Luận văn Nghiên cứu hoạch định tiến độ dự án xây dựng

Một ví dụ số áp dụng của một dự án đường cao tốc được phân tích để minh

họa việc sử dụng thuật toán đề nghị và chứng tỏ khả năng của nó trong việc ứng

dụng. Dự án liên quan đến thi công 3 làn đường cao tốc cho một đoạn đường 15

Km, và bao gồm 5 công tác liên tiếp nhau:

 “Cắt và tỉa cây”.

 “Đào và di dời gốc rễ”.

 “Di dời đất”.

 “Hạ nền”.

 “Làm đường”.

pdf133 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu hoạch định tiến độ dự án xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g việc trên những đơn vị được gán trước nó và thời gian bắt đầu theo hoạch định của đơn vị K (S[K]) có thể được xác định như sau: S[K] = khởi sớm + gián đoạn [K] Với S[K] là thời gian bắt đầu theo hoạch định của đơn vị lặp lại K. Nếu PES[K] lớn hơn (khởi sớm + gián đoạn [K]) tổ đội phải có thời gian lãng phí đến khi thời gian bắt đầu sớm có thể bởi quan hệ công tác trước nó PES[K] cho phép nó bắt đầu. Trường hợp này sẽ xảy ra khi tổ đội đã sẵn sàng nhưng mối quan hệ về mặt logic chưa cho phép công tác ngay theo sau bắt đầu. Thời gian khởi sớm theo hoạch định của đơn vị K, S[K] và thời gian lãng phí được áp đặt lên tổ đội được gán cho nó (lãng phí[K]) có thể được tính toán như sau: S[K] = PES[K] Lãng phí [K] = PES[K] – (khởi sớm + gián đoạn [K]) Với lãng phí [K] là thời gian lãng phí áp đặt lên tổ đội được gán cho đơn vị K bởi vì tuân thủ ràng buộc mối quan hệ công tác. 6. Tính toán thời gian và thời gian kết thúc của đơn vị K như sau: Chương III Trang 58 D[K] = gaùn ñöôïc ñoäi toåP KQ F[K] = D[K] + S[K] - Với D[K] là thời gian của đơn vị lại K, D[K] được làm tròn để diễn tả như số ngày nguyên. - Q[K] là khối lượng công việc của đơn vị K. - F[K] là thời gian kết thúc theo hoạch định của đơn vị lặp lại K. - P[tổ đội được gán] là năng suất đầu ra hằng ngày của tổ đội được gán. 7. Kiểm tra có hay không thời gian kết thúc F[K] của tổ đội n được gán cho đơn vị K là sớm hơn ngày có sẵn trễ nhất trên công trường được chỉ định MaxAv[n] nếu cần thiết. Đặc điểm này trong thuật toán cung cấp người sử dụng với một phương án thực tế để xác định rằng một vài tổ đội có sẵn cho công việc trên công trường trong một giai đoạn giới hạn về thời gian, sau đó xác định nó không được gán cho công tác tiếp theo. Thuật toán cung cấp một giá trị mặc định của một số lớn đối với tất cả các yếu tố trong bảng MaxAv[n], chỉ ra rằng những tổ đội có thể lưu lại trên công trường bao lâu cần thiết trừ phi được chỉ định ngược lại bởi người sử dụng. Nếu điều kiện kiểm tra trong giai đoạn này vi phạm, nó lặp lại quá trình xem xét của tất cả tổi đội một lần nữa (ví dụ thực hiện bước 3 đến 7) sau đó xác định tổ đội n như là không có sẵn (ví dụ AS[n] = 0), thực tế và tương ứng thuật toán sẽ không xem xét tổ đội n trong bước 4. Ngược lại, xác định việc gán của tổ đội n cho đơn vị K như sau: Tổ đội[K] = tổ đội được gán NS[tổ đội được gán] = F[K] + M[tổ đội được gán] Với tổ đội K được xác định là số lượng tổ đội được gán cho đơn vị K và M[n] là thời gian di chuyển của tổ đội n đến đơn vị tiếp theo nếu cần thiết. Giá trị mặc định được giả định bằng 0. 