3.1.7. Kết quảxác định tỷlệKali sorbat bổsung . . 40
3.1.8. Kết quảxác định chế độsấy . . . 41
3.2. Đềxuất quy tr ình sản xuất mứt khôtừcùibưởi . . 42
3.3. Sơbộtính chi phínguyên vật liệu . . 46
3.4. Đánh gía chấtlượng sản phẩm. . . 47
3.5. Kết luận và đềxuất ýkiến . . . 49
3.5.1. Kết luận . . . . 49
3.5.2. Đềxuất ýkiến . . . 49
TÀILIỆUTHAM KHẢO . . . 50
PHỤLỤC
66 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4413 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đề xuất quy trình công nghệ sản xuất thử nghiệm mứt từ cùi bưởi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhuyễn bảo quản ở 10 – 150C, độ ẩm của không khí 75 – 80% được 6 tháng
đối với sản phẩm đựng trong thùng gỗ kín, và 6 tháng với sản phẩm đựng ở khay gỗ.
1.3.1.3. Mứt miếng đông
Mứt miếng đông chế biến từ quả (tươi, sunfit hóa hay lạnh đông) để nguyên hay
cắt miếng, nấu với đường, có pha hoặc không pha thêm axit thực phẩm và pectin.
Chần nấu với nước đường đóng vào bao bì thanh trùng
Th ành phẩm
Hình 1.3: Sơ đồ quy trình chế biến mứt miếng đông
Sau khi lựa chọn, phân loại và rửa sạch, quả được gọt vỏ bỏ hạt. Sau đó, tùy
theo quả to hay nhỏ mà để nguyên hay cắt miếng, rồi chần trong nước nóng hay
nước loãng.
Chần nhằm mục đích chuyển hóa protopectin khôn g tan thành pectin hòa tan để
tăng độ tăng cho sản phẩm và với quả sunfit hóa còn để khử SO2, không nên chần
trong nước đường đặc, vì như thê sẽ hạn chế việc chuyển hóa của protopectin.
Sau đó nấu quả với đường tinh thể hay nước đường đặc với nồng độ 70–75%
theo tỷ lệ quả/đường là 1/1 – 1/1,5 trong nồi nấu hai vỏ hoặc nồi cô chân không ;
cách tiến hành như nấu mứt đông.
Nấu mứt có thanh trùng (đóng trong bao bì lín, dung tích nhỏ) thì nấu đến độ
khô 68%. Nếu mứt không thanh trùng (đóng vào bao bì lớn), nấu đến độ khô 72%.
Trước khi đóng vào thùng gỗ, cần làm mứt nguội xuống 50 ─ 600C, với mứt
kém đông (như mứt mơ, mứt dâu tây) phải làm nguội xuống 400C. Nếu ddongs
vào hộp sắt hay lọ thủy tinh th ì rót vào bao bì ở dạng nóng (700C trở lên), nếu
- 12 -
dung dịch bao bì dưới 1 lít cần thanh trùng ở 1000C.
1.3.1.4. Mứt khô
Mứt khô là sản phẩm nấu từ quả với nước đường và sấy tới độ khô 80%, trên
bề mặt miếng mứt có một lớp màng trắng đục.
Cách xử lý nguyên liệu giống như xử lý để làm mứt miếng đông. Để quả khỏi
bị nát, người ta chần quả trong dung dịch phèn chua.
Để mứt ngấm đường đều, người ta nấu mứt theo phương pháp gián đoạn: nấu
6 – 8 lần, mỗi lần nấu 6 – 8 phút. Cũng có thể áp dụng phương pháp nấu nhanh
và liên tục như nấu mứt miếng đông. Nấu xong, chắt xiro đem quả sấy n hẹ. Để
bên trên bề mặt mứt có lớp màng trắng đục, người ta nhúng mứt vào dung dịch
đường quá bão hòa. Khi nhúng quả nguội vào nước đường nóng sẽ xuất hiện lớp
mỏng đường kết tinh. Chênh lệch nhiệt độ giữa quả và nước đường càng nhiều
thì màng càng mịn.
Cũng có thể tạo màng bằng cách khác, quả nấu xong ngâm trong n ước đường
đặc 10 – 12 giờ. Khi sấy nước trong siro bao quanh quả bốc h ơi, còn lại đường
kết tinh trong bề mặt mứt.
Người ta đụng mứt khô trong hộp sắt, cac tông lót hay tráng chất chống ẩm,
hay trong túi polime nhỏ.
