MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.3
1.1. Hiện trạng chất lƯợng nƯớc sinh hoạt, ăn uống và ảnh hƯởng đến sức
khỏe con ngƯời .3
1.1.1. Hiện trạng các nguồn nƯớc sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt.3
1.1.2. Hiện trạng chất lƯợng nƯớc mƯa sử dụng trong ăn uống, sinh hoạt .7
1.1.3. Ảnh hƯởng của chất lƯợng nƯớc ăn uống đến sức khỏe con ngƯời.13
1.2. Các phƯơng pháp thu, tích chứa và xử lý nƯớc mƯa trên thế giới và Việt
Nam.19
1.2.1. PhƯơng pháp thu nƯớc mƯa .19
1.2.2. PhƯơng pháp lƯu chứa nƯớc mƯa.23
1.2.3. PhƯơng pháp xử lý làm sạch nƯớc mƯa .29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.34
2.1. Đối tƯợng nghiên cứu.34
2.2. PhƯơng pháp nghiên cứu.34
2.2.1. Kế thừa, thu thập tài liệu, thông tin, số liệu .34
2.2.2. PhƯơng pháp khảo sát thực tế, lấy mẫu nghiên cứu hiện trƯờng .34
2.2.3. Các thông số phân tích chất lƯợng nƯớc mƯa .39
2.2.4. Mô hình bể lƯu chứa nƯớc mƯa bằng các loại vật liệu .40
2.2.5. Đánh giá, xử lý số liệu.40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.42
3.1. Thực trạng hệ thống thu và lƯu chứa nƯớc mƯa tại khu vực nghiên cứu 42
3.1.1. Thực trạng hệ thống thu nƯớc mƯa .42
3.1.2. Thực trạng hệ thống lƯu chứa nƯớc mƯa .42
3.2. Thực trạng chất lƯợng nƯớc mƯa tại khu vực nghiên cứu .47
3.2.1. Đánh giá cảm quan về chất lƯợng nƯớc mƯa.47
3.2.2. Thông số giá trị pH.473.2.3. Chỉ số pecmanganat.49
3.2.4. Các thông số hóa học khác (nitrit, nitrat, amoni, sắt tổng số, độ cứng
tổng số, clorua, asen).50
3.2.5. Thông số vi sinh vật (Tổng coliforms và E. Coli).51
3.3. Đánh giá sơ bộ nguyên nhân chất lƯợng nƯớc mƯa không đạt tiêu chuẩn
.54
3.3.1. Nguyên nhân ảnh hƯởng đến giá trị pH .54
3.3.2. Nguyên nhân ảnh hƯởng đến chỉ số pecmanganat .57
3.3.3. Nguyên nhân ảnh hƯởng đến thông số vi sinh vật .57
3.4. Đề xuất mô hình thu và lƯu chứa nƯớc mƯa an toàn .58
3.4.1. Khoảng thời gian thu nƯớc mƯa thích hợp trong năm .58
3.4.2. Thời điểm thu nƯớc trong các trận mƯa .58
3.4.3. Hệ thống thu và lƯu chứa nƯớc mƯa .59
3.4.4. Hệ thống xử lý nƯớc mƯa đảm bảo an toàn cho ăn uống.63
3.4.5. LƯu chứa nƯớc mƯa vào lòng đất để sử dụng lâu dài .64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.69
Kết luận:.69
Kiến nghị:.70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.71
PHỤ LỤC.73
45 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất sử dụng an toàn nước mưa cho sinh hoạt tại một số huyện ngoại thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vi sinh vật khi nó di chuyển trong khí
quyển. Nếu không hấp thụ những thứ này, nƣớc mƣa sẽ là nƣớc tinh khiết 100%
trƣớc khi chúng tiếp xúc với mặt đất.
Nƣớc mƣa có thể hấp thụ hoặc hòa tan các thành phần từ hầu hết mọi thứ mà
nó tiếp xúc. Nƣớc mƣa thu đƣợc có thể chứa các thành phần nhƣ các mảnh tạp, các
thành phần hóa học khác do bị hòa tan hoặc hấp thụ vào nƣớc, các vi sinh vật từ
không khí hay trên bề mặt tiếp xúc.
Ô nhiễm do cặn rác và thành phần chất rắn không tan
Là các thành phần mà chúng ta có thể nhìn thấy đƣợc. Các thành phần chất
rắn không tan bao gồm lá, cành cây, bụi, phân của các động vật, côn trùng và các
mảnh tạp có thể nhìn thấy đƣợc khác. Mặc dù, các chất rắn không tan này chỉ làm
giảm chất lƣợng về mặt cảm quan nhƣng chúng cũng có thể chứa đựng những hóa
chất và các vi sinh vật gây hại cho sức khỏe. Ví dụ, lá và bụi chứa các thành phần hóa
chất nhƣ thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Hay trong phân chim và trong phân các động
vật khác chứa các vi sinh vật gây bệnh.