8. Lặp lại bước 1-7 cho đơn vị lặp kế tiếp (j = j+1) cho đến khi j = J (với J là tổng số đơn vị lặp). Như vậy, thời gian bắt đầu và kết thúc (S[j] và F[j]) và tổ đội được gán (tổ đội[j]) được xác định cho mỗi đơn vị [j] trong việc tuân thủ mối quan hệ thứ tự công tác và tính có sẵn của tổ đội. Chương III Trang 59 BAÉT ÑAÀU n = 0 n = n + 1 NS[n] = MinAv[n] n > N Yes j = 0 j = j + 1 n = 0 k = Traät töï[j] n = n + 1 AS[n] = 1 n > N Yes Khôûi sôùm = 10.000 n = 0 n = n + 1 AS[n] = 1 & NS[n] + di dôøi[k] >= MinAv[n] & NS[n] < Khôûi sôùm Yes Toå ñoäi ñöôïc gaùn = n Khôûi sôùm = NS[n] n > N Yes Khôûi sôùm + giaùn ñoaïn[k] >= PES[k] S[k] = PES[k] Laõng phí[k] = PES[k] - (Khôûi sôùm + giaùn ñoaïn[k]) S[k] = Khôûi sôùm + giaùn ñoaïn[k] No Yes D[k] = (Q[k] / P[ toå ñoäi ñöôïc gaùn]) F[k] = S[k] + D[k]) F[k] + di dôøi[k] < MaxAv[toå ñoäi ñöôïc gaùn] Yes Crew[k] = toå ñoäi ñöôïc gaùn NS[toå ñoäi ñöôïc gaùn] = F[k] + M[toå ñoäi ñöôïc gaùn] j > J AS[n] = 0 No Voøng laëp loàng 3 No Voøng laëp 2 No Voøng laëp loàng 4 Voøng laëp 1 No No Giai ñoaïn 1 Yes n = 0 n = n + 1 j = J delta = 0 j = j - 1 k = Traät töï[j] Toå ñoäi[k] = n Yes Di dôøi[k] = delta delta = delta + laõng phí[k] j = 1 n > N laàn laëp ñaàu No j = 0 j = j + 1 S[j] = S[j] + di dôøi[j] F[j] = F[j] + di dôøi[j] j > J Yes KEÁT THUÙC Yes Yes No Voøng laëp 7 No Voøng laëp loàng 6 No Voøng laëp 5 Yes Giai ñoaïn 2 No Hình 3.12 Thuật toán hoạch định 3.6 Hoạch định giai đoạn 2: Như đã trình bày trước đây, hoạch định phát triển của giai đoạn 1 có thể gây ra thời gian lãng phí của tổ đội trong một vài đơn vị. Ví dụ, trong hình 3.11, tổ đội 1 được gán cho thi công đơn vị 1, 4, 7, 10, 12 và 15. Hoạch định phát triển của giai đoạn 1 không duy trì tính liên tục của công việc cho tổ đội 1 (vì như đã Chương III Trang 60 nói ở trên ở giai đoạn 1 chỉ chú ý đến ràng buộc về mặt logic hay kỹ thuật và tính có sẵn của tổ đội trên công trường) và kết quả dẫn đến thời gian nhà rỗi của nó trong một vài đơn vị (lãng phí[1] = 0, lãng phí[4] = 2, lãng phí[7] = 6, lãng phí[10] = 0, lãng phí[12] = 0, lãng phí[15] = 0). Để khử thời gian nhàn rỗi tổ đội và duy trì ràng buộc tính liên tục của tổ đội, giai đoạn 2 di dời hoạch định phát triển của một vài công tác nếu cần thiết ở giai đoạn 1 đến chỗ thời gian trễ hơn (tức làm cho các công tác đó khởi trễ nếu có thể) bằng phương pháp hệ thống kéo. Việc di dời này được tính toán cho tất cả đơn vị được gán cho mỗi tổ đội n trong vòng lặp 5 và vòng lặp 6 của giai đoạn 2 được thể hiện ở hình 3.12 trên nguyên tắc xem xét lần lượt từng đơn vị lặp lại của chính công tác đang xem xét khi thực hiện xong hoạch định bước 1. Vòng lặp 5 và vòng lặp lồng 6 bắt đầu xem xét tất cả các tổ đội từ tổ đội đầu tiên n = 1 đến tổ sau cùng n = N được gán cho công tác đó và đây là quá trình xem xét ngược dòng (theo đúng trật tự thi công ban đầu do người dùng chỉ định nhưng chỉ khác là đây là tiến trình ngược dòng) từ đơn vị lặp lại sau cùng j = J đến đơn vị lặp lại đầu tiên j = 1. Nói cách khác hai vòng lặp này sẽ xem xét tất cả những đơn vị nào được gán bởi tổ đội n và sẽ kéo những công tác được gán bởi cùng một tổ đội đó nhằm khử đi khoảng thời gian gián đoạn ở bước 1. Việc di dời yêu cầu của một đơn vị Di dời[K] được xác định như là tổng cộng của tất cả thời gian nhàn rỗi của tất cả những đơn vị hoạch định sau được gán cho cùng một tổ đội dựa trên nguyên tắc của hệ thống kéo. Ví dụ trong hình 3.11 có: Di dời[15] = 0 Di dời[12] = lãng phí[15] = 0 Di dời[10] = lãng phí[15] + lãng phí[12] = 0 Di dời[7] = lãng phí[15] + lãng phí[12] + lãng phí[10] = 0 Di dời[4] = lãng phí[15] + lãng phí[12] + lãng phí[10] + lãng phí[7] = 6 Di dời[1] = lãng phí[15]+lãng phí[12]+lãng phí[10]+lãng phí[7]+lãng phí[4] = 8 Tuy nhiên, di dời xác định của mỗi đơn vị được sử dụng để di dời thời gian bắt đầu và kết thúc hoạch định của giai đoạn 1. Việc di dời này tuy nhiên có thể gây ra giai đoạn làm việc của một vài tổ đội được di dời ra ngoài giai đoạn có sẵn của chúng được xem xét trong hoạch định phát triển ở giai đoạn 1. Do đó, Chương III Trang 61 giai đoạn 1 được lặp lại cho lần lặp thứ 2 để xem xét tác động của việc di dời như vậy lên tính có sẵn của tổ đội. Nên nhớ rằng tất cả giá trị của việc di dời[j] là giả định bằng 0 trong lần lặp đầu tiên của giai đoạn 1 và đạt được như giải thích ở trên trong lần lặp thứ 2 của giai đoạn 1. Sau đó, lần lặp 2 của giai đoạn 1 và 2, hoạch định phát triển của giai đoạn 1 được di dời trong vòng lặp 7 của giai đoạn 2 như sau: S[j] = S[j] + di dời[j] F[j] = F[j] + di dời[j] Với di dời[j] là di dời yêu cầu của thời gian bắt đầu và kết thúc của đơn vị K tuân thủ ràng buộc liên tục của tổ đội. 3.7 Mô hình máy tính đề xuất nên đƣợc phát triển: Một mô hình tổng quát và tổng quát cho việc hoạch định công việc lặp lại nên được phát triển, sử dụng chương trình mục tiêu, với những công tác và mối quan hệ của chúng được giới thiệu bởi những đối tượng. Đối tượng công tác lặp lại tóm lược dữ liệu hoạch định yêu cầu (ví dụ số lượng đơn vị lặp lại, số lượng đội ngũ cùng làm việc cùng lúc trên một công tác, một bảng ngày khởi sớm có thể, những bảng ngày bắt đầu và kết thúc theo hoạch định và cách hành xử của chúng (ví dụ hoạch định miêu tả trong hoạch định này)). Trong mô hình đề nghị công tác khác nhau công tác và mối quan hệ, những đối tượng liên quan với nhau bằng cách trao đổi thông điệp để thực hiện tính toán yêu cầu. Việc gửi một một thông điệp đến một đối tượng là một hành động được thực hiện trên một đối tượng bằng cách kết hợp hàm yêu cầu được miêu tả trong định nghĩa phân loại kết hợp với chính đối tượng đó. Một thông điệp như thế có thể đạt được thông số như là một thủ tục truyền thống hoặc một hàm trong một ngôn ngữ chương trình không đối tượng. Khi một đối tượng nhận được một thông điệp, nó viễn dẫn một hoặc nhiều hơn hàm của nó tương ứng và trả lại một kết quả hợp lý. Những hàm này có thể tạo ra thay đổi trong trạng thái của đối tượng, gửi thông điệp đến những đối tượng khác và/hoặc tạo ra những đối tượng mới được tạo. Nhiều thông tin chi tiết về chương trình hướng đến đối tượng có thể được tìm thấy. Chương III Trang 62 Mô hình khởi đầu tính toán hoạch định nên được bắt đầu bằng cách