1.3.1.5. Mứt rim
Mứt rim được sản xuất bằng cách nấu mứt quả với đ ường khô hoặc nước
đường sao cho quả trong mứt không bị nát. N ước đường trong quả cần phải đặc
sánh nhưng không đông và cần tách ra khỏi quả. Tỷ lệ quả/nước đường trong sản
phẩm là 1:1. Nguyên liệu đưa vào sản xuất cần đạt độ chín vì quả chưa chín sẽ cho
sản phẩm hương vị kém và khi nấu mứt quả sẽ teo đi nhiều, chi phí nguy ên liệu
cao. Quả chưa chín còn làm cho nước đường trong sản phẩm dễ bị đông lại. Cũng
không nấu mứt rim từ quả quá chín vì như vậy quả dễ bị dập nát. Quả đưa vào chế
biến được phân loại và phân cỡ cho tương đối đồng đều. Sau đó quả được rửa
sạch, gọt vỏ rồi tùy dạng nguyên liệu mà xử lý bằng cách chần, châm lỗ hoặc cán
cho đẹp quả. Xử lý quả ảnh hưởng nhiều đến quá trình nấu mứt và chất lượng của
mứt. Chần hoặc châm lỗ nguyên liệu làm cho nguyên liệu ngấm đường nhanh và
- 13 -
rút ngắn thời gian nấu mứt. Trong sản phẩm mứt, quả đ ược ngấm đường đều.
Trong quá trình nấu mứt, quả sẽ ngấm nước đường và một phần dịch quả sẽ
chuyển vào nước đường. Quá trình nấu mứt rim cần tiến hành sao cho nguyên liệu
không bị biến dạng và giữ nguyên thể tích. Nếu khi nấu quả bị giảm thể tích nhiều
khi nấu xong quả bị teo cứng lại.
1.3.2. Giới thiệu về một số loại mứt
1.3.2.1. Mứt cam nhuyễn đặc
Nguyên liệu chính để chế biến mứt cam là cam chanh, có thể kèm thêm cam
sành, cam giấy, quýt. Nhưng nguyên liệu phải chín hoàn toàn, nghĩa là vỏ cam
phải có màu vàng đều hay đỏ cam đều, không sử dụng nguy ên liệu quá chua, có độ
axit trên 1%.
Rửa quả qua nước sạch, sau đó chần vào nước sôi thời gian dài ngắn phụ
thuộc vào loại nguyên liệu, thong thường khoảng 25 – 40 giây. Chần để tách vỏ
dễ dàng nên sau khi chần phải bóc vỏ ngay và tước xơ nhưng không cần kĩ lắm,
tách múi, tách vỏ múi. Sau đó xé tơi, và chà trên máy chà có lỗ rây 1,0 – 1,5mm.
Để tăng hương vị sản phẩm, người ta pha một ít vỏ vào sản phẩm. Vỏ này
phải có màu vàng hay màu đỏ đẹp, không có đốm xanh, đốm đen. Phải qua xử lí
là luộc trong nước sạch và sau mỗi lần luộc ta rửa qua nước lạnh, tiến hành công
đoạn luộc và rửa này 3 – 4 lần để khử bớt vị đắng và mùi hắc. Sau cùng để ráo
nước và đem xay 1 phần vỏ cam luộc với 4,5 phần n ước đường 75% hai lần trên
máy xay trục xoắn lần lượt qua lưới đường kính lỗ 3mm và 1 – 2 mm.
Để sản phẩm có độ đông tốt, cần pha th êm pectin lấy ngay ở bã cam từ máy
chà ra. Loại hết hạt trong bã cam chà bằng cách rửa trong nước, chỉ lấy bã múi
của cam quýt. Đun nóng bã khoảng 45 phút trong dung dịch axit xitric để thuỷ
phân pectin, nấu theo tỉ lệ:
Bã cam : 100
Nước : 200
Axit xitric khan : 3
Sau đó đem hỗn hợp chà trên máy chà có lỗ rây 1 – 2 mm, thu được chế phẩm
chứa pectin, và cần dùng ngay không để quá 2 giờ.
- 14 -
Mứt cam được cô đặc với tỉ lệ phối chế theo khối lượng:
Pure cam quýt :100
Nước đường 70% : 140
Chế phẩm chứa 5% pectin: 27
Vỏ cam quýt đã qua xử lí : 11
Tiến hành cô đặc đến độ khô khoảng 66 – 67% rồi đóng hộp ở nhiệt độ 700C.
1.3.2.2. Mứt chanh khô
Vỏ chanh, cam, quýt, bưởi được chế biến thành mứt khô qua 2 khâu: xử lý vỏ
và tẩm đường.