8
Khi lƣu trữ nƣớc mƣa lâu dài, các mảnh tạp này có thể bị phân hủy thành các
hợp chất hóa học đi vào trong nƣớc, làm nƣớc có màu, mùi, thành phần hòa học của
nƣớc bị thay đổi. Cách mảnh tạp hữu cơ cũng có thể là môi trƣờng và thức ăn cho
các vi sinh vật phát triển trong nƣớc mƣa đã thu đƣợc.
Ô nhiễm các thành phần hóa học
Các chất ô nhiễm trong nƣớc mƣa do hai nguồn chính là hấp thụ từ không
khí và nhiễm bẩn từ hệ thống thu nƣớc. Các chất ô nhiễm thƣờng gặp trong nƣớc
mƣa nhƣ các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs), các hợp chất hữu cơ nhân tạo
(SOCs), các kim loại nặng, các hợp chất hình thành do hòa tan của các khí trong khí
quyển, ... Các chất ô nhiễm từ hệ thống thu nƣớc mƣa có thể khắc phục đƣợc bằng
cách thiết kế hệ thống thu nƣớc mƣa hợp lý, thƣờng xuyên vệ sinh hệ thống thu
nƣớc hoặc loại bỏ phần nƣớc mƣa bị ô nhiễm.Hàm lƣợng các chất ô nhiễm từ không
khí thì rất khó phòng tránh. Tùy thuộc vào sự ô nhiễm không khí của từng khu vực,
sự di chuyển của các khối không khí mang mƣa, thời gian mƣa trong năm mà thành
phần các chất ô nhiễm trong nƣớc mƣa sẽ rất khác nhau.
Theo số liệu quan trắc của Viện Khí tƣợng Thủy văn Trung Ƣơng về chất
lƣợng nƣớc mƣa tại Hà Nội năm 2012 và 2013, chất lƣợng nƣớc mƣa biến đổi rất
lớn theo thời gian trong năm. Đây là số liệu chất lƣợng nƣớc mƣa thu tại lều khí
tƣợng, chất lƣợng nƣớc mƣa không bị ảnh hƣởng bởi hệ thống thu. Các chất ô
nhiễm trong nƣớc mƣa do ảnh hƣởng của khí quyển. Chất lƣợng nƣớc mƣa quan
trắc tại Hà Nội đƣợc thể hiện qua Phụ lục 1.
Nƣớc mƣa có tính axit nhẹ, giá trị pH trung bình trong nƣớc mƣa khu vực Hà
Nội năm 2012 là 6,3 và của năm 2013 là 6,2; giá trị pH thấp nhất năm 2012 đo đƣợc
là 4,9, năm 2013 là 4,61; giá trị pH cao nhất năm 2012 là 7,2, năm 2013 là 7,31.
Nƣớc mƣa có tính axit nhẹ do sự hòa tan của các khí trong khí quyển nhƣ SO2, NOx,
CO2. Do tính axit nhẹ của nƣớc mƣa, nên nƣớc mƣa có thể dễ dàng hòa tan một số
kim loại và một số muối của chúng trong các vật liệu làm bề mặt thu nƣớc và bể lƣu
trữ nƣớc mƣa.
9
Trong thành phần nƣớc mƣa ở Hà Nội, hàm lƣợng amoni cũng khá cao trong
những giai đoạn có lƣợng mƣa thấp khoảng từ tháng 1 đến tháng 4. Trong giai đoạn
mùa mƣa hàm lƣợng amoni có giá trị thấp hơn giới hạn cho phép của nƣớc ăn uống
theo QCVN 01:2009/BYT của Bộ Y tế.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs)
Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi gây nhiễm bẩn cho nƣớc khi nƣớc mƣa tiếp xúc
với vật liệu chứa đựng các hợp chất này. Các nguồn chứa đựng hợp chất này bao gồm
nhựa, keo, dung môi hoặc khí ga, dầu, mỡ. Hầu hết các vật liệu có khả năng gây
nhiễm bẩn VOCs đối với hệ thống thu gom nƣớc mƣa xuất hiện do sản xuất bởi các
nguyên liệu không đƣợc phép sử dụng cho mục đích ăn uống; các vật liệu này không
đƣợc sử dụng cho sản xuất sản phẩm chứa đựng nƣớc uống và có khả năng thôi
nhiễm các chất VOCs vào trong nƣớc. Mặc dù hầu hết các chất VOCs nhiễm bẩn này
là kết quả từ việc xây dựng không phù hợp. Các chất VOCs này cũng có thể xuất hiện
khi mƣa dơi qua vùng khí quyển có chứa các khí gas hoặc dung môi bay hơi.
Khoáng chất
Khoáng chất là các vật liệu vô cơ đƣợc tìm thấy trong môi trƣờng tự nhiên.
Hầu hết các khoáng chất này là muối vô cơ (nhƣ calcium carbonate, sodium
bicarbonate, magnesium sulfate, sodium chloride) ảnh hƣởng đến vị của nƣớc
nhƣng không gây hại cho sức khỏe, ngoại trừ asbestos là muối dạng sợi thƣờng
đƣợc sử dụng trong nhiều sản phẩm. Các khoáng, đặc biệt là muối calcium và
magnesium, là thành phần chính tạo nên thông số độ cứng của nƣớc. Thực tế, nƣớc
mƣa thu đƣợc không chứa khoáng và là nƣớc rất mềm.
Kim loại
Các kim loại thƣờng xuất hiện trong nƣớc mƣa nhƣ chì, asen, đồng, sắt và
mangan. Một số kim loại, đặc biệt là chì và asen, có thể gây hại cho sức khỏe trong
một thời gian dài nếu chúng xuất hiện với nồng độ đủ lớn. Các kim loại khác nhƣ sắt,
mangan có thể ảnh hƣởng tới màu và mùi của nƣớc nhƣng chúng không ảnh hƣởng
tới sức khỏe. Để các kim loại này hòa tan vào nƣớc mƣa sẽ cần thời gian. Do đó, các
10
dạng nhiễm bẩn này chỉ xuất hiện khi các vật liệu kim loại làm mái thu, làm ống, làm
bể chứa có thời gian tiếp xúc với nƣớc mƣa, có thể trong vài giờ hoặc lâu hơn.
Theo nghiên cứu của Y. H. Kim và nnktại Đại học Tự nhiên Seoul về hệ thống
thu là lƣu trữ nƣớc mƣa ở làng Cự Khê và làng Lai Xá tại Hà Nội từ năm 2009 đến
2012. Sau khi lắp đặt hệ thống loại bỏ nƣớc mƣa đầu trận và bộ lắng cặn, chất lƣợng
nƣớc mƣa thu đƣợc có các thông số về pH, độ đục, As, Fe, Ni, Pb, Zn, NO2, NO3 đều
đạt tiêu chuẩn so với QCVN 01:2009/BYT về chất lƣợng nƣớc ăn uống.
Bảng 3. Kết quả phân tích nƣớc mƣa tại làng Lai Xá và Cự Khê sau khi lắp
bộ lọc năm 2011
Thông số pH Độ đục As Fe Ni Pb Zn NO2
-
NO3
-
(NTU) (ppm) (ppm) (ppm) (ppm) (ppm) (ppm) (ppm)
Vị trí 3 6,5 0,57 0,001 0,029 0,003 0,001 0,070 0,01 0,74
Vị trí 4 7,37 0 0,002 0,024 0,003 0,001 0,013 0,01 1,29
Vị trí 5 8,06 0 0,001 0,021 0,002 0,001 0,006 0,01 2,32
Tiêu
chuẩn
6,5-
8,5
2 0,05 0,3 0,02 0,01 0,3 3 50
Nguồn:[17]
Ô nhiễm vi sinh vật
Nƣớc mƣa thƣờng là tinh khiết, vi sinh vật xuất hiện trong nƣớc mƣa thƣờng
do quá trình thu gom và lƣu trữ nƣớc mƣa. Có hai loại vi sinh vật trong nƣớc mƣa:
vi sinh vật gây bệnh và vi sinh vật không gây bệnh. Một số vi sinh vật không gây
bệnh có thể xuất hiện với số lƣợng lớn bao gồm một số loài trong nhóm động vật
nguyên sinh, tảo, vi khuẩn, virut. Mặc dù chúng không gây hại đến sức khỏe nhƣng
cũng làm giảm chất lƣợng nƣớc về mặt cảm quan và gây trở ngại cho việc quản lý
nƣớc mƣa đã thu và các thiết bị xử lý. Sự có mặt của vi sinh vật làm tăng chi phí
quản lý và vận hành hệ thống. Khi mật độ tảo lớn sẽ làm tắc màng lọc của thiết bị
xử lý nƣớc hoặc khi mật độ nấm và vi khuẩn lớn sẽ làm cho nƣớc có màu.
Các vi sinh vật gây bệnh thƣờng ít đƣợc tìm thấy trong nƣớc mƣa trƣớc khi
tiếp xúc với hệ thống thu. Tuy nhiên, vi sinh vật có thể xuất hiện trong nƣớc mƣa đã
11
thu khi các dụng cụ thu và chứa nƣớc mƣa bị nhiễm bẩn bởi phân chim và các động
vật khác. Vi sinh vật gây bệnh có trong nƣớc mƣa gây ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe
hơn hầu hết sự nhiễm bẩn do các hợp chất hóa học khác [20]. Cụ thể nhƣ sau:
- Các vi sinh vật gây bệnh có thể gây ảnh hƣởng tới sức khỏe ngay sau khi
sử dụng nƣớc trong khi tác nhân hóa học có thể cần vài tháng hoặc vài năm mới gây
hại đến sức khỏe.
- Các vi sinh vật gây bệnh thƣờng không ảnh hƣởng tới màu, mùi, vị của
nƣớc. Một số tác nhân hóa học gây màu, mùi, vị cho nƣớc nên việc nhận biết dễ
dàng hơn.
