MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHưƠNG 1: Tổng quan 3
1.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp 3
1.2. Dịch tế học bệnh tăng huyết áp 4
1.3. Cơ chế bệnh sinh của THA 5
1.4. Các yếu tố nguy cơ của bệnh THA 7
1.5. Các biến chứng thường gặp của bệnh tăng huyết áp 10
1.6. Điều trị THA 10
1.7. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị 18
1.8.Tình hình kiểm soát và ĐTB THA trên thế giới và ở Việt Nam 19
CHưƠNG 2 : Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 23
2.4. Mô hình nghiên cứu 25
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu 27
2.7. Phương pháp khống chế sai số 30
2.8. Vật liệu nghiên cứu 31
2.9. Phân tích và xử lý số liệu 31
CHưƠNG 3: kết quả nghiên cứu 32
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 32
3.2. Kết quả điều trị THA bằng Enalapril và Nifedipil 38
3.3. Đánh giá kết quả điều trị theo một số yếu tố ảnh hưởng 43
CHưƠNG 4: bàn luận 51
4.1.Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 51
4.2. Kết quả điều trị 55
4.3. Đánh giá kết quả điều trị theo một số yếu tố ảnh hưởng 64
KẾT LUẬN 65
KIẾN NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC.
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4285 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu kết quả điều trị ngoại trú tăng huyết áp băng thuốc enalapril và nifediine tại thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mềm SPSS 10.0.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố bệnh THA độ II theo độ tuổi và giới tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
Giới
Độ tuổi
Nam Nữ Tổng số
n % n % n %
30 - 39 1 1,7 1 1,7 2 3,4
40 - 49 1 1,7 8 13,3 9 15,0
50 - 59 9 15,0 24 40,0 33 55,0
= 60 8 13,3 8 13,3 16 26,6
Tổng cộng 19 31,7 41 68,3 60 100
X (tuổi) 59,16 ± 11,3 54,54 ± 6,9 56 ± 8,7
Nhận xét: Độ tuổi gặp nhiều là 50–59 (55%), tuổi thấp nhất là 31, cao nhất là
77. Tuổi trung bình của bệnh nhân THA = 56 ± 8,7; Tuổi trung bình của nam là
59,16 ± 11,3; tuổi trung bình của nữ là 54,54 ± 6,9. Tỷ lệ nữ/nam là 2,15/1
(41/19). Nữ chiếm tỷ lệ 68,3%
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh THA độ II theo nhóm tuổi và giới tính
Bảng 3.2. Phân bố bệnh theo theo nghề nghiệp, giới tính
Giới
Nghề nghiệp
Nam Nữ Tổng số
n % n % n %
HCSN 2 3,3 6 10 8 13,3
Tỷ lệ %
Độ tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Công nhân 0 0 1 1,7 1 1,7
Nội trợ 5 8,3 16 26,7 21 35,0
CB hƣu 9 15,0 16 26,7 25 41,7
Làm ruộng 3 5,0 2 3,3 5 8,3
Tổng cộng 19 31,6 41 68,4 60 100
Nhận xét:
Tang huyết áp gặp ở tất cả các đối tƣợng, chiếm tỷ lệ cao ở đối tƣợng
là hƣu trí 41,7%, tiếp đến là nội trợ chiếm 35%, trong đó nữ giới chiếm tỷ lệ
cao hơn so với nam giới.
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh theo theo nghề nghiệp, giới tính
Bảng 3.3. Phân bố bệnh theo trình độ học vấn và nơi cƣ trú
Nơi cƣ trú
Trình độ văn hoá
Thành thị Nông thôn Tổng số
n % n % n %
Tiểu học 5 8,3 1 1,7 6 10,0
Tỷ lệ %
NghÒ nghiÖp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Phổ thông cơ sở 9 15,0 1 1,7 10 16,7
Phổ thông trung học 25 41,7 4 6,7 29 48,3
Trung cấp + đại học 14 23,3 1 1,7 15 23,0
Tổng số 53 88,3 7 11,7 60 100
Nhận xét:
Đối tƣợng có trình độ học vấn bậc phổ thông trung học chiếm tỷ lệ
là 48,3%, cao hơn các đối tƣợng có trình độ học vấn khác
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh theo theo trình độ học vấn và nơi cƣ trú
Bảng 3.4. Một số triệu chứng lâm sàng của các đối tƣợng nghiên cứu có
trƣớc khi điều trị.
