MỤC LỤC
Mở đầu . 1
Chương 1: TỔNG QUAN . 3
1.1 Giới thiệu chung về một số ion kim loại nặng . 3
1.1.1. Các kim loại nặng . 3
1.1.2. Tình trạng ô nhiễm kim loại nặng . 5
1.1.3 Tác dụng sinh hóa kim loại nặng đối với con người và
môi trường .5
1.2. Giới thiệu về phương pháp hấp phụ . 6
1.2.1. Các khái niệm . 6
1.2.2. Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ . 9
1.3. Giới thiệu về nguyên liệu vỏ lạc . 15
1.3.1.Thành phần và tính chất của vỏ lạc . 15
1.3.2. Một số hướng nghiên cứu vỏ lạc làm VLHP . 17
1.4.Giới thiệu sơ lược về phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) . 17
1.4.1.Nguyên tắc . 17
1.4.2. Điều kiện nguyên tử hóa mẫu .19
1.4.3. Cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử 19
1.4.4. Phương pháp đường chuẩn .20
1.4.5. Ưu điểm của phép đo 21
Chương 2: THỰC NGHIỆM . 22
2.1. Thiết bị và hóa chất . 22
2.1.1. Thiết bị . 22
2.1.2. Hóa chất . 22
2.2. Chế tạo VLHP từ nguyên liệu vỏ lạc . 23
2.3. Các điều kiện tối ưu để xác định hàm lượng một số ion kim
loại nặng bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử . 24
2.4 Khảo sát khả năng hấp phụ một số ion kim loại nặng của VLHP chế tạo
từ vỏ lạc bằng phương pháp hấp phụ động trên cột 28
2.4.1. Chuẩn bị cột hấp phụ 28
2.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng .29
2.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu chất bị hấp phụ . 36
2.5. Khảo sát khả năng thu hồi một số ion kim loại nặng .44
2.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng đến khả năng giải hấp các ion Cu2+, Pb2+và Ni . 44
2.5.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3đến sự thu hồi các ion kim loại Cu2+và Pb2+.48
2.6 Khảo sát khả năng hấp phụ của nguyên liệu vỏ lạc .52
2.6.1 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu 52
2.7 Khảo sát khả năng tái sử dụng VLHP.61
2.8 Khảo sát khả năng tách loại và thu hồi ion Ni2+trong nước thải
nhà máy Z159 bằng phương pháp hấp phụ trên VLHP chế tạo từ vỏ lạc . 64
2.8.1 Khảo sát khả năng tách loại của ion Ni2+. 64
2.8.2 Khảo sát khả năng giải hấp của ion Ni2+. 65
KẾT LUẬN . 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 69
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3249 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng tách loại và thu hồi một số kim loại nặng trong dung dịch nước bằng vật liệu hấp phụ chế tạo từ vỏ lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ám hơi
nguyên tử tự do của các nguyên tố cần phân tích trong mẫu để chúng
có khả năng hấp thụ bức xạ đơn sắc. Đây là giai đoạn quan trọng nhất
và quyết định đến kết quả của phép đo AAS.
3. Chọn nguồn phát tia sáng có bước sóng phù hợp với nguyên tố phân
tích và chiếu vào đám hơi nguyên tử đó. Phổ hấp thụ sẽ xuất hiện.
4. Nhờ một hệ thống máy quang phổ, người ta thu toàn bộ chùm sáng
sau khi đi qua môi trường hấp thụ, phân li chúng thành phổ và chọn
một vạch phổ cần đo của nguyên tố phân tích hướng vào khe đo để đo
cường độ của nó. Trong một giới hạn nhất định của nồng độ, giá trị
cường độ này phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ của nguyên tố cần
phân tích theo phương trình :
A = k.C.L (1.12)
Trong đó:
A : Cường độ vạch phổ hấp thụ,
k : Hằng số thực nghiệm,
L : chiều dài môi trường hấp thụ,
C : Nồng độ nguyên tố cần xác định trong mẫu đo phổ.