- Mật độ các vi sinh vật gây bệnh có thể tăng rất nhanh, trong khi nồng độ
các tác nhân hóa học thƣờng duy trì khá ổn định. Do đó, sẽ dễ dàng khi kiểm tra
nồng độ các tác nhân hóa học và sẽ khó xác định đƣợc mật độ các tác nhân vi sinh
vật gây bệnh.
- Một bệnh do vi sinh vật gây nên có thể truyền từ ngƣời này sang ngƣời
khác, trong khi ảnh hƣởng tới sức khỏe của tác nhân hóa học chỉ liên quan đến
ngƣời sử dụng trực tiếp.
- Các bệnh tật do nƣớc nhiễm vi sinh vật gây bệnh có thể sẽ rất nguy hiểm
đặc biệt cho các đối tƣợng nhạy cảm nhƣ ngƣời già, trẻ nhỏ.
Các vi sinh vật gây bệnh nhiễm bẩn vào nƣớc mƣa bao gồm các dạng: động
vật ký sinh, vi khuẩn, vi rút. Mức độ cần thiết để gây bệnh và độc tính là rất rộng
phụ thuộc vào loại vi sinh vật gây bệnh và hệ thống miễn dịch của ngƣời tiếp xúc.
Thông thƣờng những ngƣời có sức đề kháng yếu thƣờng dễ mắc hơn.Một số vi sinh
vật gây bệnh có thể xuất hiện trong hệ thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa do việc thiết
kế và vận hành không hợp lý thể hiện trong bảng 4.
12
Bảng 4. Các nhóm và nguồn vi sinh vật gây bệnh có thể đƣợc tìm thấy trong hệ
thống thu và lƣu chứa nƣớc mƣa
Các nhóm vi sinh
vật gây bệnh
Các loài vi sinh vật Nguồn lây nhiễm
Động vật ký sinh
Giardia lamblia
Các động vật hoang dã nhƣ chó,
mèo,
Cryptosporidium parvum
Chó, mèo, chim, động vật găm
nhấm, các loài bò sát
Toxoplasma gondii Mèo, chim, động vật gặm nhấm
Vi khuẩn
Campylobacter spp. Chim, chuột
Salmonella spp.
Mèo, chim, động vật gặm nhấm,
các loài bò sát
Leptospira spp. Động vật có vú
Escherichia coli Chim, động vật có vú
Vi rút Hantavirus spp. Động vật găm nhấm
Nguồn:[20]
Theo nghiên cứu “Đánh giálượng vi sinh vật của nước mưa thu từ mái nhà
và rủi ro đến sức khỏe” của W.Ahmed và nnk(2010) đã cho rằng: ô nhiễm vi sinh
vật trong nƣớc mƣa thu từ mái nhà ít hơn chúng ta thƣờng nghĩ. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy lƣợng vi sinh vật trong nƣớc mƣa thu đƣợc chịu ảnh hƣợng mạnh của
các yếu tố: mùa, số ngày không mƣa trƣớc đó, hoạt động chăn thả động vật gần mái
thu, bể nƣớc, vị trí địa lý và các yếu tố khác. Có ít thông tin về sự hiện diện của các
vi sinh vật gây bệnh.
Theo nghiên cứu “Quan trắc chất lượng nước thu từ mái nhà: Giải thích
bằng cách sử dụng phân tích đa biến”của nhóm tác giả C. Vialle và nnk (2011) thực
hiện ở vùng Tây Nam nƣớc Pháp đã quan trắc hệ thống thu nƣớc mƣa hàng tuần
trong thời gian một năm. Nƣớc mƣa thu đƣợc có chất lƣợng tốt về mặt lý hóa nhƣng
về các thông số vi sinh vật vẫn không đáp ứng tiêu chuẩn về nƣớc uống. Chất lƣợng
nƣớc mƣa có sự biến đổi lớn về mặt không gian và thời gian. Trong những cơn bão,
chất lƣợng nƣớc mƣa thay đổi rất lớn đặc biệt là lƣợng nƣớc mƣa đầu tiên. Chất
lƣợng nƣớc mƣa trong những tháng mùa hè có lƣợng vi sinh vật cao. Chất lƣợng
nƣớc mƣa biến đổi lớn và cần lắp đặt thiết bị khử trùng trong hệ thống thu nƣớc
13
mƣa. E.coli và enterococci luôn hiện diện đồng thời trong mẫu thu. Những số liệu
này cho thấy dòng chảy từ mái nhà mang theo chất ô nhiễm do phân và lƣợng vi
sinh vật phân hủy trong quá trình lƣu trữ. Việc lắp đặt thiết bị loại bỏ dòng nƣớc
mƣa đầu tiên sẽ cải thiện chất lƣợng nƣớc mƣa thu đƣợc.