Triệu chứng lâm sàng Số lƣợng Tỷ lệ %
Đau đầu, chóng mặt 44 73,3
Đau ngực 21 35,0
Tỷ lệ %
Tr×nh ®é
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
Khó thở khi gắng sức 23 38,3
Hồi hộp- đánh TT ngực 19 31,7
Ù tai 10 16,7
Mất ngủ 32 53,3
Không có t/c 5 8,3
Nhận xét :
Triệu chứng gặp nhiều nhất là đau đầu, chóng mặt (73,3%), rồi đến mất
ngủ, khó thở khi gắng sức, đau ngực... tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp không có
triệu chứng chỉ chiếm 8,3%.
Biểu đồ 3.4. Một số triệu chứng lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc
điều trị
Bảng 3.5 . Thời gian mắc bệnh chung của các đối tƣợng nghiên cứu (Tính
theo năm)
Thời gian Số lƣợng Tỷ lệ %
=1 năm 5 8,3
>1 - 5 năm 40 66,7
>5 - 10 năm 14 23,3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
> 10 năm 1 1,7
Tổng cộng 60 100
X±SD 4,21±2,41
Nhận xét:
Thời gian mắc bệnh chủ yếu từ >1- 5 nam chiếm tỷ lệ cao 66,7%;
23,3% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh > 5-10 năm, 8,3% bệnh nhân có thời
gian mắc bệnh = 1 năm và chỉ có 1,7% bệnh nhân mắc bệnh >10 năm. Thời
gian mắc bệnh trung bình của các đối tƣợng nghiên cứu là: 4,21 ± 2,41 (năm).
Biểu đồ 3.5. Phân bố thời gian mắc bệnh THA của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.6. Phân loại thể trạng đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính
Giới tính
Thể trạng
Nam Nữ Tổng
n % n % n %
Bình thƣờng 9 15,0 19 31,7 28 46,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Tiền béo phì 6 10,0 13 21,6 19 31,7
Béo phì độ I 4 6,7 9 15,0 13 21,6
Tổng cộng 19 31,7 41 68,3 60 100
Nhận xét :
Trong 60 đối tƣợng nghiên cứu có: Thể trạng bình thƣờng chiếm
46,7%. Tiền béo phì chiếm 31,7%. Béo phì độ I chiếm 21,6% và không thấy có
thể trạng gầy và béo phì độ II, III...
Biểu đồ 3.6: Phân loại thể trạng đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính
3.2. Kết quả điều trị THA bằng Enalapril và Nifedipine
Bảng3.7. Chỉ số huyết áp lần đầu và sau 3 lần tái khám của 2 nhóm
Nhóm
Tháng
Enalapril Nifedipine
HATT(X±SD)
(mmHg)
HATTr(X±SD)
(mmHg)
HATT(X±SD)
(mmHg)
HATTr(X±SD)
(mmHg)
T0(1) 161,33±5,07 95,33±5,4 164,5±4,8 94,17±7,32
Tỷ lệ %
Giíi tÝnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
T1(2) 145,5±10,53 85,83±6,58 148,83±9,07 91,5±7,21
T2(3) 140,5±10,53 83,17±7,37 140,3±8,05 84,33±6,12
T3(4) 138,83±11,35 84,67±8,5 137,8±7,95 86,17±7,84
p < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001
Nhận xét:
Chỉ số huyết áp của 2 nhóm sau điều trị giảm rõ rệt so với trƣớc điều
trị, sự khác biệt có ý nghĩa với p <0,001. Chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trƣơng
trƣớc và sau điều trị giữa 2 nhóm không có sự khác biệt (p>0,05).
Biểu đồ 3.7: Chỉ số huyết áp ở lần đầu và sau 3 lần tái khám của 2 nhóm
Bảng 3.8. Thay đổi phân độ huyết áp sau điều trị của 2 nhóm Enalapril và
Nifedipine
Nhóm
Huyết áp
Nifedipine Enalapril Tổng số
n % n % n %
Bình thƣờng 11 36,7 9 30,0 20 33,3
Độ I 17 56,7 20 66,7 37 61,7
Huyết áp
Thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Độ II 2 6,6 1 3,3 3 5,0
Tổng 30 100 30 100 60 100
Nhận xét: Chỉ số huyết áp của hai nhóm trở về độ I chiếm tỷ lệ cao, 5% bệnh
nhân có chỉ số huyết áp giảm không đáng kể sau điều trị nên không giảm độ
đƣợc.