5. Thu và ghi kết quả đo cường độ vạch phổ hấp thụ. [6, 9]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19
1.4.2 Điều kiện nguyên tử hóa mẫu
Nguyên tử hóa mẫu là công việc quan trọng nhất của phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử, Mục đích của quá trình này là tạo ra đám hơi nguyên tử tự do từ mẫu
phân tích với hiệu suất cao và ổn định, để phép đo đạt kết quả chính xác với độ
lặp lại cao. Ở phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (F - AAS), tức là chỉ sử dụng
năng lượng nhiệt của ngọn lửa đền khí để tạo hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu
phân tích, nhiệt độ của ngọn lửa là yếu tố quyết định đến hiệu suất nguyên tử hóa
mẫu phân tích và mọi yếu tố khác ảnh hưởng đến nhiệt độ của ngọn lửa đều có
thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích. [6, 9]
- Thành phần hỗn hợp khí đốt tạo ra ngọn lửa
- Chiều cao đèn nguyên tử hóa mẫu
- Tốc độ dẫn mẫu
1.4.3 Cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử
Lý thuyết và thực nghiệm cho thấy rằng, trong vùng nồng độ nhỏ của
nguyên tố phân tích, mối quan hệ giữa cường độ một vạch phổ hấp thụ của
nguyên tố đó và nồng độ của nó trong đám hơi nguyên tử tự do cũng tuân theo
định luật Lambe Bear. Nghĩa là nếu chiếu một chùm sáng đơn sắc có cường độ
ban đầu Io qua đám hơi nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích có nồng độ N và
bề dày L cm thì ta có:
I = Io.e
-(K
.N.L)
(1.13)
Trong đó:
I: Cường độ của chùm sáng ra khỏi đám hơi nguyên tử
Io: Cường độ của chùm sáng chiếu vào đám hơi nguyên tử
K
: Hệ số hấp thụ nguyên tử của vạch phổ tần số
N: Nồng độ nguyên tử tự do của nguyên tố cần phân tích
L: Bề dày lớp hấp thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20
Gọi Aλ là mật độ quang hay độ tắt nguyên tử của chùm tia sáng cường
độ Io sau khi qua môi trường hấp thụ. Aλ được tính bởi công thức:
Aλ = log
I
I o
= 2,303.K
.N.L (1.14)
Nếu các phép đo được thực hiện trên cùng một máy đo phổ hấp thụ
nguyên tử thì L = const, nên có thể viết:
Aλ = K.N (1.15)
Trong đó:
K: Hằng số thực nghiệm phụ thuộc K
, L, và nhiệt độ môi trường hấp thụ.
Gọi nồng độ nguyên tố ở mẫu phân tích là C. Từ nhiều kết quả thực
nghiệm chỉ ra rằng, trong một giới hạn nhất định của C, mối quan hệ giữa N và C
được xác định theo công thức:
N = k.C
b
(1.16)
Trong đó:
k: Hằng số thực nghiệm phụ thuộc điều kiện hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu
b: Hằng số bản chất, phụ thuộc vào từng vạch phổ của nguyên tố. 0 < b
1.
Với mỗi vạch phổ ta luôn tìm được một giá trị Co mà với mọi giá trị:
C > Co thì 0 < b < 1, lúc này Aλ không phụ thuộc tuyến tính C.
C < Co thì b = 1, lúc này Aλ phụ thuộc tuyến tính C theo phương trình
(1.17) là sự kết hợp của (1.15) và (1.16):
Aλ = a.C
b
(1.17)
Trong đó:
a: Hằng số thực nghiệm, a = K.k [6, 9]
1.4.4 Phương pháp đường chuẩn
Để xác định nồng độ của nguyên tố trong mẫu phân tích theo phép đo phổ
hấp thụ nguyên tử, ta có thể tiến hành theo phương pháp đường chuẩn hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21
phương pháp thêm tiêu chuẩn. Thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành theo
phương pháp đường chuẩn.
Cơ sở của phương pháp: Dựa trên sự phụ thuộc của cường độ vạch phổ hấp thụ
(hay độ hấp thụ nguyên tử) vào vùng nồng độ nhỏ của cấu tử cần xác định trong mẫu
theo phương trình Aλ = a.C
b
để có sự phụ thuộc tuyến tính giữa Aλ và C.
Kỹ thuật thực nghiệm:
- Pha chế một dãy dung dịch chuẩn có hàm lượng chất phân tích tăng dần
trong cùng điều kiện về lượng thuốc thử, độ axit…
- Đo độ hấp thụ nguyên tử của các nguyên tố cần nghiên cứu trong dãy
dung dịch chuẩn.
- Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ nguyên tử vào
nồng độ các nguyên tố cần nghiên cứu. Đồ thị này được gọi là đường chuẩn.
- Pha chế các dung dịch phân tích với điều kiện như dung dịch chuẩn và
đem đo độ hấp thụ nguyên tử. Dựa vào các giá trị độ hấp thụ nguyên tử này và
đường chuẩn tìm được nồng độ nguyên tố cần phân tích trong mẫu phân tích. [6,9]
1.4.5 Ưu điểm của phép đo
- Có độ nhạy, độ chọn lọc cao, gần 60 nguyên tố có thể được xác định bằng
phương pháp này với độ nhạy từ 10-4 đến 10-5 %. Đặc biệt nếu sử dụng kỹ thuật
nguyên tử hóa không ngọn lửa thì có thể đạt độ nhạy 10-7 %.