Bảng 5. Số liệu chất lƣợng nƣớc mƣa tại vùng Tây Nam nƣớc Pháp
Thông số Đơn vị
Số
mẫu
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Trung
vị
Độ
lệch
chuẩn
Tiêu chuẩn
khuyến cáo
về nƣớc
uống của
Pháp
pH - 55 5,6 10,4 6,5 6,2 1,1 6,5 – 9,0
Nhiệt độ 0C 55 7,8 22,4 14,9 13,5 4,8 25
Độ dẫn µS.cm-1 55 13,5 235,0 56,2 38,2 45,5 180 – 1000
Màu mg Pt.L-1 55 <5 39 18 19 10 2
Độ đục NTU 53 0,50 6,1 2,4 2,0 1,4 15
TOC mg.L
-1
55 0,50 5,1 2,3 2,2 1,0
Độ cứng mmol.L-1 55 <0,01 0,58 0,16 0,11 0,13
AT mmol.L
-1
55 <0,20 0,9 0,10 <0,20 0,20
CAT mmol.L
-1
55 <0,40 1,1 0,30 0,30 0,30
Cl
-
mg.L
-1
54 0,55 4,0 1,9 1,7 0,98 250
SO4
2-
mg.L
-1
54 0,50 6,6 1,9 1,8 0,92 250
NO3
-
mg.L
-1
54 0,54 7,8 2,8 2,4 1,6 50
PO4
3-
mg.L
-1
54 <0,10 0,54 0,17 0,19 0,14
Mg
2+
mg.L
-1
54 <0,10 0,71 0,27 0,24 0,15
Ca
2+
mg.L
-1
54 1,0 19 4,4 2,9 4,0
Na
+
mg.L
-1
54 0,30 2,9 1,1 0,93 0,59 200
K
+
mg.L
-1
54 0,15 4,9 1,2 0,78 1,1
NH4
+
mg.L
-1
54 <0,10 1,7 0,58 0,32 0,57 0,10
Coliforms
tổng số
CFU/100ml 40 10000 656 40 2189
E. Coli CFU/100ml 53 <10 5500 148 2 757
Enterococci CFU/100ml 54 10000 322 45 1359
Tổng flora
ở 220C
CFU/100ml 52 10 632000 45486 9700 108954
Tổng flora
ở 360C
CFU/100ml 51 25 368000 26651 4500 67906
Ghi chú: nghiên cứu không nói đến giá trị nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn hơn giá
trị lớn nhất là giới hạn của phương pháp phân tích hay là khoảng giá trị được chọn để tính toán
thống kê.
Nguồn:[21]
1.1.3. Ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc ăn uống đến sức khỏe con ngƣời
Trong cơ thể con ngƣời, nƣớc chiếm khoảng 60-70% thể trọng. Chất lỏng
trong cơ thể nhƣ máu, tuyến dịch là do nƣớc và một số chất khác tạo nên nhằm
14
giúp vận chuyển chất dinh dƣỡng đến các cơ quan của cơ thể. Nƣớc tham gia vào
việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con ngƣời hấp thu chất dinh dƣỡng, cũng
nhƣ tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nƣớc là
chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng
trong cơ thể, đồng thời là một dung môi hòa tan các chất dinh dƣỡng đƣợc đƣa vào
cơ thể. Nƣớc còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ƣớt, có lợi cho việc hô hấp và là
chất bôi trơn của toàn bộ khớp xƣơng trong cơ thể.
Khi cơ thể mất khoảng 1-2% lƣợng nƣớc sẽ ảnh hƣởng tới sức khỏe và cảm
thấy khát, mất khoảng 5-8% lƣợng nƣớc trong cơ thể có thể gây hôn mê và mất từ
10-25% lƣợng nƣớc là có thể gây tử vong[9]. Khoảng 80% thành phần mô não đƣợc
cấu tạo bởi nƣớc, việc thƣờng xuyên thiếu nƣớc làm giảm sút tinh thần, khả năng
tập trung kém và đôi khi mất trí nhớ. Ngoài ra, nƣớc còn có nhiệm vụ thanh lọc và
giải phóng những độc tố xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa và hô hấp một
cách hiệu quả. Uống đủ nƣớc làm cho hệ thống bài tiết đƣợc hoạt động thƣờng
xuyên, bài thải những độc tố trong cơ thể, có thể ngăn ngừa sự tồn đọng lâu dài của
những chất gây ung thƣ. Uống nƣớc nhiều hằng ngày giúp làm loãng và gia tăng
lƣợng nƣớc tiểu bài tiết cũng nhƣ góp phần thúc đẩy sự lƣu thông toàn cơ thể, từ đó
ngăn ngừa hình thành của các loại sỏi: đƣờng tiết niệu, bàng quang, niệu quản
Tùy vào cân nặng của cơ thể, giới tính, lứa tuổi, hoạt động thể lực, điều kiện thời
tiết mà lƣợng nƣớc cần uống vào có thể nhiều hay ít.
Theo Tổ chức Y tế thế giới tính đến năm 2012, tỷ lệ dân số ở Việt Nam đƣợc
dùng nƣớc hợp vệ sinh là 75% và 25% còn lạivẫn sử dụng nguồn nƣớc không hợp
vệ sinh; tỷ lệ này ở thành thị là 93% và 7%; ở khu vực nông thôn là 67% và 33%
[24].Nƣớc ăn uống, sinh hoạt không đảm bảo chất lƣợng đã và đang ảnh hƣởng lớn
tới sức khỏe con ngƣời. Theo Tổ chức Y tế thế giới (2006), nguy cơ sức khỏe lớn
nhất liên quan tới vi sinh vật trong nƣớc là do ăn, uống nƣớc bị nhiễm phân ngƣời
và động vật. Các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng là rất phổ
biến và phần lớn là do phơi nhiễm với các mầm bệnh trong nƣớc ăn uống, sinh hoạt.