gửi đi một thông điệp đến công tác lặp lại đầu tiên trong một dự án để bắt đầu tính toán hoạch định. Đáp lại, công tác này bắt đầu khởi sớm có thể có của nó hợp với ngày bắt đầu của dự án và tiến hành với quá trình tự tính toán sử dụng thuật toán hoạch định miêu tả trước đây. Công tác do đó xác định một số lượng của thời gian bắt đầu và kết thúc theo hoạch định, sau đó gửi thông điệp đến tất cả mối quan hệ nối tiếp thông tin chúng thời gian bắt đầu và kết thúc của công tác đó trong tất cả đơn vị. Đáp lại những thông điệp, mỗi đối tượng quan hệ trãi qua quá trình thông tin này cùng với loại quan hệ và thời gian trễ (lag) trong ngày làm việc đối với những đối tượng công tác kế tiếp theo sau trong cùng dạng của thông điệp. Dựa vào thông tin này, đối tượng công tác lặp lại kế tiếp hiệu chỉnh thời gian khởi sớm có thể trong bảng PES[j] và kiểm tra có hay không công tác nhận được thông điệp từ tất cả những công tác trước đó. Nếu điều đó không được, công tác chờ đến khi nhận được những thông điệp từ phần còn lại của công tác trước nó. Ngược lại, công tác tính toán hoạch định và gửi những thông điệp đến những đối tượng quan hệ tiếp theo của nó. Quá trình gửi và nhận được thông điệp giữa công tác và đối tượng quan hệ của chúng truyền đạt xuyên suốt toàn bộ sơ đồ mạng dự án bắt đầu từ đầu đến khi kết thúc với công tác sau cùng. Kết hợp thuật toán hoạch định trước đây, mô hình được mã hóa có thể sử dụng Borland C cho window và cung cấp một ứng dụng để chạy trên Microsoft Window hoặc sử dụng ngôn ngữ Visual basic cho việc lập trình. 3.8 Ví dụ số ứng dụng: Một ví dụ số áp dụng của một dự án đường cao tốc được phân tích để minh họa việc sử dụng thuật toán đề nghị và chứng tỏ khả năng của nó trong việc ứng dụng. Dự án liên quan đến thi công 3 làn đường cao tốc cho một đoạn đường 15 Km, và bao gồm 5 công tác liên tiếp nhau:  “Cắt và tỉa cây”.  “Đào và di dời gốc rễ”.  “Di dời đất”.  “Hạ nền”.  “Làm đường”. Chương III Trang 63 Cho đơn giản, dự án được chia làm 15 đơn vị lặp lại, mỗi đơn vị dài 1 Km. Thực tế thuật toán vẫn có thể hoạt động tốt khi các đơn vị lặp lại được chia thành những đơn vị có khối lượng khác nhau hay thuật toán hoạch định phát triển có thể được áp dụng cho những đơn vị có chiều dài khác nhau. Mỗi công tác của 5 công tác được lặp lại trong mỗi 15 đoạn hoặc đơn vị của dự án. Quan hệ với công tác trước giữa những công tác tuần tự là dạng kết thúc và bắt đầu mà không có thời gian trễ (lag). Trong ví dụ này, những công tác “cắt và tỉa cây”, “đào và di dời gốc rễ” và “di dời đất” không có cùng khoảng thời gian như nhau trong tất cả mọi đơn vị và do đó có thể được phân loại như công tác lặp lại dạng atypical. Những công tác “hạ nền” và “làm đường” tuy nhiên lại có thời gian như nhau trong tất cả đơn vị và do đó có thể được phân loại như công tác lặp loại typical. Hai loại công tác lặp lại loại này được giới thiệu trong ví dụ để minh họa sự uyển chuyển của thuật toán. Dữ liệu của các công tác và tổ đội được sử dụng trong ví dụ được tóm tắt lần lượt trong bảng 3.2 và 3.3 tương ứng. Dữ liệu công tác trong mỗi đơn vị bao gồm khối lượng