- Không phải làm giàu nguyên tố cần xác định trước khi phân tích nên tiết
kiệm được thời gian và hóa chất. Đồng thời cũng tránh được sự nhiễm bẩn mẫu
khi xử lý qua các giai đoạn phức tạp.
- Xác định được đồng thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Kết
quả phân tích ổn định, sai số nhỏ. Đường chuẩn lưu lại được sử dụng cho các lần
đo sau.
- Dễ dàng kết nối với máy tính và các phần mềm thích hợp để đo và xử lý
kết quả nhanh, dễ dàng. [6,9]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1 Thiết bị và hóa chất
2.1.1 Thiết bị
- Máy đo pH Presica 900 (Thụy Sĩ)
- Tủ sấy Jeiotech (Hàn Quốc)
- Máy đo phổ hấp thụ nguyên tử Thermo (Anh)
- Máy nghiền bi (Nga)
- Máy khuấy IKA Labortechnick (Đức)
- Cân điện tử 4 số Presica XT 120A (Thụy Sĩ)
- Bơm hút chân không
- Bình định mức, cốc thủy tinh, pipet các loại, ...
2.1.2 Hóa chất
Các hóa chất được sử dụng trong các thí nghiệm có độ tinh khiết phân tích.
Chuẩn bị các dung dịch:
- Dung dịch Cu2+ 1000 mg/l: cân 3,8023g Cu(NO3)2.3H2O, hòa tan bằng nước cất
sau đó định mức tới 1000ml.
- Dung dịch Pb2+ 1000 mg/l: cân 1,5985g Pb(NO3)2, hòa tan bằng nước cất
sau đó định mức tới 1000ml.
- Dung dịch Cd2+ 1000 mg/l: cân 2,1032g Cd(NO3)2, hòa tan bằng nước cất
sau đó định mức tới 1000ml.
- Dung dịch Ni2+ 1000 mg/l: cân 4,9533g Ni(NO3)2.6H2O, hòa tan bằng
nước cất sau đó định mức tới 1000ml.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23
- Dung dịch NaOH 0,1M: cân 3,9997g NaOH, hòa tan bằng nước cất sau đó
định mức tới 1000ml.
- Dung dịch axit xitric C6H7O8 0,6M: cân 62,0420g tinh thể axit xitric
C6H7O8.H2O, hòa tan bằng nước cất sau đó định mức tới 500ml.
- Dung dịch axit HNO310%: lấy 40ml dung dịch axit HNO3 63% cho vào
bình định mức 250ml, dùng nước cất định mức tới vạch định mức.
- Dung dịch axit HNO3 0,5M: lấy 22,5ml dung dịch axit HNO3 63% cho
vào bình định mức 1000ml, dùng nước cất định mức tới vạch định mức.
- Dung dịch axit HNO3 1,0M: lấy 45ml dung dịch axit HNO3 63% cho vào
bình định mức 1000ml, dùng nước cất định mức tới vạch định mức.
- Dung dịch axit HNO3 1,5M: lấy 67,5ml dung dịch axit HNO3 63% cho
vào bình định mức 1000ml, dùng nước cất định mức tới vạch định mức.
2.2 Chế tạo vật liệu hấp phụ từ vỏ lạc
Vỏ lạc rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 80-90oC sau đó nghiền nhỏ bằng máy
nghiền bi rồi đem rây thu được nguyên liệu. Nguyên liệu có kích thước hạt từ
0,1-0,2mm.
* Quy trình chế tạo VLHP từ nguyên liệu vỏ lạc
Vỏ lạc nguyên liệu được nghiền nhỏ bằng máy nghiền bi. Lấy 25g nguyên
liệu cho vào cốc chứa 500ml dung dịch NaOH 0.1M, khuấy đều trong 120 phút,
lọc lấy phần bã rắn, rửa sạch bằng nước cất đến môi trường trung tính, sấy khô
ở 85-90oC. Sau đó, phần bã rắn tiếp tục được cho vào cốc chứa 150ml dung
dịch axit xitric 0.6M khuấy trong 30 phút, lọc lấy bã rắn, sấy ở 50oC trong 24
giờ, nâng nhiệt độ lên 120oC trong 90 phút. Cuối cùng, rửa bằng nước cất nóng
tới môi trường trung tính và sấy khô ở 85-90oC, thu được VLHP. [12,13]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24
2.3 Các điều kiện tối ưu để xác định hàm lượng một số ion kim loại nặng
bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
Điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử có ngọn lửa (không khí – axetilen) của
các nguyên tố Cd, Cr, Cu, Mn, Ni và Pb được thể hiện trên bảng 2.1.
