MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU . 1
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌ CÚC (ASTERACEAE) VÀ CHI XANTHIUM . 3
1.1.1. Họ cúc (asteraceae) . 3
1.1.2. Chi xanthium . 3
1.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY KÉ ĐẦU NGỰA . 4
1.2.1. Đặc điểm thực vật. . 4
1.2.2. Đặc điểm sinh thái . 4
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC VẬT CHI XANTHIUM . 5
1.3.1. Một số nghiên cứu hoá thực vật quả Ké đầu ngựa . 5
1.3.2. Sử dụng trong y học dân gian . 8
1.3.3. Một số bài thuốc dân gian từ quả Ké đầu ngựa . 9
1.4. CÁC DẠNG AXIT BÉO HAY GẶP TRONG TỰ NHIÊN . 10
CHưƠNG 2: PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp
sử lý mẫu . 18
2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết . 20
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học
các hợp chất . 20
2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU . 20
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất . 20
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu . 22
2.3. CÁC DỊCH CHIẾT TỪ QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA
(XANTHIUM STRUMARIUM L.) . 22
2.3.1. Các dịch chiết . 22
2.3.2. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
(antimicrobial activity) . 24
2.3.3. Phát hiện định tính các nhóm chất . 25
2.3.3.1. Các ancaloit . 25
2.3.3.2. Các sterol . 26
2.3.3.3. Các flavonoit . 26
2.3.3.4. Các saponin . 26
2.3.3.5. Các cumarin . 26
2.3.3.6. Các tanin . 27
2.3.3.7. Các glucozit trợ tim . 27
2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT . 28
2.4.1. Phân tích thành phần các axit béo trong dịch chiết n-hexan
của quả Ké đầu ngựa trên GC . 29
2.4.2. Phân lập và tinh chế các chất trong dịch chiết n-hexan;
etylaxetat của quả ké đầu ngựa bằng phương pháp sắc ký cột . 31
2.4.2.1. – Sitosterol (KĐN.H8) . 31
2.4.2.2. 3-O- -D-glucopyranosyl--Sitosterol (KĐN.E33) . 32
CHưƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG . 35
3.2. PHÁT HIỆN CÁC NHÓM CHẤT CÓ TRONG DỊCH CHIẾT N-HEXAN, DỊCH
CHIẾT ETYLAXETAT VÀ DỊCH CHIẾT METANOL CỦA QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA
(XANTHIUM STRUMARIUM L.) . 36
3.3. KẾT QUẢ THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT KIỂM ĐỊNH DỊCH CHIẾT
N-HEXAN, DỊCH CHIẾT ETYLAXETAT VÀ DỊCH CHIẾT METANOL CỦA
QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA (XANTHIUM STRUMARIUM L) . 36
3.4. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA QUẢ KÉ
ĐẦU NGỰA . 38
3.4.1. Các axit béo . 38
3.4.2. Các hợp chất sterol . 41
3.4.2.1. β- sitosterol hay 24R - stigmast- 5 en- 3- õ- ol (KĐN.H8) . 41
3.4.2.2. 3-O--D-glucopyranosyl--sitosterol (KĐN.E33) . 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 46
PHỤ LỤC . 49
73 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2798 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hóa học các hợp chất có hoạt tính sinh học trong quả ké đầu ngựa (xanthium strumarium l.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hái Nguyên
Mặc dù các axit béo mạch nhánh có mặt nhiều trong tự nhiên, nhưng
chúng thường tồn tại như những thành phần phụ và hiếm khi chúng có số
lượng đáng kể trong các axit béo tổng. Hầu hết kiểu nhánh chỉ là một nhóm
metyl. Các axit với một nhóm metyl ở các vị trí hai hoặc ba [n-2 (izo axit), n-
3 (anteiso axit)], hoặc có thể ở vị trí khác. Các axit có nhiều hơn một nhóm
metyl thường gắn với các nguyên tử cacbon chẵn. Đây là sự giải thích về mặt
sinh tổng hợp cho hầu hết các cấu trúc chung của các axit béo mạch nhánh.
Các axit béo có mạch vòng là các axit béo tồn tại trong tự nhiên mà
trong phân tử có chứa cacbon mạch vòng gồm 3 nguyên tử cacbon (cyclo
propan), chúng thường có mặt trong dầu hạt họ thông, tùng. Các axit béo
cyclopropanyl cũng thường xuất hiện nhiều trong phốtpholipit màng vi khuẩn,
chúng cũng thường đi kèm axit cyclopropenyl có trong thành phần axit béo
của dầu các hạt thực vật.