- Xử lý vỏ: khía theo dọc quả chanh những vết sâu xuy ên qua vỏ để lấy hết
hạt và múi quả (quả lớn có thể cắt đôi, rồi lấy sạch múi tép), sau đó ngâm trong
dung dịch muối 2% trong 4 ngày, mỗi ngày tăng nồng độ nước muối lên 2% sau
đó vài ngày ngâm trong dung d ịch CaCl2 1% để tăng độ cứng. Có thể bảo quản từ
1 – 3 tháng vỏ đã qua xử lý như vậy trong dung dịch muối 8% có th êm 0,2% kali
hoặc natri metabisunfit. Trước khi chế biến, cần rửa kĩ vỏ v à cho vào nước sạch
đun cho đến khi mềm.
- Tẩm đường: khi tẩm đường người ta xếp vỏ chanh đã xử lý vào nồi, rót nước
đường nguội có nồng độ 30%, ngâm trong 2 ng ày. Do hiện tượng khuếch tán, nồng
độ đường giảm dần, phải gạn nước đường ra cô đặc lên nồng độ 30 – 35% rồi mới
nấu vỏ chanh trong nước đường với thời gian 5 – 7 phút. Cho thêm 0,12 – 0,25%
axit xitric. Tiếp tục cô đặc gián đoạn, mỗi ngày 5 – 7 phút và độ khô tăng lên 5%,
cho đến khi đạt nồng độ 75%. Giữ trong nước đường 2 – 3tuần, vớt ra, phơi ở
nhiệt độ bình thường hoặc sất nhẹ ở nhiệt độ 49 – 500C.
1.3.2.3. Mứt ổi đông
Chọn quả chín, tươi, tốt, đem rửa và cắt thành lát mỏng, sau đó đem nấu
30phút để tách pectin theo tỉ lệ nước/quả là 1/1 (có thêm 2 – 2,5g axit xitric/kg
quả). Sau khi ngâm và đun nóng l ại với 25% nước nữa (so với khối lượng quả)
đem lọc qua vải thưa và lại ngâm 12h nữa. Lọc qua vải v à thêm vào nước quả
trích li một lượng đường theo tỉ lệ đường/dịch quả lọc là 1/1. Sau đó đem cô đặc
tới khi đạt thành phẩm là mứt đông.
- 15 -
1.3.2.4. Mứt cà rốt
Cà rốt chọn củ lớn, tươi, da nhẵn. Nạo sạch vỏ rồi thái miếng hơi dày khoảng
1 – 2 cm rồi ngâm với nước vôi trong khoảng 2 – 3 tiếng rồi rửa sạch. Sau đó
chần sơ cà rốt trong nước sôi, vớt ra để ráo. Rồi đem cân để biết được lượng
đường cần nấu, nấu mứt với tỉ lệ 1kg cà rốt/ 0,6kg đường. Trước khi nấu ta phải
ngâm cà rốt với đừơng khi đường tan thành nước với thời gian khoảng 2 tiếng.
Cuối cùng là nấu mứt tới khi nước đừơng quánh lại tạo thành tơ thì bổ sung thêm
vanilla vào, đảo đều tới khi đường bám trắng vào miếng cà rốt là được. Sau khi
nấu xong miếng cà rốt phải giữ được màu của nó và phơi khô đến khi đường bám
trắng hết bề mặt là đạt.
1.3.2.5. Mứt cà chua bi
Cà chua chọn loại quả tươi, còn nguyên núm, dùng tăm xăm nhẹ quanh quả
rồi ngâm trong nước muối khoảng 1 tiếng vớt ra. Hoà vôi rồi để nước lắng trong
rồi lấy nứơc trong ngâm cà ngập nước để qua đêm rồi xả nước lã cho sạch. Hoà
tan phèn chua trong nước sôi rồi thả cà chua vào chần nhanh vớt ra để ráo. Mứt
được nấu với tỉ lệ 1kg cà chua cùng 0,7kg đường. Đường trước khi nấu mứt được
nấu cho tan hết cùng 100ml nước, rồi cho thêm axit xitric, sau đó cho cà chua
vào nấu chung khoảng 15 phút rồi để qua khoảng 10 – 12h. Sau đó nấu tiếp cho
tới lúc đường cạn gần hết thì đem cà chua đi sấy cho khô lớp đường ở bên ngoài
để giữ cấu trúc nên khi nấu phải đảm bảo được qủa cà chua còn nguyên hình,
không bị dập nát, màu sắc còn đẹp, nhưng thịt quả phải nhừ.