Bảng 2.1: Điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa của các nguyên tố
Cd, Cu, Mn, Ni và Pb
STT
Nguyên
tố
Bước
sóng
(nm)
Khe
đo
(nm)
Cường
độ đèn
HCL
Chiều
cao
đèn
(mm)
Tốc độ
dòng khí
(ml/phút)
Khoảng
tuyến
tính
(mg/l)
1 Cd 228.8 0.5 50%Imax 7.0 1.2 0.05 2.5
2 Cu 324.8 0.5 75%Imax 7.0 1.1 0.05 2.5
3 Mn 279.5 0.2 75%Imax 7.0 1.0 0.05 4.0
4 Ni 232.0 0.1 75%Imax 7.0 0.9 0.1 8.0
5 Pb 217.0 0.5 75%Imax 7.0 1.1 0.1 10.0
Pha các dung dịch các ion kim loại nặng Cd2+, Cu2+, Mn2+, Ni2+ và Pb2+
với nồng độ khác nhau từ dung dịch chuẩn nồng độ 1000 mg/l, thêm vào đó một
thể tích xác định dung dịch HNO3 10% để nồng độ HNO3 là 1%. Pha dung dịch
HNO3 1% làm mẫu trắng. Tiến hành đo mật độ quang (A) của từng dung dịch.
Dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ ion kim loại.
Kết quả thu được thể hiện ở các bảng 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, từ các số liệu này ta
xây dựng các đường chuẩn thể hiện trên các hình từ 2.1 đến 2.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25
Bảng 2.2: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Cd
2+
Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)
Mẫu trắng 0.0000 10.6 0.00
Mẫu 1 0.0080 1.1 0.05
Mẫu 2 0.0120 0.3 0.10
Mẫu 3 0.0910 0.4 1.00
Mẫu 4 0.2340 0.1 2.50
y = 0.0921x + 0.0024
R2 = 0.9996
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00
Nồng độ (mg/l)
M
ật
đ
ộ
qu
an
g
Hình 2.1: Đường chuẩn xác định nồng độ Cd
2+
Bảng 2.3: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Cu
2+
Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)
Mẫu trắng 0.0020 6.7 0.00
Mẫu 1 0.0040 0.2 0.10
Mẫu 2 0.0220 2.2 1.00
Mẫu 3 0.0440 0.7 2.00
Mẫu 4 0.0540 0.2 2.50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26
y = 0.0209x + 0.0018
R2 = 0.9997
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00
Nồng độ (mg/l)
M
ật
đ
ộ
qu
an
g
Hình 2.2: Đường chuẩn xác định nồng độ Cu
2+
Bảng 2.4: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Mn
2+
Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)
Mẫu trắng 0.0000 12.5 0.00
Mẫu 1 0.0020 2.7 0.05
Mẫu 2 0.0770 1.5 1.00
Mẫu 3 0.1650 0.1 2.00
Mẫu 4 0.3270 1.6 4.00
y = 0.0825x - 0.0025
R
2
= 0.9998
0.00
0.05
0.10
0.15
0. 0
0.25
0.30
0.35
0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50
Nồng độ (mg/l)
M
ật
đ
ộ
qu
an
g
Hình 2.3: Đường chuẩn xác định nồng độ Mn
2+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27
Bảng 2.5: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Ni
2+
Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)
Mẫu trắng -0.001 1.1 0.00
Mẫu 1 0.012 0.5 0.50
Mẫu 2 0.025 0.2 1.00
Mẫu 3 0.144 0.1 5.00
Mẫu 4 0.198 0.1 7.00
y = 0.0288x - 0.0025
R2 = 0.9997
0.00
0.05
0.1
0.15
0.20
0.25
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00
Nồng độ (mg/l)
M
ật
đ
ộ
qu
an
g
Hình 2.4: Đường chuẩn xác định nồng độ Ni
2+
Bảng 2.6: Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Pb
2+
Tên mẫu Mật độ quang % sai số Nồng độ (mg/l)
Mẫu trắng -0.0020 15.2 0.00
Mẫu 1 0.0060 2.5 0.50
Mẫu 2 0.0130 1.0 1.00
Mẫu 3 0.0720 0.5 5.00
Mẫu 4 0.1450 0.1 10.00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28
y = 0.0147x - 0.0016
R2 = 1
0.00
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
0.14
0.16
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 11.00
Nồng độ (mg/l)
M
ật
đ
ộ
qu
an
g
Hình 2.5: Đường chuẩn xác định nồng độ Pb
2+
2.4 Khảo sát khả năng hấp phụ một số kim loại nặng của VLHP chế tạo từ vỏ
lạc bằng phương pháp hấp phụ động trên cột
2.4.1 Chuẩn bị cột hấp phụ
Cột hấp phụ là cột thủy tinh có chiều cao 25cm và đường kính trong 1cm.