Trong tự nhiên các axit béo với nhóm chức khác nhóm cacboxyl và một
hoặc nhiều dạng khác của axit béo không no thì thường gặp, tuy nhiên phổ
biến hơn cả là dạng hydroxy axit và eproxy axit.
Các epoxy axit và furanoic axit là các axit béo có chứa vòng epoxy
hoặc vòng furan trong phân tử, chúng có mặt trong thành phần một số dầu hạt
thực vật, thường tồn tại ở dạng triaxylglyxerol và trong cutin mà ở đó chúng
tồn tại dưới dạng polyme của các hydroxy axit.
Bảng 1.1. Các dạng axít béo no thường gặp trong tự nhiên [7]
Số
nguyên
tử C
Tên hệ thống
khoa học
Tên thông
dụng
Điểm
chảy
Mpt.
(
0
C)
Phân bố
trong tự nhiên
2 n-Ethanoic Acetic 16,7 Phổ biến dạng ancol acetate có
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhiều trong thực vật và một vài
triglycerit thực vật. Thường
they trong dạ cỏ động vật dưới
dạng muối
3 n-Propanoic Propionic -22.0 Thường thấy trong dạ cỏ động
vật
4 n-Butanoic Butyric -7,9 Thường gặp trong dạ cỏ và sữa
béo của động vật nhai lại
8 n-Octanoic Caprylic 16,7 Cấu phần thứ yếu trong mỡ
động vật thực vật
10 n-Decanoic Capric 31,6 Cấu phần thứ yếu
12 n-Dodecanoic Lauric 44,2 Phân bố rải rác, là cấu phần
quan trọng trong thành phần
dầu 1 vài hạt thực vật, sinh vật
biển
14 n-Tetradecanoic Myristic 54,1 là cấu phần quan trọng của các
đối tượng trong thiên nhiên
16 n-Hexadecanoic Palmitic 62,7 Là cấu phần quan trọng hay
gặp trong tự nhiên và là một
trong những axít béo phổ biến
nhất của quá trình sinh tổng
hợp chất béo trong thực vật,
động vật biển.
18 n-Octadecanoic Stearic 69,9 Là cấu phần quan trọng trong
dầu béo thiên nhiên
20 n-Eicosanoic Arachidic 75,4 Là cấu tử thứ yếu đôi khi đóng
vai trò rất quan trọng ở một vài
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đối tượng như sinh vật biển
22 n-Docosanoic Behenic 80,0 Tham gia vào thành phần
triglycerit của dầu một số hạt
thực vật
24 n-Tetracosanoic Lignoceric 84,2 Khá phổ biến ở triglycerit của
dầu hạt các loài thực vật biển
26 n-Hexacosanoic Cerotic 57,7 Phổ biến là cấu của dầu hạt
thực vật và nhựa sáp của côn
trùng, sâu bọ
28 n-Octacosanoic Montanic 90,9 Cấu phần quan trọng của một
vài loài sáp thực vật, sinh vật
biển
Bảng 1.2: Các axít béo không no thường gặp trong tự nhiên [7]
Số
ng
tử
C
Tên hệ thống
khoa học
Tên thông
dụng
Điểm
chảy
(
0
C)
Phân bố trong tự nhiên
16
Axít béo 1 nối đôi
tran-3-
hexadecenoic
cis-5- hexadecenoic
cis-7- hexadecenoic
-Có trong lá cây thực vật, đặc
biệt là cấu phần chính của
phosphatidylglycerol
-Có trong thực vật, khuẩn
que
-Có trong dong tảo, thực vật
bậc cao, vi khuẩn
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cis-9- hexadecenoic
Palmitoleic -Phổ biến trong động vật,
thực vật, tổ chức vi sinh vật,
là cấu phần chủ yếu của một
vài loài hạt thực vật
18 cis-11-
hexadecenoic
cis-9-octadecenoic
cis-11-ctadecenoic
Palmivacceni
c
Oleic
Vaccenic
10,5
13,0
-Có trong dầu các hạt thực
vật.
-Phổ biến hầu hết trong các
động vật, thực vật và tổ chức
vi sinh vật
-Có trong E-coli và các vi
khuẩn khác
16
18
Axít béo 2 nối đôi
cis,cis-7,10-
hexadecadienoic
cis,cis-9,12-
hexadecadienoic
cis,cis-6-9-
octadecenoic
cis,cis-9-12-
octadecenoic
Linoleic
-5,0
Phổ biến trong thực vật,
rong, tảo…
-Cấu tử thứ yếu
Cấu phần thứ yếu ở động vật
sống.