1.3.3. Một số sản phẩm từ vỏ bưởi
Hiện nay trong đời sống hàng ngày con người có rất nhiều các món ăn đa
dạng và phong phú. Nói chung việc tận dụng tất cả những gì giàu dinh dưỡng và
tốt cho sức khoẻ của con người ngày càng được ưa chuộng. Và nói riêng đối với
vỏ bưởi, tưởng chừng như không ăn được nhưng thực chất nó lại rất tốt cho sức
khoẻ con người và là một nguyên liệu có thể chế biến ra rất nhiều món ăn bổ
dưỡng, hiện nay trong cuộc sống hàng ngày đã có mặt của những sản phẩm từ vỏ
bưởi như: chè bưởi, nem bưởi, mứt bưởi, …
- 16 -
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯƠNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Cùi bưởi
Cùi bưởi được lấy từ vỏ quả bưởi, sau khi loại bỏ phần vỏ bên ngoài. Thành
phần cùi bưởi chiếm 10 – 40% của quả bưởi tươi tuỳ theo các giống bưởi khác
nhau còn vỏ ngoài chiếm 10%, hạt thừơng chiếm 3 – 6%, tuy nhiên có nhiều
giống bưởi hạt lép nên không đáng kể, còn lại là thịt quả.
Đề tài này sử dụng cùi bưởi thuộc giống bưởi da xanh. Sau khi thu gom vỏ
bưởi từ các cửa hàng bán trái cây tiến hành chọn lựa những vỏ không bị sâu bệnh
nhiều, không dập nát, không bị héo, thối, … có độ dày đều nhau, gọt bỏ lớp vỏ
ngoài chỉ lấy phần cùi trắng. Có thể bảo quản lạnh để có thể giữ được chất lượng
cho cùi bưởi trước khi chế biến.
2.1.2. Nguyên liệu phụ
- Đường:
Sử dụng loại đường tinh luyện có hàm lượng saccaroza tinh khiết > 99% chất
khô, lượng đường khử ≤ 0,1%; độ ẩm ≤ 0,05%; hàm lượng tro ≤ 0,03%; đường
không có vị chua, không lẫn tạp chất, không vón cục, ở dạng tinh thể rời.
- Nước:
Nước được sử dụng là nước máy do hệ thống nước của thành phố Nha Trang
cung cấp. Nước dùng là nước sạch đã qua xử lý và đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm do Bộ y tế quy định.
- NaOH:
Natri hydroxit (NaOH) hay thường được gọi là xút, tồn tại ở dạng tinh thể
khi hoà tan trong nước tạo ra dung dịch kiềm mạnh. Natri hydroxit được sử dụng
là tinh thể dạng vảy, được bảo quản cách ẩm vì nó rất dễ hút ẩm và tác dụng với
CO2 , khi sử dụng mới pha với nước tạo thành dung dịch kiềm.
- CaCl2:
Canxi clorua là hợp chất ion của canxi với clo. CaCl2 được sử dụng ở đây là
- 17 -
dạng chất rắn, với độ tinh khiết là 96%, được bảo quản trong chai nhựa vì nó rất
dễ hút ẩm và là chất tan nhiều trong nước. Hiện nay canxi clorua được liệt kê như
là một chất phụ gia thực phẩm, tại thị trường châu Âu được sử dụng làm phụ gia
cô lập và làm chắc với số E là E509.
Canxi clorua được sử dụng làm chắc cấu trúc vỏ bưởi nhưng do nó là muối có vị
mặn cao nên phải rửa sạch sau khi ngâm và tránh làm thay đổi vị của mứt sau này.
- Kali Sorbat:
Kali Sorbat là muối của Kali với axit sorbic hay còn gọi là axit 2,4-hexadienic
(C5H7COOK). Kali sorbat là chất kết tinh dạng bột trắng, dễ tan trong nước. Nó
có tác dụng sát trùng mạnh đối với nấm men, nấm mốc, và có tác dụng yếu đối
với các loại vi khuẩn khác nhau. Kali sorbat được công nhận là không độc đối
với cơ thể người, khi cho vào sản phẩm thực phẩm không gây ra mùi vị lạ hay
làm mất mùi tự nhiên của thực phẩm.
- Bao bì:
Bao bì sử dụng là bao PE không màu, trong suốt, để thấy được sản phẩm bên
trong, dung tích với nhiều kích cỡ.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xác định một số thành phần hoá học của nguyên liệu:
+ Xác định hàm lượng ẩm.
+ Xác định hàm lượng đường.
+ Xác định hàm lượng tro toàn phần.
- Xác định thời gian luộc.
- Xác định chế độ ngâm hóa chất xử lý nguyên liệu:
+ Nồng độ dung dịch NaOH dùng để ngâm, thời gian ngâm.
+ Nồng độ dung dịch CaCl2 dùng để ngâm, thời gian ngâm.
- Xác định hàm lượng đường dùng để nấu mứt.
- Xác định nồng độ Kali Sorbat bổ sung.
- Xác định chế độ nấu mứt.
- Xác định phương pháp sấy, nhiệt độ sấy, thời gian sấy mứt.
- Xây dựng thang điểm cảm quan cho sản phẩm mứt cùi bưởi.