Cân 2,25g VLHP, rồi ngâm VLHP trong nước cất để loại bỏ hết bọt khí sau
đó tiến hành dồn cột. Cột được dồn sao cho trong cột hoàn toàn không có bọt
khí. Thể tích VLHP trong cột là 10cm3. Điều chỉnh tốc độ dòng nhờ một van ở
đầu ra của cột. Cho chảy qua cột dung dịch chứa ion cần nghiên cứu có nồng độ
ban đầu Co. Dung dịch sau khi chảy qua cột được lấy liên tục theo từng Bed-
Volume (BV) để tiến hành xác định hàm lượng ion.
Định nghĩa Bed-Volume (hay đơn vị thể tích cơ sở ): là thể tích của dung dịch
chảy qua cột đúng bằng thể tích chất hấp phụ nhồi trong cột đó.
2.4.2 Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng
Để khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng đến khả năng hấp phụ của một số
kim loại nặng, chúng tôi đã chuẩn bị cột hấp phụ như đã nêu ở 2.4.1. Điều chỉnh
tốc độ dòng với các giá trị: 2,0 ml/phút; 2,5 ml/phút; 3,0 ml/phút (thí nghiệm riêng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29
rẽ đối với mỗi tốc độ). Kết quả được chỉ ra ở bảng 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; 2.11 và hình
2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10.
Bảng 2.7: Nồng độ Cu
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các tốc độ dòng khác nhau
Tốc độ dòng (ml/phút) v1 = 2,0 v2 = 2,5 v3 = 3,0
Co (mg/l) 206,28
Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd
2 Nd 0,06 0,02
3 0,06 0,15 0,37
4 0,07 0,16 0,51
5 1,42 13,86 26,01
6 45,38 58,14 62,26
7 94,27 104,46 110,64
8 124,31 132,52 136,95
9 143,29 147,71 152,28
10 154,64 160,10 167,97
11 155,72 166,12 169,42
12 156,81 169,36 179,58
13 159,34 170,35 184,09
14 163,23 170,87 184,47
15 163,39 171,03 185,85
Nd : Nằm dưới giới hạn phát hiện của máy
Nồng độ thoát: Nồng độ ion sau khi ra khỏi cột hấp phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30
Hình 2.6: Đường cong thoát của Cu
2+
ứng với các tốc độ dòng khác nhau
Bảng 2.8: Nồng độ Pb
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các tốc độ dòng khác nhau
Tốc độ dòng (ml/phút) v1 = 2,0 v2 = 2,5 v3 = 3,0
(1) (2) (3) (4)
Co (mg/l) 205,91
Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd
2 Nd Nd Nd
3 Nd Nd Nd
4 Nd Nd Nd
5 Nd Nd Nd
6 Nd Nd Nd
7 Nd Nd Nd
8 0,03 0,24 4,68
9 2,21 2,99 12,10
10 8,14 9,67 14,11
0
50
100
150
200
1 3 5 7 9 11 13 15
Bed-Volume
Nồ
ng
độ
th
oá
t(m
g/
l)
Cu.v1=2,0ml/phút
Cu.v2=2,5ml/phút
Cu.v3=3,0ml/phút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31
(1) (2) (3) (4)
11 9,23 12,02 14,73
12 11,05 13,33 15,76
13 11,39 14,05 15,86
14 11,87 13,98 15,92
15 11,96 14,33 16,90
0
5
10
15
20
1 3 5 7 9 11 13 15
Bed-Volume
Nồ
ng
đ
ộ
th
oá
t(m
g/
l)
Pb.v1=2,0ml/phút
Pb.v2=2,5ml/phút
Pb.v3=3,0ml/phút
Hình 2.7: Đường cong thoát của Pb
2+
ứng với các tốc độ dòng khác nhau
Bảng 2.9: Nồng độ Cd
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các tốc độ dòng khác nhau
Tốc độ dòng
(ml/phút)
Nång ®é ion Cd2+ (mg/l)
v1=2,0 ml/phút v2=2,5 ml/phút v3=3,0 ml/phút
(1) (2) (3) (4)
C0(mg/l) 509,04 503,21 501,48
Bed-Volume Nồng độ thoát (mg/l)
1
Nd 0,0103 0,0129
2
0,0395 0,0127 0,0145
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32
(1) (2) (3) (4)
3
0,752 2,093 4,6310
4
40,24 76,12 102,92
5
152,42 193,54 179,90
6
233,40 248,36 240,38
7
297.68 283,98 264,84
8
307,92 305,16 278,52
9
350,52 332,30 284,32
10
363,38 338,28 307,78
11
376,42 349,10 311,62
12
382,22 354,96 315,28
13
406,50 367,66 331,15
14
410,94 380,40 339,95
15
417,15 395,40 347,68
0
100
200
300
400
500
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Bed - Volume
No
ng
d
o
th
oa
t Cd. v1= 2,0ml/phut
Cd. v2= 2,5ml/phut
Cd. v3= 3,0ml/phut
Hình 2.8: Đường cong thoát của Cd
2+
ứng với các tốc độ dòng khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33
Bảng 2.10: Nồng độ Mn
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các tốc độ dòng khác nhau
Tốc độ dòng
(ml/phút)
Nång ®é ion Mn2+ (mg/l).