Bảng 3.9. Các triệu chứng lâm sàng trƣớc và sau khi điều trị ở nhóm dùng
Enalapril.
Nhóm
Triệu chứng
Enalapril
p Trƣớc Sau
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
Đau đầu, chóng mặt
20 66 7 23,3 <0,001
Mất ngủ 14 46,7 4 13,3 <0,05
Khó thở khi gắng sức 9 30 3 10,0 >0,05
Đau ngực 9 30 6 20,0 >0,05
Hồi hộp - đánh trống ngực 8 26,7 1 3,3 <0,05
Ù tai 4 13,3 1 3,3 >0,05
Không có triệu chứng 3 10,0 20 66,7 <0,001
Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng: đau đầu, chóng mặt, hồi hộp đánh trống
ngực, mất ngủ đều giảm rõ rệt so với trƣớc điều trị, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p <0,05. Tỷ lệ bệnh nhân không còn có các triệu chứng tăng lên
chiếm 66,7%, có ý nghĩa thống kê với P < 0,001.
Bảng 3.10. Các triệu chứng lâm sàng trƣớc và sau khi điều trị ở nhóm
dùng Nifedipine
Nhóm
Triệu chứng
Nifedipine
p Trƣớc Sau
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
Đau đầu, chóng mặt
24 80 13 43,3 <0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Mất ngủ 18 60 9 30 <0,05
Khó thở khi gắng sức 14 46,7 2 6,7 <0,05
Đau ngực 12 40 7 23,3 >0,05
Hồi hộp - đánh trống ngực 11 36,7 2 6,7 <0,05
Ù tai 6 20 1 3,3 >0,05
Không có triệu chứng 2 6,7 9 30 <0,05
Nhận xét: Các triệu chứng nhƣ: đau đầu, chóng mặt, hồi hộp đánh trống ngực,
mất ngủ đều giảm rõ rệt so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p <0,05.
Bảng 3.11. Thay đổi thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị ở
nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Thể trạng
Enalapril
Trƣớc Sau
p
n % n %
Bình thƣờng
13 43,3 14 46,7 >0,05
Tiền béo phì 9 30 11 36,7 >0,05
Béo phì độ I 8 26,7 5 16,6 >0,05
Nhận xét: Thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị có sự thay đổi ít
so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.12. Thay đổi thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị ở
nhóm dùng Nifedipine
Nhóm
Thể trạng
Nifedipine
Trƣớc Sau
p
n % n %
15 50,0 14 46,7 >0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Bình thƣờng
Tiền béo phì 10 33,3 13 43,3 >0,05
Béo phì độ I 5 16,7 3 10,0 >0,05
Nhận xét:
Thể trạng của các đối tƣợng nghiên cứu sau điều trị có sự thay đổi ít
so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.13. Nhịp tim, chỉ số Sokolow- Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim ở
nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Chỉ số
Enalapril
Trƣớc Sau p
Nhịp tim (X±SD) 76,51 ± 11,18 78,4 ± 11,12 >0,05
Sokolow- Lyon (X±SD) 23,29 ± 4,14 22,23 ± 5,01 >0,05
IVSd (X±SD) 7,53± 0,73 7,8± 0,76 >0,05
PWd (X±SD) 7,8± 0,66 7,8± 0,81 >0,05
LVd (X±SD) 45,97 ± 2,75 45,33 ± 3,0 >0,05
Khối lƣợng cơ thất trái 138,32 ± 9,98 138,31 ± 12,14 >0,05
Nhận xét:
Các chỉ số nhƣ nhịp tim, Sokolow-Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim
không thay đổi so với trƣớc điều trị, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
với p >0,05.