- 18 -
- Sơ bộ tính chi phí nguyên, vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
- Phương pháp phân tích cảm quan: Xây dựng thang điểm cảm quan theo
TCVN 3215 – 79.
- Phương pháp phân tích thành phần hoá học của nguyên liệu.
+ Xác định độ ẩm theo phương pháp sấy khô.
+ Xác định hàm lượng đường theo phương pháp Betrand.
+ Xác định hàm lượng tro toàn phần theo phương pháp nung.
- Phương pháp phân tích vi sinh: Xác định số vi sinh vật bằng phương
pháp đổ đĩa, đếm khuẩn lạc.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp xử lý sinh học, thực
hiện trên 3 mẫu, tính tổng rồi chia 3 được kết quả trung bình. Xử lý số liệu và vẽ
đồ thị bằng phần mềm excel.
2.3.1. Nghiên cứu các công đoạn của quy trình sản xuất mứt khô từ cùi bưởi
2.3.1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất dự kiến
Nguyên liệu (vỏ bưởi)
Vỏ ngoài, phần hư hỏng.
(*)
Xử lý cơ học
Luộc với nước
Rửa 1
Ngâm trong dung dịch NaOH
Rửa 2
- 19 -
(*)
CaCl2
Đường
Thành phẩm
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất mứt cùi bưởi dự kiến.
2.3.1.2. Thuyết minh sơ đồ quy trình
- Xử lý nguyên liệu: Chọn lựa những vỏ bưở tươi, ít sâu bệnh, hư hỏng, trước
khi đem vào sản xuất mứt ta tiến hành gọt bỏ lớp vỏ ngoài, chỉ lấy lớp cùi trắng,
loại bỏ phần hư hỏng làm ảnh hưởng tới các công đoạn khác.
- Luộc với nước: Gọt vỏ sạch sẽ ta đem cùi trắng thu được đó đi luộc với nước
sạch ở nhiệt độ sôi trong thời gian 10 giây, 20 giây, 30 giây, 40 giây, 50 giây, ta bố
trí thí nghiệm với từng mức thời gian để chọn ra thời gian luộc thích hợp. Mục
đích của quá trình luộc là làm mềm cấu trúc của cùi bưởi tạo điều kiện thuận lợi
cho công đoạn ngâm NaOH.
Rửa 3
Cắt miếng
Ngâm trong dung dịch CaCl2
Ngâm đường
Nấu mứt Kali Sorbat
Sấy
Bao gói
Bảo quản
- 20 -
- Ngâm dung dịch NaOH: ngâm dung dịch NaOH để loại bỏ bớt vị đắng của
vỏ bưởi, vỏ bưởi sau khi luộc xong được cho vào ngâm trong dung dịch NaOH ở
các nồng độ khảo sát là 0,05%; 0,1%; 0,15% và thời gian ngâm ở mỗi nồng độ là
20 giây, 30 giây, 40 giây; tỷ lệ nước ngâm/nguyên liệu là 20:1. Bố trí thí nghiệm
để xác định nồng độ, thời gian ngâm thích hợp.
- Rửa 2: Rửa bằng nước sạch cho hết NaOH tồn tại trong vỏ bưởi, kiểm tra
bằng giấy đo pH để nhận biết, giấy đo pH có màu vàng, kiểm tra đến khi giấy pH
chuyển sang màu xanh lá cây nhạt là đạt. Rồi sau đó cắt miếng với kích thước dài
khoảng 5cm, dày 0,5 – 1cm.
- Ngâm dung dịch CaCl2: Ngâm dung dịch CaCl2 để ổn định cấu trúc cho
miếng mứt. Dung dịch CaCl2 ngâm với nồng độ 0,5%; 1%; 1,5%; thời gian ngâm
ở mỗi nồng độ là 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ cố định tỷ lệ vỏ bưởi/dung dịch CaCl2 là 1:4.
Bố trí thí nghiệm để xác định được nồng độ dung dịch CaCl2 và thời gian ngâm
thích hợp.
- Ngâm đường: Vỏ bưởi sau khi được xử lý qua các công đoạn trên được
đem ngâm với đường, có thể cho thêm một ít nước khoảng 50% so với khối
lượng cùi bưởi vào hoà tan hết tinh thể đường để khi ngâm dễ ngấm vào trong vỏ
hơn. Tỷ lệ đường ngâm/nguyên liệu là 1,25/1; 1,5/1; 1,75/1; 2/1; 2,25/1; bố trí thí
nghiệm để xác định được tỷ lệ đường bổ sung vào khi nấu mứt.