Gánh nặng bệnh tật cho cộng đồng phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh, khả
15
năng lây nhiễm và quần thể phơi nhiễm. Nếu hệ thống cấp nƣớc sạch bị gián đoạn
hoặc không đảm bảo sẽ có nguy cơ xảy ra các vụ dịch do các bệnh tật liên quan tới
nƣớc. Phần lớn các bệnh này có thể dự phòng đƣợc thông qua hệ thống cấp nƣớc
sạch cho ngƣời dân, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh cá nhân. Tuy nhiên, các
bệnh liên quan đến nƣớc không chỉ là những bệnh do phơi nhiễm với mầm bệnh
trong nƣớc ăn uống mà còn có thể do hít phải hơi nƣớc chứa mầm bệnh hay do tiếp
xúc với mầm bệnh khi bơi lội dƣới nƣớc. Bảng 6 dƣới mô tả một số đƣờng truyền
bệnh do vi sinh vật liên quan tới nƣớc và các sinh vật gây bệnh điển hình.
Bảng 6. Một số đƣờng phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ sinh vật trong nƣớc
Đƣờng nhiễm Hoạt động Vi sinh vật gây bệnh
Đƣờng ruột Ăn uống
Vi khuẩn: Campylobacter spp, E. coli, Salmonella
spp, Shigella spp, Vibria cholerae, Yersinia spp
Vi rút: Adenoviruses, Astroviruses, Enteroviruses,
Hepatitis A viruses, Hepatitis E viruses,
Noroviruses, Rotaviruses, Sapoviruses
Đơn bào, ký sinh trùng: Cryptosporidium parvum,
Dracunculus medinensis, Entamoeba histolytica,
Giardia intestinalis, Toxoplasma gondii
Hô hấp Hít thở
Legionella pneumophila, Mycobacteria (non-
tuberculous), Naegleria fowleri, nhiều loại vi rút
gây bệnh.
Da (đặc biệt nếu
bị xƣớc), màng
nhầy, vết thƣơng,
mắt
Tiếp xúc
(tắm rửa)
Acanthamoeba spp, Aeromonas spp, Burkholderia
pseudomallei, Mycobacteria (non-tuberculous),
Leptospira spp, Pseudomonas aeruginosa,
Schistosoma mansoni
Nguồn:[22]
Theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015 Việt Nam đã đạt Mục
tiêu Thiên niên kỷ liên quan đến bảo đảm nguồn nƣớc sạch và hố xí hợp vệ sinh, số
ngƣời đƣợc sử dụng nƣớc sạch là 95% và 75% ngƣời dân sử dụng hố xí hợp vệ
16
sinh. Gánh nặng bệnh tật liên quan đến sử dụng nƣớc sạch và hố xí hợp vệ sinh ở
Việt Nam chỉ chiếm 0,2% tổng tử vong và 0,4% DALY gây ra bởi các yếu tố nguy
cơ này[2].Tác động của nƣớc sạch và vệ sinh đến tỷ lệ tử vong này mới chỉ tính tới
các bệnh tiêu chảy và thƣơng hàn, chƣa tính tác động tới các bệnh khác nhƣ giun
sán, viêm gan A, đau mắt hột, bệnh do muỗi truyền.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2006), mức độ ảnh hƣởng tới cộng đồng và khả
năng lây nhiễm của các loài vi sinh vật có mặt trong nƣớc ăn uống và sinh hoạt là
rất khác nhau. Khả năng tồn tại trong nƣớc cấp và khả năng kháng clo dƣ trong
nƣớc cũng tùy thuộc vào loài. Bảng 7 thể hiện mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe, khả
năng lây nhiễm và kháng clo dƣ của một số loài vi sinh vật trong nƣớc ăn uống.