Bảng 3.14. Nhịp tim, chỉ số Sokolow- Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim ở
nhóm dùng Nifedipine
Nhóm
Chỉ số
Nifedipine
Trƣớc Sau p
Nhịp tim (X±SD) 77,9 ± 8,49 77,57 ± 10,98 >0,05
Sokolow- Lyon (X±SD) 24,98 ± 5,6 24,23 ± 5,7 >0,05
IVSd (X±SD) 7,8± 0,71 7,83± 0,79 >0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
PWd (X±SD) 7,83± 0,8 7,8± 0,8 >0,05
LVd (X±SD) 45,3± 2,28 45,03± 26,8 >0,05
Khối lƣợng cơ thất trái 135,55 ±10,25 137,47±15,4 >0,05
Nhận xét:
Các chỉ số nhƣ nhịp tim, Sokolow-Lyon và các chỉ số trên siêu âm tim
có thay đổi ít so với trƣớc điều trị, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p >0,05.
Bảng 3.15. Chỉ số sinh hoá trƣớc và sau điều trị ở nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Chỉ số XN
Enalapril
Trƣớc (X±SD) Sau (X±SD) p
Glucose máu 5,3 ± 0,82 5,28 ± 0,59 >0,05
Creatinine máu 86,93 ± 14,56 87,8 ± 14,22 >0,05
A. Uric máu 302,73 ± 99,51 331,13 ± 83,55 >0,05
Kali máu 4,43 ± 0,67 4,18 ± 0,39 >0,05
Cholesterol TP 5,03 ± 0,73 5,06 ± 0,77 >0,05
Triglycerid 1,92 ± 0,98 1,77 ± 0,85 >0,05
HDL-C 1,4 ± 0,27 1,41 ± 0,24 >0,05
LDL-C 2,75 ± 0,49 2,85 ± 0,66 >0,05
SGOT 32,6 ± 12,32 33,4 ± 9,38 >0,05
SGPT 28,0 ± 11,19 28,57 ± 12,31 >0,05
Nhận xét: Các chỉ số sinh hoá máu không thay đổi đáng kể so với trƣớc điều
trị, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê ( P >0,05).
Bảng 3.16. Chỉ số sinh hoá trƣớc và sau điều trị ở nhóm dùng Nifedipine
Nhóm
Chỉ số XN
Nifedipine
Trƣớc (X±SD) Sau (X±SD) p
Glucose máu 5,54 ± 0,49 5,33 ± 0,62 >0,05
Creatinine máu 88,5 ± 15,38 92,43 ± 15,46 >0,05
A. uric máu 300,1 ± 75,6 310,37 ± 104,1 >0,05
Kali máu 4,29 ± 0,65 4,22 ± 0,58 >0,05
Cholesterol TP 5,17 ± 75,6 4,84 ± 0,6 <0,05
Triglycerid 2,85 ± 1,35 2,34 ± 1,38 <0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
HDL-C 1,24 ± 0,23 1,28 ± 0,23 >0,05
LDL-C 2,63 ± 0,8 2,62 ± 0,63 >0,05
SGOT 33,83 ± 14,05 31,73 ± 9,02 >0,05
SGPT 30,87 ± 12,08 29,37 ± 11,45 >0,05
Nhận xét: Các chỉ số sinh hoá có thay đổi ít so với trƣớc điều trị, riêng chỉ số
Cholesterol TP và Triglyxerid máu có sự thay đổi đáng kể so với trƣớc điều trị,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( P <0,05).
3.3. Đánh giá kết quả điều trị theo một số yếu tố ảnh hƣởng.
Bảng 3.17. Kết quả điều trị theo độ tuổi ở nhóm bệnh nhân dùng Enalapril
Huyết áp
Nhóm tuổi
Enalapril
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
30- 39 1 3,3 0 0 0 0 1 3,3
40- 49 0 0 3 10 0 0 3 10
50- 59 6 20 9 30 1 3,3 16 53,3
≥ 60 2 6,7 8 26,7 0 0 10 33,4
Tổng 9 30 20 66,7 1 3,3 30 100
p 0,976
Nhận xét: ở nhóm tuổi 50-59 chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng chiếm tỷ lệ
20%, về độ I là 30%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05.
Bảng 3.18. Kết quả sau điều trị theo độ tuổi ở nhóm dùng Nifedipine
Huyết áp
Nhóm tuổi
Nifedipine
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
30- 39 0 0 1 3,3 0 0 1 3,3
40- 49 2 6,7 3 10 0 0 5 16,7
50- 59 6 20 11 36,7 1 3,3 18 60
≥ 60 3 10 2 6,7 1 3,3 6 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Tổng 11 36,7 17 56,7 2 6,7 30 100
p 0,367
Nhận xét:
Độ tuổi 50-59 có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng chiếm 20%, về
độ I là 36,7%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.
