MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN . 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . 6
DANH MỤC CÁC BẢNG . 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ. 8
MỞ ĐẦU . 9
1. Lý do chọn đề tài: . 9
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: . 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: . 10
4. Phương pháp nghiên cứu: . 10
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: . 10
6. Bố cục của đề tài: . 11
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI. . 12
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng: . 12
1.1.1. Tín dụng ngân hàng: . 12
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng: . 13
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: . 13
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức tín dụng: . 14
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có 2 loại: . 15
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro: . 15
1.1.2.5. Phân loại khác: . 16
1.1.3. Rủi ro ngân hàng và rủi ro tín dụng: . 16
1.1.3.1. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng:. 16
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng: . 17
1.1.4. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng: . 18
1.1.5. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng: . 23
1.1.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng: . 24
1.1.7. Phân loại rủi ro tín dụng: . 25
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng: . 26
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng: . 26
1.2.2. Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng:. 27
1.2.2.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng: . 27
1.2.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng: . 28
1.2.3. Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng: . 29
1.2.3.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng: . 29
1.2.3.2. Xây dựng và thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng: . 30
1.2.3.3. Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng: . 30
1.2.3.4. Kiểm tra, giám sát: . 31
1.2.3.5. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ: . 31
1.2.4. Bảo đảm tín dụng: . 32
1.3. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam: . 33
1.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung: . 34
1.3.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán: . 34
1.4. Bài học kinh nghiệm và định hướng áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam: . 35
1.4.1. Bài học kinh nghiệm: . 35
1.4.2. Định hướng áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM
Việt Nam:. 37
Kết luận chương 1: . 39
CHưƠNG 2: MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) . 40
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB): . 40
2.1.1. Tóm tắt các sự kiện nổi bật: . 40
2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy: . 41
2.1.2.1. Hội Đồng Quản Trị: . 42
2.1.2.2. Ban Kiểm Soát:. 42
2.1.2.3. Ban Điều hành: . 42
2.1.2.4. Các khối, ban nghiệp vụ, và công ty trực thuộc: . 42
2.1.3. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của VIB: . 42
2.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại VIB: . 44
2.2.1. Bộ máy Quản trị rủi ro: . 44
2.2.2. Mô hình Quản trị rủi ro Tín dụng của VIB: . 45
2.2.3. Quy định về chính sách tín dụng: . 57
2.2.3.1. Định hướng tín dụng: . 57
2.2.3.2. Chính sách khách hàng: . 59
2.2.3.3. Các sản phẩm tín dụng: . 60
2.2.4. Quy trình thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo: . 61
2.2.5. Trích lập dự phòng rủi ro: . 62
2.2.6. Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập:. 63
2.2.7. Hệ thống thông tin quản trị tín dụng: . 64
2.3. Kết quả kinh doanh với các chỉ tiêu cơ bản: . 65
2.4. Tình hình hoạt động tín dụng tại VIB giai đoạn 2007 - 2009 . 65
2.4.1. Danh mục khoản vay và cơ cấu dư nợ tín dụng: . 65
2.4.1.1. Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ: . 66
2.4.1.2. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền: . 66
2.4.1.3. Cơ cấu dư nợ phân theo ngành hàng: . 67
2.4.1.4. Cơ cấu dư nợ theo khách hàng: . 68
2.4.1.5. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn vay: . 68
2.4.1.6. Cơ cấu dư nợ theo khu vực địa lý: . 68
2.4.2. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn và giám sát: . 69
2.4.3. Đánh giá ảnh hưởng của mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung
trong hoạt động tín dụng của VIB: . 69
2.4.4. Những ưu điểm và vấn đề tồn tại của mô hình quản trị rủi ro tín dụng của VIB:. 71
2.4.4.1. Những ưu điểm: . 71
2.4.4.2. Những vấn đề còn tồn tại: . 73
Kết luận chương 2: . 76
CHưƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) . 77
3.1. Những giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: . 77
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình QTRR tín dụng: . 83
3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng đối
với hệ thống NHTM: . 87
3.3.1 Đối với các NHTM: . 87
3.3.2 Đối với các NHNN: . 87
3.3.3 Các quy phạm pháp luật và các cơ quan liên quan: . 88
Kết luận chương 3: . 88
PHẦN KẾT LUẬN . 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 90
PHẦN PHỤ LỤC . 92
102 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 12833 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và nâng cao chất lượng,
trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng thông qua các chương trình đào tạo nhằm
nâng cao khả năng phục vụ, thuyết trình và bán hàng.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ ngân hàng:
Bên cạnh việc sử dụng phần mềm và dịch vụ của Oracle và IBM, VIB còn liên
tục đầu tư và phát triển các sản phẩm mới để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
bằng việc gia tăng các giá trị và tiện ích cho các sản phẩm của mình.