của công việc trong mỗi đơn vị được xác định bởi người sử dụng Q[j], sự gián đoạn tính liên tục của tổ đội nếu cần Inter[j] và thứ tự của việc thi công cũng do người sử dụng chỉ định Order[j]. Dữ liệu sử dụng trong bảng 3.2 là hợp lý và được chia dựa vào kích thước của dự án đang được xem xét cũng như năng lực thi công của mỗi tổ đội. Ví dụ, tại Km thứ 7 của công tác “di dời đất”, một khối lượng 6500m 3 (Q[7] = 6500) sẽ là đơn vị lặp lại thứ 2 được thực hiện Order[2] = 7 và vì không có một gián đoạn cụ thể nào được chỉ định đối với tổ đội được gán cho nó nên Inter[7] = 0. Bảng 3.2 - Dữ liệu công tác đầu vào Công tác lặp lại Đơn vị lặp lại (km) Cắt và tỉa cây Đào và di dời gốc rễ Di dời đất Khối lượng m2 Trật tự Gián đoạn công tác theo ngày Khối lượng m2 Trật tự Gián đoạn công tác theo ngày Khối lượng m2 Trật tự Gián đoạn công tác theo ngày [j] Q[j] Order[j] Inter[j] Q[j] Order[j] Inter[j] Q[j] Order[j] Inter[j] (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 1 12.000 1 0 12.000 1 0 6.000 4 0 Chương III Trang 64 2 12.000 2 0 12.000 2 0 6.000 3 0 3 18.000 3 0 18.000 3 0 6.000 2 0 4 12.000 4 0 12.000 4 0 7.000 1 0 5 18.000 5 0 18.000 5 0 8.600 5 0 6 30.000 6 0 30.000 6 0 7.000 6 0 7 36.000 7 0 36.000 7 0 6.500 7 0 8 30.000 8 0 30.000 8 0 6.000 8 0 9 24.000 9 0 24.000 9 0 6.000 9 0 10 24.000 10 0 24.000 10 0 6.000 10 0 11 18.000 11 0 18.000 11 0 6.000 11 0 12 12.000 12 0 12.000 12 0 6.000 12 0 13 12.000 13 0 12.000 13 0 6.000 13 0 14 12.000 14 0 12.000 14 0 6.000 14 0 15 12.000 15 0 12.000 15 0 6.000 15 0 Bảng 3.2 – (tiếp theo) Công tác lặp lại Đơn vị lặp lại (km) Công tác hạ nền Công tác làm đường Khối lượng m2 Trật tự Gián đoạn công tác theo ngày Khối lượng m2 Trật tự Gián đoạn công tác theo ngày [j] Q[j] Order[j] Inter[j] Q[j] Order[j] Inter[j] (1) (11) (12) (13) (14) (15) (16) 1 32.000 1 0 32.000 1 0 2 32.000 2 0 32.000 2 0 3 32.000 3 0 32.000 3 0 4 32.000 4 0 32.000 4 0 5 32.000 5 0 32.000 5 0 6 32.000 6 0 32.000 6 0 7 32.000 7 0 32.000 7 0 8 32.000 8 0 32.000 8 0 9 32.000 9 0 32.000 9 0 10 32.000 10 0 32.000 10 0 11 32.000 11 0 32.000 11 0 12 32.000 12 0 32.000 12 0 13 32.000 13 0 32.000 13 0 14 32.000 14 0 32.000 14 0 15 32.000 15 0 32.000 15 0 Chương III Trang 65 Dữ liệu tổ đội được tóm tắt trong bảng 3.3. Đối với mỗi công tác lặp, dữ liệu bao gồm sản lượng năng suất hàng ngày trong mỗi đơn vị (P[n]), ngày có sẵn sớm nhất trên công trường MinAv[n] (tức là ngày sớm nhất tổ đội có mặt ở công trường để có thể bắt tay vào thực hiện công việc) và ngày có sẵn trễ nhất trên công trường MaxAv[n]. Với MinAv[n] và MaxAv[n] có hai loại cụ thể như sau: MinAv[n] = 0 tức tổ đội có mặt từ lúc bắt đầu công việc và MinAv[n] = một giá trị cụ thể chỉ ngày mà tổ đội bắt đầu có mặt ở công trường, tương tự MaxAv[n] = một giá trị cụ thể chỉ ngày lớn nhất tổ đội có mặt ở công trường và nếu MaxAv[n] = * (ở đây ám chỉ tổ đội có thể có mặt trên công trường bao lâu tùy thích). Trong nỗ lực để sử dụng dữ liệu thực tế sản lượng hàng ngày của tổ đội đạt được thông qua dữ liệu chi phí xây dựng trung bình và được hiệu chỉnh với đơn vị đo lường hệ SI. Dữ liệu liên quan đến giai đoạn có sẵn của tổ đội trên công trường được giả định để xác định một vài đặc điểm thực tế trong thuật toán được phát triển. Ví dụ, tổ đội 1 có thể được gán cho công tác cơ bản có mức độ sản lượng năng suất hàng ngày là 3.200 m 2 (P[1] = 3.200) có thể di chuyển đến công trường vào ngày 26 (MinAv[1] = 26) và có thể ở lại công trường bao lâu cũng được (MaxAv[1] = số lượng lớn nhất). Trong ví dụ này, giai đoạn có sẵn của một vài tổ đội được giả định là giới hạn (ví dụ tổ đội 1 và 2 của công tác đào đất) trong khi giai đoạn có sẵn của những tổ đội khác là không giới hạn về thời gian (ví dụ tổ 1, 2 và 3 của công tác làm đường) được thể hiện trong bảng 3.3. Bảng 3.3 - Dữ liệu tổ đội đầu vào Công tác lặp lại Số hiệu tổ đội [n] Tổ đội ID từ trung bình Đầu ra hằng ngày trong các đơn vị P[n] Ngày có sẵn sớm nhất MinAv[n] Ngày có sẵn trễ nhất MaxAv[n]a (1) (2) (3) (4) (5) (6) Cắt và tỉa cây 1 B-7 3.000 0 * 2 B-7 3.000 0 * 3 B-7 3.000 0 18 4 B-7 3.000 24 40 Đào và di dời gốc rễ 1 B-30 4.000 0 * 2 B-30 4.000 0 * Chương III Trang 66 Di dời đất 1 2 tổ đội của B33-E 1.200 10 70 2 2 tổ đội của B33-F 800 10 70 Công tác hạ nền 1 B-36 3.200 20 * 2 B-36 3.200 20 * 3 B-36 3.200 20 * 4 B-25 3.200 20 * Công tác làm đường 1 B-25 4.000 0 * 2 B-25 4.000 0 * 3 B-25 4.000 0 * (Dấu hoa thị chỉ một số lớn mặc định (chẳng hạn 10.000), chỉ tổ đội có sẵn bao lâu trên công trường nếu cần.) Dựa vào bảng 3.3, dễ dàng nhận thấy các tổ đội của từng công tác có năng suất đầu ra là như nhau (trừ 2 tổ đội của công tác di dời đất có năng suất đầu ra khác nhau có thể do số lượng công nhân hoặc máy móc thiết bị của hai tổ đội là khác nhau với năng suất 1.200 và 800). Căn cứ vào dữ liệu ở bảng 3.2 và 3.3 tính được thời gian cho mỗi công tác trong mỗi đơn vị trong bảng 3.4 Bảng 3.4 – Thời gian cho mỗi công tác trong mỗi đơn vị Công tác lặp lại Đơn vị lặp lại (km) Cắt và tỉa cây Đào và di dời gốc rễ Di dời đất P[n]=1200 Khối lượng m2 Đầu ra hằng ngày trong các đơn vị P[n] Thời gian mỗi đơn vị (ngày) Khối lượng m2 Đầu ra hằng ngày trong các đơn vị P[n] Thời gian mỗi đơn vị (ngày) Khối lượng m2 Đầu ra hằng ngày trong các đơn vị P[n] Thời gian mỗi đơn vị (ngày) [j] Q[j] P[n] D[j] Q[j] P[n] D[j] Q[j] P[n] D[j] (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 1 12.000 3.000 4,00 12.000 4.000 3,00 6.000 1.200 5,00 2 12.000 3.000 4,00 12.000 4.000 3,00 6.000 1.200 5,00 3 18.000 3.000 6,00 18.000 4.000 4,50 6.000 1.200 5,00 4 12.000 3.000 4,00 12.000 4.000 3,00 7.000 1.200 5,83 5 18.000 3.000 6,00 18.000 4.000 4,50 8.600 1.200 7,17 6 30.000 3.000 10,00 30.000 4.000 7,50 7.000 1.200 5,83 7 36.000 3.000 12,00 36.000 4.000 9,00 6.500 1.200 5,42 8 30.000 3.000 10,00 30.000 4.000 7,50 6.000 1.200 5,00 9 24.000 3.000 8,00 24.000 4.000 6,00 6.000 1.200 5,00 Chương III Trang 67 10 24.000 3.000 8,00 24.000 4.000 6,00 6.000 1.200 5,00 11 18.000 3.000 6,00 18.000 4.000 4,50 6.000 1.200 5,00 12 12.000 3.000 4,00 12.000 4.000 3,00 6.000 1.200 5,00 13 12.000 3.000 4,00 12.000 4.000 3,00 6.000 1.200 5,00 14 12.000 3.000 4,00 12.000 4.000 3,00 6.000 1.200 5,00 15 12.000 