Bảng 3.19. Liên quan giữa giới tính và kết quả sau điều trị ở 2 nhóm
Nhóm
Giới tính
Nifedipine Enalapril
BT ĐộI ĐộII Tổng BT ĐộI ĐộII Tổng
Nam n 5 5 0 10 3 6 0 9
% 16,7 16,7 0 33,4 10 20 0 30
Nữ n 6 12 2 20 6 14 1 21
% 19,9 40 6,7 66,6 20 46,7 3,3 70
Tổng n 11 17 2 30 9 20 1 30
% 36,6 56,7 6,7 100 30 66,7 3,3 100
p >0,05 >0,05
Nhận xét: Tỷ lệ nữ giới có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng và về độ I ở hai
nhóm chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với p >0,05.
Bảng 3.20. Kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh ở nhóm dùng
Enalapril
Nhóm
Năm
Enalapril
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
= 1 năm 1 3,3 1 3,3 0 0 2 6,6
> 1-5 năm 7 23,4 13 43,4 1 3,3 21 70,1
>5 -10 năm 0 0 6 20 0 0 6 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
> 10 năm 1 3,3 0 0 0 0 1 3,3
Tổng 9 30 20 66,7 1 3,3 30 100
p >0,05
Nhận xét: Các đối tƣợng có thời gian mắc bệnh > 1-5 năm có chỉ số huyết áp
trở về bình thƣờng và về độ I chiếm tỷ lệ cao hơn so với các đối tƣợng khác,
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p >0,05.
Bảng 3.21. Kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh ở nhóm dùng
Nifedipine
Nhóm
Năm
Nifedipine
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
= 1 năm 2 6,7 1 3,3 0 0 3 10
> 1-5 năm 6 20 13 43,3 0 0 19 63,3
>5 -10 năm 3 10 3 10 2 6,7 8 26,7
> 10 năm 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 11 36,7 17 56,7 2 6,7 30 100
p >0,05
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh không ảnh hƣởng tới kết quả điều trị (p >0,05).
Bảng 3.22. Kết quả điều trị theo trình độ học vấn ở nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Trình độ
Enalapril
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
Tiểu học 1 3,3 3 10 0 0 4 13,3
Trung học cơ sở 2 6,7 0 0 0 0 2 6,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
THPT 5 16,7 9 30 1 3,3 15 50
Trung cấp+Đại học 1 3,3 8 26,7 0 0 9 30
Tổng 9 30 20 66,7 1 3,3 30 100
p >0,05
Nhận xét:
Không thấy trình độ học vấn ảnh hƣởng đến kết quả điều trị (p>0,05).
Bảng 3.23. Kết quả điều trị theo trình độ học vấn ở nhóm dùng Nifedipine
Nhóm
Trình độ
Nifedipine
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
Tiểu học 1 3,3 0 0 1 3,3 2 6,7
Trung học cơ sở 1 3,3 0 0 1 3,3 2 6,7
THPT 5 16,7 10 33,3 0 0 15 50
Trung cấp+Đại học 4 13,3 7 23,3 0 0 11 36,6
Tổng 11 36,6 17 56,7 2 6,7 30 100
p >0,05
Nhận xét:
Không thấy trình độ học vấn ảnh hƣởng đến kết quả điều trị (p>0,05).
Bảng 3.24. Kết quả điều trị theo nghề nghiệp ở nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Nghề nghiệp
Enalapril
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
HCSN 1 3,3 4 13,4 0 0 5 16,7
Công nhân 0 0 0 0 0 0 0 0
Nội trợ 3 10 5 16,7 1 3,3 9 30
Hƣu trí 3 10 10 33,3 0 0 13 43,3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Làm ruộng 2 6,7 1 3,3 0 0 3 10
Tổng 9 30 20 66,7 1 3,3 30 100
p >0,05
Nhận xét: Đối tƣợng cán bộ hƣu có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng và về độ
I chiếm tỷ lệ cao hơn các đối tƣợng khác, sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê p > 0,05.
Bảng 3.25. Kết quả điều trị theo nghề nghiệp ở nhóm dùng Nifedipine.
Nhóm
Nghề nghiệp
Nifedipine
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
HCSN 2 6,7 1 3,3 0 0 3 10
Công nhân 0 0 1 3,3 0 0 1 3,3
Nội trợ 5 16,7 7 23,3 0 0 12 40
Hƣu trí 3 10 7 23,3 2 6,7 12 40
Làm ruộng 1 3,3 1 3,3 0 0 2 6,6
Tổng 11 36,7 17 56,6 2 6,7 30 100
p >0,05
Nhận xét: Đối tƣợng cán bộ hƣu và nội trợ có chỉ số huyết áp trở về bình
thƣờng và về độ I chiếm tỷ lệ cao hơn các đối tƣợng khác, sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê p > 0,05.
Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của việc tuân thủ dùng thuốc tới kết quả điều trị ở
nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Tuân thủ
Enalapril
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
Tuân thủ tốt 9 30,1 10 33,3 0 0 19 63,4
Tuân thủ chƣa tốt 0 0 10 33,3 1 3,3 11 36,6
Tổng 9 30,1 20 66,6 1 3,3 30 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
p < 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt khi dùng thuốc có chỉ số huyết áp trở về
bình thƣờng chiếm tỷ lệ cao hơn các bệnh nhân không tuân thủ, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của việc tuân thủ dùng thuốc tới kết quả điều trị ở
nhóm dùng Nifedipine
Nhóm
Tuân thủ
Nifedipine
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
Tuân thủ tốt 11 36,7 10 33,3 0 0 21 70
Tuân thủ chƣa tốt 0 0 7 23,3 2 6,7 9 30
Tổng 11 36,7 17 56,6 2 6,7 30 100
p < 0,05
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt khi dùng thuốc có chỉ số huyết áp trở về
bình thƣờng chiếm tỷ lệ 36,7% cao hơn so với tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ chƣa
tốt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 3.28. Ảnh hƣởng của việc tuân thủ chế độ ăn kiêng, tập luyện tới kết
quả điều trị ở nhóm dùng Enalapril
Nhóm
Tuân thủ
Enalapril
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
Tuân thủ tốt 8 26,7 9 30 0 0 17 56,7
Tuân thủ chƣa tốt 1 3,3 11 36,7 1 3,3 13 43,3
Tổng 9 30 20 66,7 1 3,3 30 100
p < 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Nhận xét:
Các bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn kiêng, tập luyện điều chỉnh lối sống có
chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng chiếm tỷ lệ cao hơn các bệnh nhân chƣa
thực hiện chế độ ăn kiêng, điều chỉnh lối sống, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p <0,05.
Bảng 3.29. Ảnh hƣởng của việc tuân thủ chế độ ăn kiêng, tập luyện tới kết
quả điều trị ở nhóm dùng Nifedipine
Nhóm
Tuân thủ
Nifedipine
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
Tuân thủ tốt 10 33,3 7 23,4 0 0 17 56,7
Tuân thủ chƣa tốt 1 3,3 10 33,3 2 6,7 13 43,3
Tổng 11 36,6 17 56,7 2 6,7 30 100
p < 0,05
Nhận xét: Các bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn kiêng, tập luyện điều chỉnh lối
sống có chỉ số huyết áp trở về bình thƣờng chiếm tỷ lệ cao, sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 3.30. ảnh hƣởng của các yếu tố stress tới kết quả điều trị ở nhóm
dùng Enalapril
Nhóm
Stress
Enalapril
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
Có stress 0 0 1 3,3 1 3,3 2 6,6
Không có stress 9 30 19 63,4 0 0 28 93,4
Tổng 9 30 20 66,7 1 3,3 30 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
p < 0,05
Nhận xét: Các yếu tố stress có ảnh hƣởng đến kết quả điều trị. Sự khác biệt ý
nghĩa thống kê với p <0,05.
Bảng 3.31. ảnh hƣởng của các yếu tố stress tới kết quả điều trị ở nhóm
dùng Nifedipine
Nhóm
Stress
Nifedipine
Bình thƣờng Độ I Độ II Tổng
n % n % n % n %
Có stress 0 0 1 3,3 2 6,7 3 10
Không có stress 11 36,6 16 53,4 0 0 27 90
Tổng 11 36,6 17 56,7 2 6,7 30 100
p < 0,05
Nhận xét: Các yếu tố stress có ảnh hƣởng đến kết quả điều trị. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p <0,05.