v1=2,0 ml/phút v2=2,5 ml/phút v3=3,0 ml/phút
C0(mg/l) 494,74 487,95 489,12
Bed-Volume Nồng độ thoát
1 Nd Nd 0,0738
2 48,82 81,26 121,88
3 259,42 269,14 319,54
4 348,06 355,36 384,68
5 367,88 389,52 400,06
6 389,20 395,48 417,30
7 396,80 409,46 418,52
8 404,92 417,28 424,94
9 407,56 425,82 427,30
10 409,28 439,92 439,96
11 421,38 442,44 441,96
12 425,00 448,54 449,30
13 426,08 451,56 452,56
14 429,50 457,66 455,98
15 433,34 462,72 458,28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34
0
100
200
300
400
500
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Bed - Volume
No
ng
d
o
th
oa
t(m
g/
l)
Mn.v1= 2,0ml/phut
Mn.v2= 2,5ml/phut
Mn.v3= 3,0ml/phut
Hình 2.9: Đường cong thoát của Mn
2+
ứng với các tốc độ dòng khác nhau
Bảng 2.11: Nồng độ Ni
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các tốc độ dòng khác nhau
Nồng độ thoát Nồng độ Ni2+(mg/l)
C0(mg/l)
v1=2,0 ml/phút v2=2,5 ml/phút v3=3,0 ml/phút
428,27 413,89 417,55
(1) (2) (3) (4)
1
Nd Nd Nd
2
6,35 6,44 45,28
3
22,44 190,21 216,60
4
233,43 307,31 282,04
5
323,02 323,77 305,04
6
352,70 341,43 324,34
7
361,90 343,56 324,04
8
370,07 345,68 328,93
9
387,31 362,46 330,53
10
382,83 364,16 339,79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35
(1) (2) (3) (4)
11
388,24 376,23 340,54
12
400,48 371,66 340,60
13
403,98 370,89 347,93
14
408,55 388,50 351,75
15
415,31 395,92 375,10
-100
0
100
200
300
400
500
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Bed - Volume
No
ng
d
o
th
oa
t(m
g/
l) Ni.v1= 2,0ml/phut
Ni.v1= 2,5ml/phut
Ni.v1= 3,0ml/phut
Hình 2.10: Đường cong thoát của Ni
2+
ứng với các tốc độ dòng khác nhau
* Nhận xét:
Dựa vào kết quả ở bảng 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; 2.11; và hình 2.6; 2.7; 2.8; 2.9;
2.10 cho thấy:
Trong khoảng tốc độ dòng khảo sát, khi tốc độ dòng càng chậm thì các ion
Cu
2+
, Pb
2+
, Cd
2+
, Mn
2+
, Ni
2+
xuất hiện ở lối ra cột hấp phụ trong thời gian càng
lớn và nồng độ càng thấp. Điều đó được giải thích như sau: tốc độ dòng càng
chậm thì thời gian tiếp xúc giữa các ion kim loại và VLHP tăng, do đó lượng ion
bị giữ lại trên bề mặt chất hấp phụ tăng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36
2.4.3 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu chất bị hấp phụ
Chuẩn bị cột hấp phụ như đã nêu ở 2.4.1. Điều chỉnh tốc độ dòng 2,0 ml/phút.