-Cấu phần chủ yếu trong lipit
thực vật, ở động vật và con
người, nó chỉ bổ xung vào
qua con đường thức ăn rau
quả hoặc dầu mỡ thực vật và
sinh vật biển
Axít béo 3 nối đôi
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
18
16
16
20
(Phân cách đều
đặn bởi một nhóm
metylen)
all-cis-7,10,13-
hexadecatrienoic
all-cis-6,9,12-
octadecatrienoic
all-cis-9,12,15-
hexadecatrionic
Axít béo 3 nối đôi
(nối đôi liên hợp)
Cis-9,trans-
11,trans-13-
octadecatrienoic
Axít béo 4 nối đôi
all-cis-4,7,10,13-
hexadecatrionic
all-cis-5,8,11,14-
eicosatetraenoic
ó-Linoleic
ỏ-Linolenic
Elecostearic
Arachidonic
-11
44
-49,5
-Có ở thực vật bậc cao và
rong tảo biển
-Là cấu phần thứ yếu trong
động vật và một vài loài rong
biển.Là cấu thành rất quan
trọng của một vài loài thực
vật
-Phổ biến ở thực vật bậc cao
và rong tảo biển, là cấu phần
đặc biệt của galatosyl
diglycerit.
-Có trong dầu hạt một số loài
cây đặc biệt dầu trẩu
-Là cấu phần quan trọng của
lipit động vật và một vài rong
tảo biển. Đặc biệt là thành
phần chủ yếu của
phospholipit
Axit béo 5 nối đôi
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
22
All-cis-
7,10,13,16,19-
Docosapentaenoic
Axít béo 6 nối đôi
All-cis-
4,7,10,13,16,19-
docosahexanenoic
clupanodonic
DHA
Phổ biến ở động vật sống,
đặc biệt tham gia cấu thành
phospholipit, rất đa dạng ở
trong mỡ cá biển
Phổ biến ở động vật sống,
đặc biệt tham gia cấu thành
phospholipit, rất đa dạng ở
trong mỡ cá biển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
CHƢƠNG 2: PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phƣơng pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu là quả của cây Ké đầu ngựa được thu hái
vào cuối tháng 8 đầu tháng 9 năm 2006 tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên.
Quả Ké đầu ngựa còn được gọi là Thương nhĩ tử (Trung Quốc). Có tên
khoa học là Xanthium strumarium L., thuộc họ Cúc Asteraceae [5].
Mẫu quả tươi thu hái về (16kg), đưa đi sấy ngay ở nhiệt độ 1100 C khoảng 10
phút để diệt men. Sau đó sấy khô ở 50-600 C cho tới khi độ ẩm nhỏ hơn 10%
thu được 8.8kg mẫu khô. Mẫu khô được nghiền nhỏ và được ngâm chiết kiệt
nhiều lần bằng etanol 900 ở nhiệt độ phòng.
Sau khi cất loại dung môi, cặn cô được chiết lần lượt bằng các loại
dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, etylaxetat và metanol.
Các dịch chiết được đuổi kiệt dung môi bằng thiết bị cô quay ở nhiệt độ
khoảng 500 C dưới áp suất giảm. Các cặn thô được đưa lên các loại cột sắc ký
khác nhau để phân lập các chất có trong từng phân đoạn và thường phải kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau như: dùng hệ dung môi chạy cột có độ
phân cực tăng dần để phân ly các chất có độ phân cực gần giống nhau, kết
hợp với kết tinh phân đoạn và kết tinh lại trong dung môi thích hợp. Riêng
cặn thô n-Hexan được metyl hoá (este hoá) bằng MeOH xúc tác HCl. Đun hồi
lưu khoảng 8 tiếng, sau đó trung hoà bằng NaHCO3 cho đến pH = 7, chiết 3
lần bằng n-Hexan. Dịch chiết tổng cô khô và được đưa đi phân tích bằng thiết
bị GC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Hình 2.1. Cây Ké đầu ngựa
Hình 2.2. Quả Ké đầu ngựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
2.1.2. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết
Để phân lập được những hợp chất sạch từ các dịch cô khác nhau của
quả Ké đầu ngựa cần phối hợp sử dụng các phương pháp sắc ký và kết tinh lại
trong dung môi thích hợp :
- Sắc ký lớp mỏng (SKLM)
- Sắc ký cột Silicagel thường
2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Các chất tinh khiết phân lập ra sẽ được xác định những hằng số lý hoá
đặc trưng: màu sắc, mùi vị, Rf, điểm nóng chảy, v.v...Sau đó sẽ tiến hành ghi
các các loại phổ như: phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng
hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR), cacbon-13 (13C-NMR) với các kỹ thuật
một chiều (1D-NMR) và 2 chiều (2D-NMR) tuỳ theo từng hợp chất.