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
4.1.1. Tuổi mắc bệnh
Tăng huyết áp là một bệnh khá phổ biến. Bệnh có xu hƣớng ngày một
gia tăng ở các nƣớc trên thế giới. Tần suất mắc bệnh gia tăng theo độ tuổi và có
khoảng 65% bệnh nhân lớn tuổi tăng huyết áp. Sự tăng HATT theo tuổi là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
nguyên nhân chính làm gia tăng chủ yếu về tỷ lệ và tần suất THA khi tuổi càng
cao.
Ở các nƣớc trên thế giới có hơn 50% ngƣời từ 60 tuổi trở lên mắc THA,
đặc biệt ở Mỹ 2/3 ngƣời từ 65 tuổi trở lên mắc bệnhTHA [3], [47], [51].
Theo tác giả Vũ Đình Hải (1989) có 64,4 triệu dân thì có 2 triệu ngƣời
THA, trong đó ở độ tuổi >60 có 78% bị THA [16].
Một số nghiên cứu tỷ lệ mắc THA ở những ngƣời có độ tuổi > 60 tại
Việt nam cho thấy: Thừa Thiên Huế chiếm 38,89% (2004), Miền Bắc Việt
Nam 47% (2003), Phía Bắc Bình Định 66,33% (2007) [29]…
Ngô Huy Hoàng và cộng sự (2004-2005) nghiên cứu ở 217 ngƣời từ 60
tuổi trở lên, thì có số ngƣời mắc THA chiếm tỷ lệ là 62,6% (136 ngƣời ) [17] ...
Lứa tuổi hay gặp nhiều nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 50- 59
tuổi chiếm tỷ lệ 55% và > 60 tuổi là 26,6%. Kết quả này cũng gần tƣơng đƣơng
với nhận định của tác giả Tô Văn Hải (2005) ở bệnh viện Thanh Nhàn là 52,7%
[17].
Tỷ lệ THA tăng dần theo độ tuổi là phù hợp với nhiều nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc, tuổi đã đƣợc coi nhƣ là yếu tố nguy cơ của bệnh THA [29],
[44]. Theo Nguyễn Phú Kháng thì ở lứa tuổi >55 do quá trình lão hoá, động
mạch giảm tính đàn hồi, gây ra hiện tƣợng xơ cứng động mạch, làm thay đổi
cấu trúc và chức năng của động mạch, sự thay đổi đó làm giảm tỷ lệ lòng mạch/
thành mạch, đồng thời tuổi già còn có sự thay đổi chức năng khác nhƣ tăng
hoạt động thần kinh giao cảm, có thể do giảm tính nhạy cảm của các thụ thể
beta, vì vậy có xu hƣớng xảy ra co mạch và làm tăng huyết áp. Do vậy tuổi
càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng tăng [24].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có độ tuổi thấp nhất là 31
tuổi, cao nhất là 77 tuổi. Tuổi mắc bệnh trung bình của bệnh nhân THA trong
nghiên cứu của chúng tôi là 56 ± 8,7tuổi, tuổi trung bình của nam là
59,16±11,3 nam; nữ là 54,54±6,9 nam, kết quả này tƣơng đƣơng với kết quả
của tác giả Phạm Gia Khải (2002) là nam 58,112,6 năm, nữ 55,212,8 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
[23], Nguyễn Hồng Hạnh (2006) là 54,95,9 năm [19] và Yu-Hua Liau và CS
(Trung Quốc 2001) là 54,313 tuổi.
Tỷ lệ bệnh nhân dƣới 40 tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hon
so với các nghiên cứu khác, điều này là phù hợp vì số bệnh nhân < 40 tuổi chỉ
chiếm 3,7% (2 bệnh nhân) và đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi là những
bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn II nguyên phát, chủ yếu là ở độ tuổi >50.
4.1.2. Giới tính, nghề nghiệp và trình độ văn hoá
Theo y văn và các nghiên cứu hiện nay của nhiều tác giả trong và ngoài
nu?c đều thấy rằng tỷ lệ nữ giới mắc bệnh có xu hƣớng tăng cao hơn nam giới.