Thay đổi nồng độ đầu của các ion (thí nghiệm riêng rẽ đối với mỗi nồng độ). Kết quả
được chỉ ra ở bảng 2.12; 2.13; 2.14; 2.15; 2.16 và hình 2.11; 2.12; 2.13; 2.14; 2.15
Bảng 2.12: Nồng độ Cu
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các nồng độ đầu khác nhau
Co (mg/l) Co1=97,70 Co2=206,28 Co3=296,56 Co4=399,34 Co5=509,13
BV Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd Nd Nd
2 Nd Nd Nd 0,08 1,32
3 Nd 0,06 0,28 1,14 101,05
4 Nd 0,07 7,03 55,01 176,02
5 Nd 11,42 37,80 140,51 324,35
6 Nd 45,38 90,41 235,14 366,68
7 Nd 94,27 140,81 255,23 376,29
8 Nd 124,31 169,06 292,52 395,23
9 0,59 143,29 203,61 299,26 409,61
10 1,60 154,64 222,16 313,28 416,37
11 7,17 155,72 229,73 315,71 412,58
12 36,86 156,81 233,27 317,39 427,70
13 68,17 159,34 239,71 325,62 428,43
14 70,51 163,23 242,23 329,95 434,18
15 70,55 163,39 242,26 330,04 434,33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37
0
100
200
300
400
500
1 3 5 7 9 11 13 15
Bed-Volume
Nồ
ng
độ
th
oá
t(m
g/l
)
Cu.Co1
Cu.Co2
Cu.Co3
Cu.Co4
Cu.Co5
Hình 2.11: Đường cong thoát của Cu
2+
ứng với các nồng độ đầu khác nhau
Bảng 2.13: Nồng độ Pb
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các nồng độ đầu khác nhau
Co (mg/l) Co1=107,47 Co2=205,91 Co3=291,14 Co4=406,23 Co5=502,59
BV Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd Nd Nd
2 Nd Nd Nd Nd Nd
3 Nd Nd Nd Nd Nd
4 Nd Nd Nd Nd Nd
5 Nd Nd Nd Nd 0,66
6 Nd Nd Nd Nd 14,01
7 Nd Nd Nd 5,03 45,70
8 Nd 0,03 1,92 13,00 75,36
9 Nd 2,21 6,39 43,99 99,26
10 0,17 8,14 19,23 65,36 112,55
11 1,47 9,23 35,05 77,65 114,42
12 4,67 11,05 43,49 75,79 116,53
13 5,42 11,39 43,68 77,25 116,91
14 5,45 11,87 44,98 77,51 116,69
15 5,48 11,96 44,83 77,88 116,96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38
0
20
40
60
80
100
120
140
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Bed-Volume
Nồ
ng
đ
ộ
th
oá
t(m
g/
l)
Pb.Co1
Pb.Co2
Pb.Co3
Pb.Co4
Pb.Co5
Hình 2.12: Đường cong thoát của Pb
2+
ứng với các nồng độ đầu khác nhau
Bảng 2.14: Nồng độ Cd
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các nồng độ đầu khác nhau
Co (mg/l) Co1=99,02 Co2=185,2 Co3=307,35 Co4=382,50 Co5=502,59
BV Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd Nd Nd
2 Nd Nd Nd Nd 1,46
3 Nd Nd 0,02 14,11 112,42
4 Nd Nd 2,85 127,15 200,57
5 Nd Nd 83,44 195,85 265,28
6 Nd Nd 142,46 224,88 304,52
7 Nd 1,88 164,85 250,03 334,30
8 0,04 54,89 185,53 275,89 358,56
9 35,74 98,68 212,71 287,56 384,23
10 65,45 136,27 243,38 305,89 416,25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39
-100
0
100
200
300
400
500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Bed - Volume
No
ng
d
o
th
oa
t(
m
g/
l)
Cd. Co1
Cd. Co2
Cd. Co3
Cd. Co4
Cd. Co5
Hình 2.13: Đường cong thoát của Cd
2+
ứng với các nồng độ đầu khác nhau
Bảng 2.15: Nồng độ Ni
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các nồng độ đầu khác nhau
Co (mg/l) Co1=90,02 Co2=181,64 Co3=293,32 Co4=394,38 Co5=500,24
BV Nồng độ thoát (mg/l)
1 Nd Nd Nd Nd 2,66
2 Nd Nd Nd 71,51 99,16
3 Nd 17,56 19,00 183,06 235,12
4 Nd 43,06 132,84 241,95 301,45
5 0,80 64,66 212,80 285,06 340,28
6 9,02 77,61 232,93 292,15 372,70
7 22,03 89,08 242,42 304,78 394,55