Bảng 7. Một số sinh vật gây bệnh lây qua đƣờng nƣớc ăn uống
Sinh vật gây bệnh
Mức độ
ảnh hƣởng
tới sức
khỏe cộng
đồng
Khả
năng/thời
gian tồn tại
trong nƣớc
cấp *
Khả
năng
kháng
clo
Khả
năng
lây
nhiễm
**
Nguồn ô
nhiễm
từ động
vật
Vi rút
Adenoviruses Vừa Dài Vừa Cao Không
Enteroviruses Cao Dài Vừa Cao Không
Astroviruses Vừa Dài Vừa Cao Không
Hepatitis A vi rút Cao Dài Vừa Cao Không
Hepatitis E vi rút Cao Dài Vừa Cao Có thể
Noroviruses Cao Dài Vừa Cao Có thể
Sapoviruses Cao Dài Vừa Cao Có thể
Rotaviruses Cao Dài Vừa Cao Không
Vi khuẩn
Burkholderia
pseudomallei
Cao
Có thể nhân
lên
Thấp Thấp Không
Campylobacter
jejuni, C.coli
Cao Vừa Thấp Vừa Có
Escherichia coli-
Pathogenic
Cao Vừa Thấp Thấp Có
E.coli-
Enterohaemorrhagic
Cao Vừa Thấp Cao Có
Egionella spp. Cao
Có thể nhân
lên
Thấp Vừa Không
Pseudomonas Vừa Có thể nhân Vừa Thấp Không
17
Sinh vật gây bệnh
Mức độ
ảnh hƣởng
tới sức
khỏe cộng
đồng
Khả
năng/thời
gian tồn tại
trong nƣớc
cấp *
Khả
năng
kháng
clo
Khả
năng
lây
nhiễm
**
Nguồn ô
nhiễm
từ động
vật
aeruginosa lên
Salmonella typhi Cao Vừa Thấp Thấp Không
Shigella spp. Cao Ngắn Thấp Cao Không
Vibrio cholera Cao
Thƣờng là
ngắn
Thấp Thấp Không
Yersinia
enterocolitica
Vừa Dài Thấp Thấp Có
Đơn bào
Acanthamoeba spp. Cao
Có thể nhân
lên
Thấp Cao Không
Cryptosporidium
parvum
Cao Dài Vừa Cao Có
Cyclospora
cyaetanensis
Cao Dài Vừa Cao Không
Entamoeba
histolytica
Cao Vừa Vừa Cao Không
Giardia intestinalis Cao Vừa Vừa Cao Có
Naegleria fowleri Cao
Có thể nhân
lên
Thấp Vừa Không
Toxoplasma gondii Cao Dài Vừa Cao có
Giun sán
Dracunculus
medinensis
Cao Vừa Vừa Cao Không
Schistosoma spp. Cao Ngắn Vừa Cao Có
* = Thời gian sinh vật tồn tại trong nước (ở thể có khả năng lây nhiễm): Ngắn: ≤1 tuần; vừa: 1-4
tuần; dài ≥4 tuần.
** = Từ thí nghiệm trên tình nguyện viên, kết quả của nghiên cứu dịch tễ học cũng như nghiên cứu
trên động vật: tính lây nhiễm cao có nghĩa là liều lây nhiễm tối thiểu từ 1 đến 100 sinh vật; mức
vừa: 100-10.000 sinh vật; mức thấp: >10.000 sinh vật.
Nguồn:[22]
Bệnh lây lan qua đƣờng nƣớc ăn uống là những bệnh do ăn, uống phải nƣớc có
chứa các mầm bệnh, ví dụ: bệnh tả, bại liệt, viêm gan A, các bệnh tiêu chảy do rota vi
rút, Salmonella, Cryptosporidium, Giardia Những bệnh này xảy ra trong cộng
18
đồng và có liên quan mật thiết với chất lƣợng nƣớc ăn uống và để lại gánh nặng bệnh
tật rất lớn. Khi thiếu nƣớc sạch và các công trình vệ sinh, những bệnh này lây lan rất
nhanh chóng. Vì các vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong phân ngƣời và động vật nên
nếu phân không đƣợc quản lý tốt sẽ làm ô nhiễm các nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm và
dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nƣớc ăn uống, sinh hoạt cũng nhƣ ô nhiễm thực phẩm.
Một số bệnh lây lan qua nƣớc ăn uống nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn
tới tử vong nhƣ bệnh tả, thƣơng hàn, viêm gan A và các bệnh tiêu chảy do Shigella
spp, E. coli 0157 Nhiều mầm bệnh khác thƣờng chỉ gây tiêu chảy và có thể tự
khỏi nhƣ bệnh tiêu chảy do Noro vi rút và Cryptosporidium. Tác động đến sức khỏe
của các mầm bệnh trong nƣớc ăn uống là không giống nhau giữa các cá thể trong
cộng đồng cũng nhƣ giữa các quần thể. Những ngƣời thƣờng xuyên phơi nhiễm với
các mầm bệnh có thể đƣợc miễn dịch và trong một vụ dịch có thể không mắc bệnh,
hoặc nếu mắc thì mức độ trầm trọng có thể thấp hơn so với những ngƣời chƣa từng
bị phơi nhiễm. Thông thƣờng, cũng giống nhƣ nhiều bệnh tật khác, bệnh lây lan qua
nƣớc ăn uống cũng thƣờng để lại tác động lớn tới những nhóm nhạy cảm, nhƣ: trẻ
em, ngƣời già, phụ nữ mang thai và những ngƣời bị suy giảm miễn dịch. Những
nhóm ngƣời này thƣờng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và khi mắc bệnh thì nguy cơ
bị tử vong cũng cao hơn so với những nhóm ít nguy cơ.