2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất
Các loại dung môi dùng để ngâm chiết mẫu là các loại tinh khiết (pure),
còn các loại dung môi dùng để chạy sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng hay dùng
trong phân tích là loại tinh khiết phân tích (PA).
Loại Silicagel G60 của hãng hoá chất Merck được dùng để tráng ra các
loại sắc ký lớp mỏng với các kích cỡ khác nhau trên tấm thuỷ tinh, và được
hoạt hoá 4 giờ ở nhiệt độ 1100 C. Ngoài ra các tấm sắc ký lớp mỏng đế nhôm
DC-Alufolien Kieselgel 60F254 Art.5554 và đế nhựa (polyme) DC-
Plastikfolien Kieselgel 60F254 Art.5735 tráng sẵn, độ dày 0,2mm cũng đã
được sử dụng để xác định số thành phần có trong các dịch chiết, các phân
đoạn chạy cột và kiểm tra sơ bộ độ sạch của sản phẩm thu được.
Các hệ dung môi triển khai SKLM.
1. n-Hexan-etylaxetat (2:1) Hệ A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
2. n-Hexan-etylaxetat (5:1) Hệ B
3. n-Hexan-etylaxetat (8:1) Hệ C
4. Cloroform-metanol (9:1) Hệ D
5. Cloroform-metanol (5:1) Hệ E
Các tấm SKLM sau khi sấy khô được soi dưới đèn tử ngoại (UV-
BIOBLOCK) ở bước sóng =254nm (365nm) rồi được phun bằng thuốc thử
Vanilin 1% trong hỗn hợp metanol + H2SO4 đặc và sấy trên 100
0C hoặc đưa
vào buồng I2 để xác định thành phần cấu tử.
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai được biểu thị: RfA(B,
C)x100.
Sắc ký cột thường sử dụng silicagel Merck 60, cỡ hạt 230-400 mesh
(0,040 đến 0,063mm hoặc 0,1 đến 0,16mm).
Các dụng cụ khác được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là:
- Cân phân tích.
- Máy cất quay chân không.
- Bộ chiết Shoxlet.
- Bình nón, bình định mức, bình cầu, buret, picromet, pipet
- Cột thủy tinh các cỡ có khóa để làm cột sắc ký
Hoá chất:
Dung dịch axit sunfuric (H2SO4).
Dung dịch axit chlohiđric (HCl).
Dung dịch axit axetic (CH3COOH).
Tinh thể muối natrisunfat khan (Na2SO4).
Dung dịch Sodium metanolat, axetyl chlorit.
Dung dịch axit HCl 0,5N trong nước
Dung dịch KOH 0,5N trong cồn
Dung dịch KOH 0,1N trong nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Hỗn hợp dung môi ete etylic - cồn 950 (2:1 theo thể tích)
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy Boátus (Đức) hoặc trên máy
Electrothermal IA-9200.
- Góc quay cực []D đo trên máy Polartronic-D, chiều dài cuvet = 1cm.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT-410 (Viện Hoá học -
TTKHTN & CNQG) dạng viên nén KBr.
- Phổ khối lượng ghi trên máy MS-Engine-5989-HP ion hoá bằng va
chạm electron (EI-MS) 70eV, và sử dụng ngân hàng dữ liệu
DATABASE/WILLEY 250L. Phổ FAB-MS(NaCH3COO) ghi trên máy LC-
MS-Trap-00127.
- Phổ 1H-NMR và 13C-NMR ghi trên máy Bruker 500MHz (Viện Hoá
học –Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam ) hoặc Bruker 200MHz,
400MHz AVANCE (Bruker) nội chuẩn TMS, dung môi CDCl3 , DMSO-d6
hoặc C5H5N-d5.
- Phổ GC-MS ghi trên máy sắc ký khí Finigan Trace GC ultra-Colum, cột:
BFX70 (50Mx0.32MM x 0.25uM).
Carrier: N2, Pressure cant: 1000kPa, split 15:1, Air: 350ml/min,
H2:35ml/min.
Chương trình chạy nhiệt độ: 850(0/min.) -1500(10/min) -2000(10/min) -
230
0
(5/min).
2.3. CÁC DỊCH CHIẾT TỪ QUẢ KÉ ĐẦU NGỰA (XANTHIUM STRUMARIUM
L.)
2.3.1 Các dịch chiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Quả Ké đầu ngựa đã sấy khô, nghiền nhỏ được ngâm chiết kiệt bằng
etanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi thu được dịch không màu. Dịch chiết
được cất loại dung môi ở áp suất giảm đến dạng cao lỏng, sau đó lần lượt
chiết với các loại dung môi: n-hexan, etylaxetat và metanol.