8 36,70 112,13 250,83 313,68 412,17
9 54,25 139,05 260,60 322,26 425,48
10 66,12 144,27 261,99 336,15 436,19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40
0
100
200
300
400
500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Bed - Volume
No
ng
d
o
th
oa
t (
m
g/
l)
Ni. Co1
Ni. Co2
Ni. Co3
Ni. Co4
Ni. Co5
Hình 2.14: Đường cong thoát của Ni
2+
ứng với các nồng độ đầu khác nhau
Bảng 2.16: Nồng độ Mn
2+
sau khi ra khỏi cột hấp phụ ứng với
các nồng độ đầu khác nhau
Co (mg/l) Co1=108,59 Co2=201,17 Co3=300,29 Co4=401,55 Co5=500,23
BV Nồng độ thoát (mg/l)
1 0,01 0,01 0,02 0,10 0,28
2 0,61 1,26 78,25 199,02 264,17
3 3,68 7,37 154,66 257,06 299,65
4 20,85 36,88 197,74 276,41 330,88
5 37,03 74,07 209,92 288,77 359,66
6 49,75 99,50 219,56 295,60 391,98
7 56,46 119,67 223,72 309,86 415,86
8 59,80 130,01 236,25 329,03 426,28
9 65,21 142,05 247,01 338,01 439,77
10 75,36 162,13 250,18 348,13 440,14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41
0
100
200
300
400
500
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Bed - Volume
N
on
g
do
th
oa
t (
m
g/
l)
Mn. Co1
Mn. Co2
Mn. Co3
Mn. Co4
Mn. Co5
Hình 2.15: Đường cong thoát của Mn
2+
ứng với các nồng độ đầu khác nhau
* Nhận xét:
Dựa vào kết quả ở bảng 2.12; 2.13; 2.14; 2.15; 2.16 và hình 2.11; 2.12; 2.13;
2.14; 2.15 cho thấy:
- Trong khoảng nồng độ đầu khảo sát với mỗi ion, khi nồng độ đầu tăng thì
lượng ion tương ứng sau khi ra khỏi cột hấp phụ cùng một thời điểm tăng, thời
gian hoạt động của cột hấp phụ giảm.
- VLHP chế tạo được có khả năng hấp phụ tốt với các ion kim loại.
Từ các kết quả ở bảng 2.12; 2.13; 2.14; 2.15; 2.16 chúng tôi tiến hành khảo sát
cân bằng hấp phụ của VLHP đối với mỗi ion theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir. Các kết quả được chỉ ra ở bảng 2.17 và hình 2.16; 2.17; 2.18; 2.19; 2.20;
2.21; 2.22; 2.23; 2.24; 2.25.
Bảng 2.17: Các thông số hấp phụ
Ion Co (mg/l) Ccb (mg/l) q (mg/g) Ccb/q (g/l)
Cu
2+ 97,70 70,55 1,81 38,98
206,28 163,39 2,86 57,14
296,56 242,26 3,62 66,92
399,34 330,04 4,62 71,44
509,13 434,33 4,99 87,10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42
Pb
2+
107,47 5,48 6,80 0,81
205,91 11,96 12,93 0,92
291,14 44,83 16,42 2,73
406,23 77,88 21,89 3,56
502,59 116,96 25,71 4,55
Cd
2+ 99,20 65,45 1,50 43,63
185,20 136,27 2,17 62,80
307,35 243,38 2,84 85,70
382,50 305,89 3,40 89,97
502,59 416,25 3,83 108,68
Mn
2+ 108,59 75,36 1,47 51.,27
201,17 162,13 1,82 87,98
300,29 252,18 2,22 112,69
401,55 348,13 2,37 146,89
500,23 440,14 2,67 164,85
Ni
2+ 90,02 66,12 1,06 62,38
181,64 144,27 1,66 86,90
293,32 262,15 2,18 120,25
394,38 336,15 2,58 130,25
500,23 436,19 2,84 153,59
y = 1.8009Ln(x) - 6.0424
R
2
= 0.9676
0
1
2
3
4
5
6
0 100 200 300 400 500
Ccb (mg/l)
q
(m
g/
g)
Hình 2.16: Đường hấp phụ đẳng
nhiệt Langmuir đối với Cu 2 +
y = 0.1236x + 33.623
R
2
= 0.9665
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 100 200 300 400 500
Ccb (mg/l)
C
cb
/q
(
g/
l)
Hình 2.17: Sự phụ thuộc của Ccb/q vào
Ccb của Cu
2+
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43
y = 5.6169Ln(x) - 2.4626
R2 = 0.9529
0
5
10
15
20
25
30
0 20 40 60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc283.pdf