Ngoài các bệnh lây truyền qua ăn uống và tiếp xúc với nƣớc, còn một nhóm
bệnh liên quan đến côn trùng có một phần vòng đời sống trong nƣớc truyền. Phổ
biến nhất trong nhóm này là các bệnh do muỗi truyền nhƣ sốt xuất huyết Dengue,
sốt rét, viêm não Nhật Bản B, sốt vàng, giun chỉ Số ca mắc các bệnh do muỗi
truyền đang ngày càng gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ khả năng
kháng thuốc của muỗi, gia tăng tốc độ đô thị hóa, gia tăng dân số và quản lý nguồn
nƣớc không đảm bảo, giao thông đi lại phát triển Ở Việt Nam, nhóm bệnh do véc
tơ có một phần vòng đời sống trong nƣớc truyền ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của
cộng đồng. Hàng năm có hàng trăm nghìn ca mắc sốt xuất huyết Dengue, sốt rét và
viêm não Nhật Bản và để lại hậu quả nặng nề về sức khỏe, kinh tế và xã hội. Quản
lý hiệu quả các nguồn nƣớc góp phần kiểm soát véc tơ truyền bệnh.
19
Ngoài yếu tố vi sinh vật, các yếu tố hóa học trong nƣớc cũng ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời. Các kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật có trong nƣớc ăn
uống là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh ƣng thƣ của con ngƣời. Ở
những vùng sản xuất nông nghiệp, việc lạm dụng phân bón hóa học cũng làm ảnh
hƣởng đến chất lƣợng nƣớc của khu vực đó và các khu vực lân cận.
1.2. Các phƣơng pháp thu, tích chứa và xử lý nƣớc mƣa trên thế giới
và Việt Nam
Trên thế giới việc thu nƣớc mƣa khá phổ biến ở những vùng thiếu nƣớc nhƣ
những vùng khô hạn, các vùng gần biển hay vùng có nguồn nƣớc bị ô nhiễm. Các
nghiên cứu cũng tập trung cho các vùng này nhƣ khu vực phía Tây của nƣớc Úc,
các Bang khô hạn ở phía Nam và các đảo của nƣớc Mỹ, ở các khu vực thiếu nƣớc
của Ấn Độ, các nƣớc Châu Phi. Các nghiên cứu đều chỉ ra các thành phần chính của
một hệ thống thu và tích chứa nƣớc mƣa gồm các thành phần chính: mái thu, ống
dẫn, bể lƣu chứa nƣớc, các thiết bị xử lý nƣớc.
1.2.1. Phƣơng pháp thu nƣớc mƣa
1.2.1.1. Vùng thu
Là một vùng đƣợc xác định là một mặt phẳng, đặc trƣng nhƣ một mái nhà,
khi mƣa rơi xuống sẽ đƣợc thu lại. Thu nƣớc mƣa với mục đích không sử dụng cho
ăn uống có thể sử dụng nhiều loại vật liệu làm mái. Trong trƣờng hợp nƣớc mƣa
đƣợc sử dụng cho mục đích ăn uống thì vật liệu làm mái tốt nhất là làm bằng kim
loại, đất sét, bê tông và các loại vật liệu không làm ô nhiễm nƣớc. Nƣớc đƣợc thu
cho mục đích ăn uống sẽ không đƣợc thu từ những vật liệu nhƣ kẽm, đồng hoặc có
thành phần asphaltic. Mái có tấm chì hay sơn mái có thành phần chì sẽ không đƣợc
sử dụng. Mái nhà là vùng thu đặc trƣng. Ngoài ra, nƣớc mƣa còn đƣợc thu từ các khu
vực khác nhƣ bãi đỗ xe, đƣờng đi, Tuy nhiên, bởi lƣợng bẩn lớn hơn nên việc thu
nƣớc mƣa từ những vùng này sẽ không đƣợc sử dụng cho mục đích ăn uống [16].
Chất lƣợng của nƣớc mƣa thu đƣợc phụ thuộc vào cấu trúc vùng thu: chất
lƣợng tốt nhất từ vật liệu làm mái trơn nhẵn và không thấm nƣớc. Chất lƣợng nƣớc
mƣa cũng đƣợc quyết định bởi kiểu mƣa và tần suất mƣa. Phạm vi mƣa và cƣờng
20
độ mƣa đều lớn hơn trong các trận bão, thời gian giữa các lần mƣa ảnh hƣợng để độ
sạch của mái thu.
Lƣợng nƣớc thu đƣợc từ một vùng thu đƣợc tính theo công thức [16]:
(CA) x (R) x (E) x (7,48) = lƣợng nƣớc thu đƣợc (gallons)
Trong đó:CA: Diện tích vùng thu (ft2)
R: Lƣợng mƣa (feet)
E: Hiệu quả của bề mặt
7.48: Quy đổi từ ft3 ra gallons
Bảng 8. Hệ số thu nƣớc của các loại mái thu
E Vùng thu
0,9
Mái phẳng không thấm nƣớc của: kim loại, ngói, bê tông, tấm
phủ nhựa đƣờng.
0,8 Bề mặt đƣợc lát
0,6 Đất đã đƣợc xử lý
0,3 Đất tự nhiên
N
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003439_1_4183_2002853.pdf