Các dịch chiết nói trên được làm khan bằng Na2SO4, lọc và cất kiệt
dung môi bằng cô quay dưới áp suất giảm ở nhiệt độ 500 C. Cặn được sấy khô
và cân để xác định trọng lượng. Như vậy từ quả Ké đầu ngựa thu nhận được 3
phân đoạn là n-hexan, etylaxetat, metanol với các ký hiệu tương ứng là:
KĐN.H, KĐN.E và KĐN.M (xem trong sơ đồ 2.1).
Kí hiệu:
- KĐN.H sản phẩm thu được từ dịch chiết quả Ké đầu ngựa bằng n-Hexan
- KĐN.E sản phẩm thu được từ dịch chiết quả Ké đầu ngựa bằng EtOAc
- KĐN.M sản phẩm thu được từ dịch chiết quả Ké đầu ngựa bằng MeOH
Sơ đồ 2.1 Qui trình ngâm chiết mẫu
n-hexan EtOAc
Mẫu khô nghiền nhỏ
1. n-hexan (KĐN.H) 2. Etylaxetat (KĐN.E) 3. Dịch cái
1.Etanol
2.Cặn + H2O
4. Metanol (KĐN.M)
1.Cô khô
2.
Metanol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Bảng 2.1: Khối lƣợng cặn chiết từng phân đoạn
của quả Ké đầu ngựa
(Xanthium strumarium L.)
Bộ phận
Khối
lượng
mẫu (g)
Cặn chiết
n-hexan (g) EtOAc (g) MeOH (g)
KĐN.H KĐN.E KĐN.M
Quả 1600 62,7 14,8 93,2
2.3.2 Thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
(antimicrobial activity).
* Đối tượng thử: Các chủng vi sinh vật và nấm gây bệnh kiểm định
- Vi khuẩn Gr (-): Pseudomonas aeruginosa (Pa), E. coli (Ec)
- Vi khuẩn Gr (+): Bacillus subtillis (Bs), Staphylococcus aureus (Sa).
- Nấm men : Candida albicans (Ca).
Chất tham khảo: Amphotericin B
Amoxicilin
*Phương pháp thử :
Bước1: Pha loãng mẫu thử bằng phương pháp pha loãng đa nồng độ
Mẫu ban đầu có nồng độ 20mg/ml được pha loãng bằng các nồng độ
khác nhau để thử hoạt tính với các chủng có từ nồng độ 128ỡg/ml; 32ỡg/ml;
8ỡg/ml; 2ỡg/ml; 0,5ỡg/ml đối với chất sạch, 256ỡg/ml; 64ỡg/ml; 16ỡg/ml;
4ỡg/ml; 1ỡg/ml đối với dịch chiết.
Bước 2: Thử hoạt tính:
Chuẩn bị dung dịch vi sinh vật hoặc nấm với nồng độ 5.105 khi tiến hành
thử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Lấy 10ỡl dung dịch mẫu thử theo các nồng độ đã được pha loãng thêm
200ỡl dung dịch vi sinh vật hoặc nấm, ủ 370 sau 24 giờ, đọc độ đục tế bào trên
máy Tecan, xử lý số liệu và tính toán giá trị IC50.
Bảng 2.2 Kết quả thử hoạt tính sinh học các dịch chiết
từ quả Ké đầu ngựa
STT Tên mẫu
Tên chủng vi sinh vật kiểm định
Ec.
Escherichia
coli
IC50 g/ml
Pa:
Pseudomonas
aeruginosa
IC50 g/ml
Bs:
Bacillus
subtilis
IC50 g/ml
Sa:
Staphylococcus
aureus
IC50 g/ml
Ca:
Candida
albicans
IC50
g/ml
01 KĐN.H > 256 > 256 > 256 > 256 > 256
02 KĐN.E > 256 > 256 > 256 > 256 > 256
03 KĐN.M > 256 > 256 > 256 > 256 > 256
Nhận xét : Các mẫu thử không có hoạt tính kháng các chủng vi sinh vật
kiểm định trên ở nồng độ < 256 g/ml.
2.3.3 Phát hiện định tính các nhóm chất
2.3.3.1. Các ancaloit
Lấy 0,01g cặn chiết của các phân loại, thêm 5ml H2SO4 5%, khuấy
đều lọc qua giấy lọc, sau đó lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit
này.
Ống 1: cho 1 – 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa
trắng và nhiều là dương tính.
Ống 2: cho 1 – 2 giọt thuốc thử Dragendorff: nếu thấy xuất hiện
màu da cam là phản ứng dương tính.