- Nấu mứt: Nấu mứt với 2 giai đoạn, giai đoạn 1 ở nhiệt độ 100 – 1100C, đến
khi đạt độ khô ≥ 700Brix thì kết thúc giai đoạn 1 và chuyển sang giai đoạn 2 nấu
ở nhiệt độ 80 – 900C. Đến khi có tinh thể đường bám trắng bên ngoài là đạt.
Trong quá trình nấu mứt ta bổ sung Kali Sorbat vào với nồng độ so với khối
lượng cùi trắng ban đầu là 0,02%; 0,03%; 0,04%. Bố trí thí nghiệm và đánh giá
cảm quan sau khi nấu để chọn ra nồng độ thích hợp.
- Sấy: nghiên cứu lựa chọn sấy mứt bằng phương pháp sấy bức xạ hồng
ngoại kết hợpvới sấy lạnh hay sấy lạnh. Sau khi chọn được phương pháp sấy tiến
hành nghiên cứu nhiệt độ sấy thích hợp bằng cách khảo sát ở 3 nhiệt độ sấy là
400C, 450C, 500C. Bố trí thí nghiệm để xác định được chế độ sấy thích hợp. Sau
khi sấy phải đạt được độ ẩm ≤ 22% thì dừng.
- 21 -
- Bao gói bảo quản: sử dụng bao PE có độ dày tương đối, cho hạt hút ẩm vào
cùng với mứt rồi hàn kín miệng và bảo quản ở nhiệt độ bình thường.
2.3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
2.3.2.1. Bố trí thí nghiệm xác định thời gian luộc cùi bưởi
Nguyên liệu
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định thời gian luộc c ùi bưởi.
Tiến hành luộc cùi bưởi đến khi sôi và tính thời gian từ khi sôi đến khi kết
thúc. Do cùi bưởi xốp, khó ngấm nước ở nhiệt độ thừơng nên khi ngâm NaOH
khó ngấm NaOH vào bên trong, luộc nhằm mục đích dùng nhiệt để làm mềm
cấu trúc, phá vỡ liên kết giữa nước với các thành phần khác trong nguyên liệu và
làm nước dễ trao đổi giữa trong và ngoài cùi bưởi. Nhưng phải có thời gian luộc
phù hợp để không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Sau khi luộc ta tiến hành
đánh giá cảm quan và chọn ra chế độ luộc thích hợp.
Mẫu 1 2 3 4 5
Thời gian từ khi sôi
(giây)
10 20 30 40 50
Xử lý
Luộc với nước
Đánh giá chất lượng cảm quan
Chọn thời gian luộc thích hợp
- 22 -
2.3.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định chế độ ngâm NaOH
Tác dụng ngâm NaOH là khử chất đắng nhưng phải giữ lại một lượng nhất
định vì chất đắng tồn tại trong cùi bưởi có tác dụng tốt đối với sức khoẻ con
người như: có tác dụng bảo vệ thành mao mạch, giảm tính thấm, giúp cho mạch
đàn hồi và bền vững hơn từ đó ngăn ngừa những bệnh tai biến do vỡ các mao
mạch, gián tiếp giúp hạ huyết áp,…. Ngoài ra NaOH còn làm ảnh hưởng đến cấu
trúc của nguyên liệu khi ngâm, do nó có khả năng thuỷ phân các chất tồn tại
trong vỏ như hemixelluloza, protopectin… làm mềm cấu trúc vỏ. Vì vậy sau khi
ngâm, rửa ta đánh giá cảm quan về vị, trạng thái để lựa chọn ra nồng độ và thời
gian ngâm dung dịch thích hợp.
Sau khi ngâm ta rửa đến khi hết NaOH, sử dụng giấy đo pH để kiểm tra.
Nguyên liệu
(*)
Nồng độ dung
dịch NaOH (%)
0,05 0,1 0,15
Thời gian ngâm
(giây)
20 30 40 20 30 40 20 30 40
Xử lý, luộc, rửa
Ngâm với dung dịch NaOH
Rửa
- 23 -
(*)
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ ngâm NaOH
2.3.2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ ngâm CaCl2
Tác dụng ngâm CaCl2 là làm cứng, ổn định cấu trúc của cùi bưởi, có tác
dụng cố định hình dạng của miếng mứt sau này nên sau khi ngâm ta phải đánh
giá cảm quan về trạng thái cấu trúc của miếng mứt để chọn ra nồng độ ngâm
thích hợp.
Nguyên liệu
(*)
Đánh giá chất lượng cảm quan
Chọn ra nồng độ dung dịch NaOH thích hợp
Xử lý, luộc, ngâm NaOH, rửa
Ngâm với dung dịch CaCl2
Ngâm đường
Nấu mứt
Sấy
- 24 -
(*)
Nồng độ dung dịch CaCl2 (%) 0,5 1 1,5
Thời gian ngâm (giờ) 4 6 8 4 6 8 4 6 8
.