- Tăng cường hoạt động quản trị rủi ro:
Ban điều hành VIB tin rằng sự quản trị rủi ro hiệu quả bao gồm ban hành các
chính sách, quy trình quản trị rủi ro phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng trong sự phát
triển của VIB. VIB đưa ra những quy trình chặt chẽ để quản trị rủi ro một cách khoa
44
học và hiệu quả trong công tác phê duyệt tín dụng. Ngoài ra, VIB cũng đang dự
định nâng cấp hệ thống quản trị thông tin và các hệ thống IT để hỗ trợ công tác
quản trị rủi ro;
- Củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới:
Năm 2010, VIB dự định sẽ phát triển hệ thống mạng mưới của mình lên 135 -
150 điểm kinh doanh tập trung chủ yếu vào các thành phố và trung tâm kinh tế của
đất nước, nơi tập trung khách hàng doanh nghiệp và cá nhân. VIB tin tưởng rằng
phát triển mạng lưới là chiến lược quan trọng để quảng bá hình ảnh và tăng cường
tính cạnh tranh của mình.
- Đối tác chiến lược:
Ngày 20/04/2010, VIB và Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia
(CBA) đã ký kết thảo thuận hợp tác chiến lược. Với sự chấp thuận của cơ quan nhà
nước, từ 01/09/2010 CBA đã trở thành đối tác chiến lược và nắm giữ 15% cổ phần
của VIB.
CBA là một định chế tài chính hàng đầu trên thế giới, đứng đầu tại Úc trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ, là một trong 20 ngân hàng được đánh giá là
an toàn nhất thế giới, và đứng trong nhóm 15 ngân hàng có giá trị vốn hóa thị
trường lớn nhất toàn cầu (giá trị vốn hóa của CBA khoảng 85 tỷ USD tại thời điểm
VIB và CBA ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược).
2.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại VIB:
2.2.1. Bộ máy Quản trị rủi ro:
- Sơ đồ mô hình bộ máy quản trị rủi ro: xem Phụ lục 2 Phần Phụ lục, trang
97.
- Với VIB, quản trị rủi ro là nhiệm vụ của toàn ngân hàng. Lãnh đạo ngân
hàng gồm các cấp HĐQT, Ban kiểm soát, BĐH am hiểu bản chất của các loại rủi ro
và nhận thức rõ tầm quan trọng của QTRR.
Ngày 1/8/2009 VIB thành lập Khối quản lý rủi ro, trên cơ sở hợp nhất các bộ
phận chức năng về QTRR từ các Khối, Ban liên quan, VIB đã trở thành một trong
số ít các NHTM ở Việt Nam tiên phong trong lĩnh vực QTRR. Khối quản lý rủi ro
45
bao gồm 3 phòng: Phòng quản lý rủi ro hoạt động, Phòng quản lý rủi ro tín dụng và
Phòng quản lý rủi ro thị trường. Khối quản lý rủi ro do Tổng Giám đốc quản lý.
- Về cơ cấu tổ chức, hai khối chính chuyên trách quản trị rủi ro ở VIB là
Khối quản lý tín dụng và Khối quản lý rủi ro.
- VIB phân rủi ro thành bốn nhóm chính: rủi ro chiến lược, rủi ro tín dụng,
rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Rủi ro chiến lược được quản trị ở tầm Ủy ban quản lý rủi ro đang trong quá
trình thể chế hóa.
Rủi ro tín dụng do hệ thống bao gồm Ủy ban tín dụng, Khối quản lý tín
dụng và Phòng quản lý rủi ro tín dụng (thuộc Khối quản lý rủi ro) quản trị.
Rủi ro thị trường do hệ thống bao gồm Ủy ban quản lý tài sản nợ có
(ALCO), Khối nguồn vốn và kinh doanh ngoại hối, Phòng quản lý rủi ro thị trường
(thuộc Khối quản lý rủi ro) quản trị. VIB nhóm một số rủi ro chính đã được nhận
diện vào cấu phần rủi ro thị trường: rủi ro thanh khoản, rủi ro giá (thị trường) cho sổ
tự doanh bao gồm rủi ro thị trường chung và rủi ro thị trường cụ thể, rủi ro lãi suất
của sổ ngân hàng , rủi ro tiền tệ và các rủi ro khác liên quan (ví dụ rủi ro cấu trúc,
rủi ro tập trung được đưa vào đối tượng này để phân tích, đánh giá tính tích hợp của
chúng với các rủi ro liên quan). Với mục tiêu quản trị rủi ro thị trường, VIB tách sổ
tự doanh khỏi sổ ngân hàng nhằm bước đầu triển khai đo lường theo mô hình giá trị
rủi ro (VaR) theo 02 phương pháp chính là mô phỏng lịch sử và mô phỏng Monte
Carlo. Kỹ thuật kiểm tra trong điều kiện căng thẳng (stress test) đang từng bước đưa
vào thực hiện trong quản trị rủi ro thị trường.
Rủi ro hoạt động do hệ thống phối kết hợp giữa Phòng quản lý rủi ro hoạt
động (thuộc Khối quản lý rủi ro), Phòng kiểm toán nội bộ (trực thuộc Ban kiểm
soát) và Phòng pháp chế và kiểm soát tuân thủ (thuộc Khối nghiệp vụ tổng hợp)
quản trị.