Ống 3 : cho 3 – 5 giọt thuốc thử Mayer: nếu xuất hiện kết tủa trắng
là dương tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
2.3.3.2. Các sterol
Lấy 0,01gam cặn chiết của các phân đoạn cho thêm 2ml NaOH 10%
đun trên bếp cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn vào 2ml Clorofoc, sau đó thêm
một giọt thuốc thử Liebermann - Burchard (hỗn hợp 1ml anhyđric axetic+
1ml cloroform để lạnh ở 00C sau đó thêm 1 giọt H2SO4 đậm đặc). Nếu thấy
giữa hai lớp chất xuất hiện các màu xanh nhạt (có thể có màu lục, cam, hồng
hoặc đỏ) bền vững trong một thời gian là dương tính.
2.3.3.3. Các flavonoit
Lấy 0,01g cặn chiết của các phân đoạn, thêm 10ml Metanol , đun nóng
cho tan hết rồi lọc qua giấy lọc .
Lấy 2ml dung dịch trên cho vào ống nghiệm, thêm một ít bột Magiê
kim loại, sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc. Đun trong bình cách thuỷ vài
phút, quan sát thấy dung dịch xuất hiện màu đỏ hoặc hồng là dương tính với
các flavonoit.
2.3.3.4. Các saponin.
Chuẩn bị các dung dịch thử như 2.3.3.3. Lấy 2ml dịch thử cho vào
ống nghiệm cao 25cm, rồi thêm 25ml nước cất, bịt miệng ống nghiệm và
lắc trong vòng 5 phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất hiện và mức độ bền
của bọt (nếu bọt cao quá 3 - 4cm và bền trên 15 phút là có dấu hiệu dương
tính). Dung dịch không tạo bọt là phản ứng âm tính.
2.3.3.5. Các Cumarin
Dung dịch để thử định tính được chuẩn bị như mục 2.3.3.3. Lấy vào 2
ống nghiệm mỗi ống 2ml dung dịch thử, cho vào một trong hai ống đó 0,5ml
NaOH 10%. Đun cả hai ống trên bếp cách thuỷ đến sôi, lấy ra để nguội rồi
mỗi ống lại cho thêm 5ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống nghiệm có kiềm
trong hơn ống không có kiềm có thể xem là dương tính. Nếu đem axit hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
ống có kiềm bằng một vài giọt HCl đặm đặc sẽ làm cho dung dịch đang trong
xuất hiện vẩn đục và có thể tạo kết tủa là dương tính.
2.3.3.6. Các tanin.
Lấy 0,01gam chiết phẩm, thêm 10ml nước cất, khuấy đều, nhỏ 2 đến 3
giọt FeCl3 5%, nếu có màu xanh lục hoặc đen là dương tính.
2.3.3.7. Các glucozit trợ tim
Cần thực hiện 02 phản ứng
Phản ứng Kellere – Kaliani: Thuốc thử gồm 2 dung dịch:
Dung dịch 1: 100ml axit axetic loãng + 1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100 ml H2SO4 đậm đặc + 1mlFeCl3 5%
Cách làm : Lấy 0,01 gam cặn chiết các phân đoạn cho vào ống nghiệm,
thêm vào đó 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ông nghiệm rồi
cho từ từ 1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện màu
đỏ hay nâu đỏ giữa 2 lớp chất lỏng. Nếu không thấy xuất hiện màu là phản
ứng âm tính với các glucosit tim vì các glucozit tim luôn luôn có mặt các
desoxysacarit.
Phản ứng Legal : Cho vào ống nghiệm 0,5 ml dịch thử , thêm vào 1 giọt
dung dịch prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu thấy xuất hiện màu đỏ là
dương tính với vòng butenolid.
Bảng 2.3. Phát hiện định tính các nhóm chất
STT Nhóm chất Phản ứng đặc hiệu Kết quả thử các phân đoạn
KĐN.H KĐN.E KĐN.M
1 Ancaloit dd silicostungtic axit 5% + + +
2 Sterol Liebermanm-Burchard + + +
3 Flavonoit Xianidin - - -
4 Saponin Tạo bọt - + +
5 Cumarin Tác dụng kiềm và axit - - +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Chiết n - hexan Chiết Etylaxetat
Cất loại dung môi
Cất loại dung môi
GC - MS
Sắc ký cột
Silicagel
Sắc ký cột
Silicagel
6 Tanin FeCl3 5% - - +
7 Glucozit trợ tim Kelle-Kaliani - - -
2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chung nghiên cứu một số thành phần hoá học
quả Ké đầu ngựa thuộc chi Xanthium strumarium L.