.
.
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ ngâm CaCl 2
2.3.2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đường bổ sung
Sau khi xử lý qua CaCl2 với nồng độ ngâm thích hợp để đạt được cấu trúc
nguyên liệu tốt nhất ta tiến hành ngâm đường theo tỷ lệ đường/nguyên liệu là
1,25/1; 1,5/1; 1,75/1; 2/1; 2,25/1, sau khi ngâm đường và nấu mứt ta tiến hành
đánh giá cảm quan về màu, mùi, vị và cấu trúc để chọn ra tỷ lệ thích hợp. Vì
cấu trúc của cùi bưởi nhẹ và xốp nên tỷ lệ đường với nguyên liệu cao hơn so
với các loại mứt khác. Để có đủ thời gian cho đường ngấm vào bên trong
miếng bưởi ta cần ngâm 1 thời gian khoảng 30 phút đến 1 giờ, và có thể cho
thêm ít nước khoảng 50% so với khối lượng cùi bưởi, đủ để hoà tan được lượng
đường cho vào vì cùi bưởi khô, xốp làm tinh thể đường khó ngấm.
Đánh gía cảm quan
Rửa
Chọn được nồng độ dung dịch CaCl 2 thích hợp
- 25 -
Hình 2.5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ đ ường bổ sung
2.3.2.5. Thí nghiệm xác định chế độ nấu mứt
Với tỷ lệ đường ngâm thích hợp, ta tiến hành nấu mứt. Nấu mứt với 2 giai
đoạn, giai đoạn đầu nấu với nhiệt độ cao đủ để cho n ước đường sôi và hơi nước
thoát ra còn giai đoạn 2 nấu với nhiệt độ thấp hơn, hơi nước tiếp tục bay và việc
hình thành tinh thể đường được diễn ra thuận lợi. Kết thúc giai đoạn 1 khi nồng
độ chất khô của dung dịch đường đạt 700Brix. Để có được nhiệt độ và thời gian
nấu ta tiến hành nấu với 3 mẫu và tính trung bình ta sẽ có được thời gian và nhiệt
Mẫu 1 2 3 4 5
Tỷ lệ đường so với
nguyên liệu
1,25:1 1,5:1 1,75:1 2:1 2,25:1
Nguyên liệu
Xử lý nguyên liệu với NaOH, CaCl2
Ngâm đường với tỷ lệ
Nấu
Đánh giá chất lượng cảm quan
Chọn tỷ lệ đường thích hợp
Rửa
- 26 -
độ nấu lần 1.Việc tiến hành với giai đoạn 1 trước, sau khi xác định được nhiệt độ
và thời gian nấu cho giai đoạn 1 ta tiến h ành xác định thời gian và nhiệt độ cho
giai đoạn 2, cũng tiến hành tương tự trên 3 mẫu, đo nhiệt độ và thời gian để tính
trung bình. Kết thúc giai đoạn 2 khi xung quanh miếng mứt xuất hiện kết tinh
đường đều.
2.3.2.6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ Kali sorbat bổ sung
Trong quá trình tiến hành nấu mứt ta bổ sung Kali sorbat nhằm mục đích
bảo quản, ổn định cho sản phẩm, nghiên cứu bổ sung Kali sorbat với tỷ lệ
0,02%; 0,03%; 0,04%. Tiến hành bố trí thí nghiệm theo sơ đồ quy trình:
Nguyên liệu
(*)
Mẫu 1 2 3
Tỷ lệ kali sorbat (%) 0,02 0,03 0,04
Xử lý với NaOH, CaCl2
Ngâm đường
Xử lý cơ học, luộc
Rửa
Nấu mứt, với tỷ lệ kali sorbat
- 27 -
(*)
Hình 2.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ Kali sorbat bổ sung
2.3.2.7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy
Xác định phương pháp sấy:
Tiến hành thí nghiệm với phương pháp sấy lạnh và phương pháp sấy bức xạ
có kết hợp với sấy lạnh. Khi tiến hành sấy với 2 phương pháp sấy khác nhau
nhưng cố định nhiệt độ sấy như nhau nhiệt độ sấy là 400C, độ ẩm sau khi sấy đạt
22%. Sau khi sấy tiến hành đánh giá cảm quan về trạng thái, màu sắc để chọn ra
phương pháp sấy thích hợp.
Xác định nhiệt độ sấy:
Phương pháp sấy đã được xác định từ thí nghiệm trên. Ta chọn nhiệt độ sấy
400C, 450C, 500C. Sau khi sấy ta tiến hành đánh giá cảm quan về màu sắc,
trạng thái để chọn ra nhiệt độ sấy thích hợp.