3.000 4,00 12.000 4.000 3,00 6.000 1.200 5,00 Bảng 3.4 – (tiếp theo) Công tác lặp lại Đơn vị lặp lại (km) Di dời đất P[n]=800 Công tác hạ nền Công tác làm đường Khối lượng m2 Đầu ra hằng ngày trong các đơn vị P[n] Thời gian mỗi đơn vị (ngày) Khối lượng m2 Đầu ra hằng ngày trong các đơn vị P[n] Thời gian mỗi đơn vị (ngày) Khối lượng m2 Đầu ra hằng ngày trong các đơn vị P[n] Thời gian mỗi đơn vị (ngày) [j] Q[j] P[n] D[j] Q[j] P[n] D[j] Q[j] P[n] D[j] (1) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19) 1 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 2 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 3 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 4 7.000 800 8,75 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 5 8.600 800 10,75 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 6 7.000 800 8,75 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 7 6.500 800 8,13 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 8 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 9 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 10 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 11 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 12 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 13 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 14 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 15 6.000 800 7,50 32.000 3.200 10,00 32.000 4.000 8,00 Một viễn cảnh khác có thể và thực tiễn của việc sử dụng nguồn lực xảy ra khi một tổ đội phải di chuyển ra khỏi công trường sau khi giai đoạn làm việc có sẵn đầu tiên và vẫn vắng mặt cho giai đoạn cách quãng sau đó nó có thể trở lại và bắt đầu giai đoạn làm việc tiếp theo. Một viễn cảnh khác như vậy có thể xảy Chương III Trang 68 ra. Ví dụ bởi vì sự căn cứ cùng lúc ngoài phạm vi công trường đặc biệt trong những trường hợp nhiều dự án được cung ứng bởi cùng nguồn lực được chia sẽ. Thuật toán hiện thời có thể kể đến một viễn cảnh như vậy bằng cách thay thế hai giai đoạn có sẵn của cùng một tổ đội với hai giai đoạn của hai tổ đội riêng biệt. Ví dụ, tổ đội 3 của công tác “cắt và tỉa cây” có thể có sẵn trên công trường cho hai giai đoạn riêng rẽ của thời gian. Giai đoạn có sẵn đầu tiên bắt đầu di dời trong ngày và kéo dài trong 18 ngày, sau đó tổ đội phải di dời và tồn tại ngoài phạm vi công trường trong 6 ngày khác. Giai đoạn có sẵn thứ hai có thể bắt đầu trực tiếp sau khi giai đoạn ngoài phạm vi công trường và có thể kéo dài càng lâu nếu cần thiết. Trong trường hợp hai giai đoạn có sẵn của tổ đội 3 được thay thế với với hai giai đoạn của hai tổ đội riêng biệt 3 và 4. Giai đoạn làm việc đầu tiên của tổ đội 3 có thể thay thế bởi giai đoạn làm việc đầu tiên của tổ đội 3 được kéo dài từ ngày bắt đầu của dự án (MinAv[3] = 0) đến ngày 18 (MaxAv[3] = 18). Tuy nhiên, giai đoạn có sẵn thứ 2 của tổ đội 3 có thể được đại diện bởi giai đoạn có sẵn của tổ đội nhân tạo hay tổ đội giả thứ 4 mà có thể có sẵn trên công trường từ ngày thứ 24 (MinAv[4] = 24) và có thể lưu lại bao lâu trên công trường nếu cần thiết (MaxAv[4] = số lớn nhất) được thể hiện trong hình 