Metyl hoá
Dịch chiết
n- hexan
Dịch chiết
Etylaxetat
Dầu béo
Cặn chiết
Etylaxetat
Xác định
hàm lượng
và TP axit
béo
Căn chiết n-
hexan
Chiết Shoxlet
1. n - hexan
2. Etylaxetat
KĐN.H8
KĐN.E33
Quả Ké đầu ngựa sấy
khô, nghiền nhỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
2.4.1. Phân tích thành phần các axít béo trong dịch chiết n-Hexan của
quả Ké đầu ngựa trên GC.
Hàm lượng lipit tổng: % (so với trọng lượng mẫu tươi)
Thành phần axit béo được xác định dưới dạng metyl este trên sắc ký khí GC
theo phương pháp tiêu chuẩn ISO/FDIS 5509:1998, LB Đức. Trong thực
nhiệm 10mg dầu béo được hoà tan với 1ml n-Hexan lắc kĩ trong lọ nhỏ, nút
kín.
Bổ xung 25ml dung dịch CH3ONa trong metanol (2mol/l) và lắc kĩ trong 1
phút
Bổ xung 1ml nước cất vào, lắc kĩ và phân lớp bằng ly tâm 3000 vòng/phút.
Hút lớp sáp không phản ứng ở dưới loại đi.
Bổ xung 100 ml HCl, lắc kĩ và phân lớp bằng ly tâm 3000 vòng/phút.
Loại bỏ kiệt lớp bẩn dưới đáy, lớp dung môi trên được làm khan bằng Na2SO4
và phân lớp bằng ly tâm 3000 vòng/phút. Chuyển mẫu đã metyl hoá sang ống
mẫu đem phân tích thành phần axit béo bằng máy sắc kí khí .
* Điều kiện phân tích GC mẫu methyl este axit béo:
Máy sắc ký khí Finigan Trace GC ultra-Colum, cột: BPX70
(50Mx0.32MM x 0.25uM).
Carrier: N2, Pressure const: 1000kPa, split 15:1, Air: 350ml/min,
H2:35ml/min
Chương trình nhiệt độ: 850 (0/min) -1500 (10/min) -2000(10/min) -
230
0
(5/min).
Bảng 2.4. Kết quả thành phần axit béo
88 x100%
= 4,4%
2000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
(Phổ và điều kiện phân tích máy GC kèm theo)
TT Axit béo Tên khoa học Tên thƣờng
Thời
gian
lƣu(R1)
Hàm
lƣợng
(%)
1 C10:0 Axit decanoic Caprylic 7.22 0.03
2 C15:0 Axit pentadecanoic - 13.00 0.35
3 C16:0 Axit hexadecanoic Palmitic 16.84 3.28
4 C18:1(n-9) Axit cis-9-Octadecenoic Oleic 25.72 27.67
5 C18:2(n-6) Axit
9,12-Octadecadienoic
Linoleic 27.90 23.21
6 C18:3(n-6) Axit
6,9,12-Linolenic
Linolenic 28.39 38.60
7 C19:1(n-9) Axit
10-nonadecaenoic
- 28.44 5.24
8 C22:5(n-3) Axit 5,8,11,14,17-
Docosapentaenoic
DPA 53.60 0.24
9 others 0.84
Tổng các axit béo no 4.2
Tổng các axit béo không no 94.96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
2.4.2. Phân lập và tinh chế các chất trong dịch chiết n-Hexan;
Etylaxetat của quả Ké đầu ngựa bằng phƣơng pháp sắc ký cột.
2.4.2.1.β – Sitosterol (KĐN.H8)
Lấy 62,7g cặn chiết n- hexan đem tách trên cột có đường kính 1,5 cm
dài 45 cm, với chất hấp phụ là silicagel khối lượng 100g, có kích thước hạt
60m – 100 m, dung môi rửa giải là n – hexan: etylaxetat với tỷ lệ etylaxetat
tăng dần từ 0% - 100%. Các phân đoạn thu được từ cột được kiểm tra trên sắc
ký lớp mỏng với hệ dung môi triển khai là n – hexan: etylaxetat (8: 1), hiện
màu bằng thuốc thử vanilin/H2SO4 10%.
Sơ đồ 2.3 Phân lập chất từ dịch chiết n-Hexan
của quả Ké đầu ngựa
Các phân đoạn có thành phần giống nhau được gộp lại với nhau và đem
cất loại dung môi thu được 8 phân đoạn với nhiều cấu tử khác nhau.