Nguyên liệu
(*)
Xử lý
Ngâm đường
Sấy mứt
Đánh giá cảm quan
Chọn ra nồng độ thích hợp
- 28 -
(*)
Hình 2.7: Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định chế độ sấy
2.3.3. Xây dựng thang điểm cảm quan cho sản phẩm mứt từ vỏ bưởi
Dựa theo phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3215-79).
Tiêu chuẩn này được áp dụng trong công tác kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan
chung hoặc riêng biệt từng chỉ tiêu về màu, mùi, vị, trạng thái để đánh giá chất
lượng thực phẩm. Tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng hệ 20 điểm xây dựng trên một
thang điểm thống nhất có 6 bậc từ 0 đến 5 và điểm 0 tương ứng với chất lượng
sản phẩm bị hỏng, còn từ điểm 1 đến điểm 5 ứng với mức khuyết tật giảm dần,
và điểm 5 là cao nhất cho một chỉ tiêu, tổng hệ số quan trọng của tất cả các chỉ
tiêu được đánh giá cho một sản phẩm là 4.
Tính tổng số điểm của tất cả các chỉ tiêu cảm quan theo bảng sau:
Mẫu 1 2 3
Nhiệt độ sấy (0C) 40 45 50
Nấu mứt
Tiến hành đánh giá cảm quan
Sấy ở nhiệt độ
Chọn ra nhiệt độ sấy thích hợp
- 29 -
Bảng 2.1: Mức chất lượng sản phẩm theo tổng số điểm trung b ình chưa có
hệ số trọng lượng của thành viên trong hội đồng cảm quan.
Mức Điểm Mức Điểm
Tốt 18,6 – 20,0 Kém 7,2 – 11,1
Khá 15,2 – 18,2 Rất kém 4,0 – 7,1
Trung bình 11,2 – 15,1 Hỏng 0,0 – 3,9
Sản phẩm đạt chất lượng khi điểm trung bình chưa có trọng lượng của một
chỉ tiêu bất kì phải đặt nhỏ nhất 2,8 và điểm chất lượng không nhỏ hơn 11,2.
Bảng 2.2: Danh mục chỉ tiêu và hệ số trọng lượng đối với mứt vỏ bưởi.
Hệ số trọng lượng
TÊN CHỈ TIÊU Hệ số cho từng chỉ
tiêu
%
Màu
Mùi
Vị
Trạng thái
1,0
0,6
1,4
1,0
25
15
35
25
Bảng 2.3: Bảng điểm cảm quan đối với mứt vỏ bưởi.
Tên
chỉ
tiêu
Điểm chưa
có trọng
lượng
YÊU CẦU
Màu
sắc
5
4
3
2
1
0
Sản phẩm có màu vàng, sáng đẹp, đều.
Sản phẩm có màu vàng hơi nhạt.
Sản phẩm có màu vàng, không đều, có đốm trắng.
Sản phẩm có màu trắng, không sáng.
Sản phẩm có màu vàng sẫm, tối.
Màu của sản phẩm hỏng.
- 30 -
Trạng
thái
5
4
3
2
1
0
Sản phẩm ở trạng thái thẳng, hơi dai, phấn đường trắng
bám đều.
Sản phẩm ít thẳng, hơi dai, đường bám ít đều
Sản phẩm hơi mềm hoặc hơi cứng không, ít đường bám.
Sản phẩm ở trạng thái mềm, đường ít bám, hoặc không
tạo phấn.
Sản phẩm không có đường bám hoặc có các mảng
đường.
Biểu hiện của sản phẩm hỏng.
Mùi
5
4
3
2
1
0
Sản phẩm có mùi thơm đặc trưng của vỏ bưởi, bền, rõ.
Sản phẩm có mùi thơm hài hoà của vỏ bưởi và có mùi
đường.
Sản phẩm có mùi thơm của vỏ bưởi, không rõ, mùi
đường
Sản phẩm không có mùi thơm của vỏ bưởi, rõ mùi
đường.
Sản phẩm có mùi lạ, không có mùi vỏ bưởi.
Sản phẩm có mùi lạ, mùi sản phẩm hỏng.
Vị
5
4
3
2
1
0
Vị hài hoà, ngọt của đường và hơi đắng của vỏ bưởi.
Vị ít hài hoà, ngọt ít hơn đắng.
Vị không hài hoà, ngọt hơn hoặc đắng hơn.
Vị quá đắng của vỏ bưởi hoặc ngọt gắt của đường.
Vị không đặc trưng, có vị lạ.
Sản phẩm có vị khó chịu của sản phẩm hỏng.
2.3.4. Các máy móc thiết bị dùng trong nghiên cứu
- Cân phân tích shimadzu: giới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu đề xuất quy trình công nghệ sản xuất thử nghiệm mứt khô từ cùi bưởi.pdf