Trong giai đoạn mới trƣởng thành, THA ít gặp ở phụ nữ hơn nam giới.Tuy
nhiên, sau tuổi 50 thì tỷ lệ THA gia tăng nhanh chóng ở nữ giới so với nam, và
tần suất THA ở nữ tƣơng đƣơng hoặc nhiều hơn ở nam giới trong những năm
60 của cuộc đời [29], [45].
Theo Haye và Taler (Hoa kỳ- 1998) thì sự khác nhau giữa tỷ lệ giới tính
trong bệnh THA có liên quan về gen, về sinh lý học của giới tính. Các nhà khoa
học đã chứng minh là oestrogen có tác dụng bảo vệ tim, thiếu oestrogen nội
sinh sẽ làm tăng tỷ lệ mắc bệnh THA ở tuổi mãn kinh và tuổi già.
Trong số 60 bệnh nhân của chúng tối, bệnh nhân nữ giới chiếm tỷ lệ cao
hơn nam giới (nữ là 68,3%, nam là 31,7%), tỷ lệ nữ/nam là 2,2/1 (41/19).
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ mắc bệnh giữa nữ/nam ở bệnh nhân THA độ II với
các tác giả
Tác giả Năm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu Tỷ lệ
nữ/nam
Tô Văn Hải 2005 Hà Nội 2,23/1
Huỳnh Văn Minh 2007 Huế 1,08/1
Vƣơng Thị Hồng
Hải
2007 Thái Nguyên 2,2/1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Nhƣ vậy, số liệu nghiên cứu của mỗi tác giả có sự khác nhau. Sự liên
quan của tuổi và giới tính với bệnh THA trong các nghiên cứu phần nào phản
ánh yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý THA. Sở dĩ tỷ lệ nữ trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn một số tác giả khác là do:
Nghiên cứu của chúng tôi đƣợc tiến hành phòng khám bệnh, đối tƣợng
nghiên cứu chủ yếu là nữ giới, tỷ lệ nữ giới trong nghiên cứu của chúng tôi đã
phản ánh một phần nào về sự quan tâm đến sức khoẻ của mỗi giới, có thể nói
nữ giới thƣờng quan tâm đến sức khoẻ hơn nam giới, do đó tỷ lệ nữ đến khám
tại các cơ sở y tế thƣờng cao hơn. Mặt khác, theo nhƣ các nhà sinh lý học thì
nữ giới thƣờng bị THA ở độ tuổi trung niên trở lên, ngƣời phụ nữ ở độ tuổi
này thƣờng đang trong thời kỳ tiền mãn kinh, đây cũng chính là giai đoạn
ngƣời phụ nữ thƣờng đƣợc “nghỉ ngơi, an nhàn” do đó sự gia tăng trọng lƣợng
của cơ thể ở giai đoạn này là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy tuổi cao, giai
đoạn tiền mãn kinh, cộng thêm sự gia tăng về cân nặng ở ngƣời phụ nữ là
những yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng huyết áp.
Qua bảng 3.3. Chúng tôi nhận thấy các đối tƣợng nhiên cứu sống trên địa
bàn thành phố chiếm tỷ lệ cao (88,3%) và chủ yếu có trình độ học vấn bậc
trung học phổ thông trở lên chiếm 48,3%, trong khi đó trình độ học vấn bậc
tiểu học chỉ có 10%, điều này cũng dễ giải thích bởi vì phần lớn những ngƣời
sống ở thành phố bao giờ cũng có sự hiểu biết và trình độ học vấn cao hơn
những ngƣời sống ở nông thôn, những đối tƣợng có trình độ học vấn cao thì có
sự hiểu biết và quan tâm về bệnh tật hơn các đối tƣợng khác.
Tăng huyết áp gặp ở tất cả các ngành nghề trong xã hội. Đối tƣợng
nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao nhất là cán bộ hƣu trí (41,7%) kết quả
này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Viên Văn Đoan (66,8%) [13]. Điều
này là phù hợp, vì đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi chỉ là THA độ II nguyên
phát, chủ yếu là ngƣời cao tuổi, sống ở thành phố, họ có điều kiện, thời gian
tiếp cận với các cơ sở y tế, còn các đối tƣợng công nhân, công chức nhà nƣớc...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
thƣờng là những ngƣời đang ở độ tuổi lao động, họ bận bịu với công việc nên
không có thời gian quan tâm đến sức khoẻ của bản thân hoặc ngại đế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_07_Y_NK_VTHH.pdf