Các phân đoạn từ 1 đến 6 và phân đoạn 7 đều là hỗn hợp, riêng phân
đoạn 8 (rửa giải cột bằng hỗn hợp n – hexan: etylaxetat (20: 1)) có Rf C là 32,
cất loại dung môi thu khối chất rắn vô định hình màu vàng nhạt, kết tinh lại
trong axeton thu được 0,9870g những tinh thể hình kim, không màu, nóng
chảy ở 138-1400C.
KĐN.H
62,7g
Silicagel
n-Hexan:EtOAc (20:1)
KĐN.H8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Phổ FT-IR (KBr): ớmax(cm
-1): 3426 (rộng, mạnh); 2983; 2932;
2868; 1651 (yếu); 1464; 1384; 1064, 804.
Phổ EI-MS, m/z (%): 414 [M]+ (20), 413 [M-1]+ (41), 398 (28), 397
(100), 395 (32), 383 (11), 361 (11), 257 (3), 255 (6,3), 151 (5,6), 139 (11).
Phổ 1H-NMR (200MHz, CDCl3, (ppm): 5,31 (1H, dd, J=5 Hz và 2
Hz, H-6); 3,51 (1H, m, H-3); 0,84 (3H, d, J29-27 = 6,6Hz, H-29); 0,81 (3H, d,
J28-27 = 6,6Hz, H-28); 0,92 (3H, d, J21-20 = 6,6Hz, H-21); 0,85 (3H, t, J26-25 =
7,1Hz, H-26); 0,68 (3H, s, H-19); 1,01 (3H, s, H-18).
Phổ 13C -NMR (50MHz, CDCl3), (ppm): 37,3 (t, C-1); 31,7 (t, C-2);
71,8 (d, C-3); 42,3 (t, C-4); 140,8 (s, C-5); 121,7 (d, C-6); 31,9 (t, C-7); 33,9
(d, C-8); 50,2 (d, C-9); 36,5 (s, C-10); 21,1 (t, C-11); 39,8 (t, C-12); 37,8 (s,
C-13); 56,8 (d, C-14); 24,3 (t, C-15); 28,3 ( t, C-16); 56,1 (d, C-17); 11,9 (q,
C-18); 19,4 (q, C-19); 36,2 (d, C-20); 18,8 (q, C-21); 29,5 (t, C-22); 26,2 (t,
C-23); 45,9 (d, C-24); 29,2 (d, C-25); 19,8 (q, C-26); 19,1 (q, C-27); 23,1 (t,
C-28); 11,9 (q, C-29).
2.4.2.2. 3-O--D-glucopyranosyl--sitosterol (KĐN.E33).
Lấy 14,8g cặn chiết Etylaxetat của quả Ké đầu ngựa đem tách trên cột
silicagel với khối lượng 70g. Cột có đường kính 2,5 cm, dài 45 cm. Rửa giải
cột bằng hỗn hợp dung môi Cloroform: metanol với tỷ lệ metanol tăng dần từ
0 – 100%. hệ dung môi chạy bản mỏng là Cloroform: metanol (5:1). Hiện
màu bằng thuốc thử vanilin/ H2SO4 10%, thu được tất cả 33 phân đoạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Sơ đồ 2.4 Phân lập chất từ dịch chiết Etylaxetat
của quả Ké đầu ngựa
Phân đoạn 33 (rửa giải cột bằng cloroform: metanol (95:5)), sau khi cất
đuổi dung môi và kết tinh lại trong etylaxetat/metanol, rửa lại bằng axeton thu
được 0,007 g khối chất rắn vô định hình, nóng chảy ở 273 - 2750C, Rf E=35
Phổ 1H-NMR (CDCl3/MeOD, 500MHz,): (ppm) 0,71 (3H, s, Me-18);
0,77 (3H, s, Me-19); 5,36 (1H, H-6);
Phổ 13C – NMR (125 MHz, DMSO – d6); (ppm): 140,41 (s, C-5) ;
121,12 (d, C-6); 100,76 (d, C-1’); 76,89 (d, C-3’); 76,73(d, C - 5’); 76,69
(d - C3); 73,42 (d, C - 2’); 70,01 (d, C- 4’); 61,06 (t, C - 6’); 56,13 (d, C -
14); 55,39 (d, C-17); 50, 53 ( d, C-9); 49, 56 (d, C- 24);
45, 11 (s, C – 13); 40, 92 (t, C – 4); 39, 76 (t, C- 12); 36, 78 (t, C – 1);
35, 43 (s, C - 10); 33, 31 (d, C- 20); 31, 37 (t, C- 22); 31, 32 (d, C- 8);
KĐN.E
14,8g
KĐN.E33
Silicagel
Clorofom:metanol
(95:5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_07_SP_HH_NTHT.pdf