3.13 và cột 5 và 6 của bảng 3.3. Vì đối với ảnh hưởng của trật tự thi công điều này được thể hiện trong ví dụ số bằng cách gán một trật tự thi công được xác định bởi người sử dụng đối với công tác vận chuyển đất được thể hiện trong cột 9 của bảng 3.2. Trong thực tế, trật tự của việc thực hiện công tác vận chuyển đất thường bị ảnh hưởng bởi trắc đồ công trường để có thể để cực tiểu chi phí cắt và lấp lại. Để đơn giản trong ví dụ này, trật tự của việc thi công công tác đất được giả định được bắt đầu tại công tác thứ 4 và di chuyển trong một trật tự giảm dần hướng dần Km đầu tiên và sau đó hoàn thành phần còn lại của công tác bằng cách bắt đầu tại Km số 5 và di chuyển trong trật tự tăng dần hướng về Km 15. Để có thể chứng minh tính uyển chuyển của thuật toán với mối quan tâm dành cho gián đoạn công việc, ví dụ số được phân tích hai lần với có gián đoạn công tác và không với gián đoạn công tác. Đầu tiên tính toán hoạch định không Chương III Trang 69 có gián đoạn công tác. Tính toán được khởi xướng bằng cách gởi một thông điệp đến công tác đầu tiên trong dự án (nghĩa là cắt và tỉa cây) để có thể bắt đầu tự hoạch định. Tùy thuộc vào việc nhận được thông điệp này, công tác cắt và tỉa bắt đầu PES[j] = 0 cho tất cả các đơn vị j và kế đến bắt đầu tự hoạch định bằng cách gọi thuật toán. Tùy thuộc hoàn thành của quá trình tính toán, công tác cắt và tỉa cây gửi một thông điệp đến công tác đào và di dời gốc rễ thông qua đối tượng quan hệ liên kết hai công tác. Dựa vào thông điệp nào, công tác đào và di chuyển gốc rễ hiệu chỉnh bảng thời gian của nó (PES[j]) dựa vào thời gian kết thúc của công tác trước đó của nó và loại quan hệ. Những công tác còn lại tính toán hoạch định, gửi và nhận thông điệp theo một cách giống nhau và tuần tự. Kết quả của việc hoạch định được tóm tắt trong bảng 3.9 và hình 3.17 chỉ ra tổng thời gian dự án là 87 ngày. Nhưng để có thể dễ dàng hiểu cách hành xử của thuật toán, quá trình tính toán sẽ được miêu tả chi tiết qua các bảng dữ liệu tính toán và một số hình vẽ đi kèm minh họa cho hai giai đoạn trong thuật toán của từng công tác được lặp lại trong 15 đơn vị (J = 15). - Đối với công tác Cắt và tỉa cây (công tác A) vì đây là công tác đầu tiên không bị ràng buộc vào mối quan hệ phụ thuộc về mặt kỹ thuật (logic) nên giai đoạn 1 và 2 của A không có sự thay đổi, nói cách khác A không có gián đoạn tạm thời ngay ở giai đoạn 1 do đó giai đoạn 2 không phải “kéo” các công tác đi trước về phía sau làm cho tất cả các công tác đều khởi trễ để đảm bảo tính liên tục của tổ đội. Bảng 3.5 - Hoạch định cho công tác “Cắt và tỉa cây” Công tác lặp lại Đơn vị lặp lại (km) Cắt và tỉa cây (Giai đoạn 1) Cắt và tỉa cây (Giai đoạn 2) Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Số hiệu tổ đội được gán Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Gián đoạn tạm thời đã bị khử [j] S[j] F[j] Crews[j] S[j] F[j] T-Inter[j] (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 1 0 4 1 0 4 0 2 0 4 2 0 4 0 3 0 6 3 0 6 0 4 4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLE TRUNG KIEN HOACH DINH TIEN DO DU BAO.pdf
Tài liệu liên quan