2.2.2. Mô hình Quản trị rủi ro Tín dụng của VIB:
46
- Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng của VIB:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
UỶ BAN TÍN DỤNG
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNGTỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
UỶ BAN
QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO KHỐI QUẢN LÝ TÍN DỤNG
PHÒNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG
QUẢN LÝ RỦI RO
KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
QUẢN LÝ RỦI RO
KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
QUẢN LÝ RỦI RO
DANH MỤC ĐẦU TƢ
PHÒNG
CHẾ ĐỘ TÍN DỤNG
PHÒNG QUẢN LÝ
TÀI SẢN ĐẢM BẢO
PHÒNG TÁI THẨM ĐỊNH
PHÒNG QUẢN LÝ
GIAO DỊCH TÍN DỤNG
TRUNG TÂM THU HỒI NỢ
VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN
KHỐI KINH DOANH
GIÁM ĐỐC VÙNG
TRƢỞNG
ĐƠN VỊ KINH DOANH
PHÒNG KINH DOANH
BỘ PHẬN
GIAO DỊCH TÍN DỤNG
BỘ PHẬN
XỬ LÝ NỢ
BỘ PHẬN
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
BỘ PHẬN
GIÁM SÁT TÍN DỤNG
BỘ PHẬN
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
TỔ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
CÔNG TY AMC VIB
BAN KIỂM SOÁT
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị tín dụng của VIB
47
- Hội đồng quản trị:
Xây dựng định hướng và chiến lược kinh doanh, chiến lược quản trị rủi ro
của Ngân hàng;
Phê duyệt/điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, định hướng và quy mô phát
triển tín dụng của VIB theo từng thời kỳ;
Bổ nhiệm/miễn nhiệm các lãnh đạo cao cấp của VIB: Tổng Giám đốc và
các Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc/Phó Giám đốc Khối, Giám đốc/Phó Giám đốc
Vùng và các chức danh tương đương;
Quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược, chính sách phát triển kinh
doanh, bộ máy hoạt động của VIB;
Triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
- Phòng kiểm toán nội bộ:
Giúp việc cho Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị trong việc giám sát hoạt
động của hệ thống VIB;
Thực hiện kế hoạch kiểm toán nộ bộ, kiểm tra và giám sát sự tuân thủ của
hệ thống (Hội sở và các đơn vị kinh doanh);
Phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán độc lập trong việc thanh tra,
kiểm toán hệ thống, các đơn vị kinh kinh doanh;
Phối hợp với Phòng pháp chế và giám sát tính tuân thủ pháp luật của các
quy trình, quy định do VIB ban hành;
Thanh tra nội bộ theo kế hoạch và theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, Hội
đồng quản trị, Ban điều hành;
- Ủy ban quản lý rủi ro:
Là cơ quan cao nhất trong bộ máy phê duyệt tín dụng của VIB;
Quyết định thành lập và giải thể các cấp phê duyệt khác;
Bổ nhiệm/miễn nhiệm Chủ tịch/Phó Chủ tịch Ủy ban tín dụng;
Định hướng về phê duyệt tín dụng cho các cấp phê duyệt;
Phê duyệt các khoản cấp tín dụng, đầu tư vượt quá thẩm quyền của Uỷ ban
tín dụng;
48
- Ủy ban tín dụng:
Do Chủ tịch HĐQT làm Chủ tịch Ủy ban, Tổng Giám đốc làm Phó Chủ tịch
thứ nhất, Giám đốc Khối quản lý tín dụng làm Phó Chủ tịch và các uỷ viên gồm:
Giám đốc Khối Khách hàng Doanh nghiệp, Giám đốc Khối Bán lẻ, Giám đốc Khối
quản lý rủi ro, Phó Giám đốc Khối quản lý tín dụng, Giám đốc Tái thẩm định;
Chủ trì cuộc họp UBTD phải là Chủ tịch Ủy ban hoặc một trong hai Phó Chủ
tịch và phải có ít nhất 4 thành viên tham dự, quyết định theo đa số;
Ủy ban tín dụng VIB có những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
Quản trị cơ cấu dư nợ (thông qua định hướng về cơ cấu dư nợ trên toàn hệ
thống theo mặt hàng, lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn hoạt động) và chất lượng tín
dụng toàn hệ thống theo định hướng tín dụng;
Phê duyệt giới hạn rủi ro tín dụng, quyết định chính sách tín dụng, chính
sách khách hàng, kiểm soát nộ bộ và đảm bảo việc tuân thủ các chính sách, quy
định đã được phê duyệt; Rà soát, điều chỉnh hạn mức tín dụng, chính sách tín dụng
và kiểm soát rủi ro tín dụng;
Phê duyệt các các khoản cấp tín dụng, đầu tư trong thẩm quyền của Ủy ban
tín dụng:
Phê duyệt các khoản cấp tín dụng và đầu tư vốn vượt thẩm quyền giao cho
Tổng Giám đốc và Hội đồng tín dụng;
Phê duyệt cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo;
Phê duyệt các sản phẩm tín dụng, chính sách giá đối với các sản phẩm tín
dụng và từng loại khách hàng;
Quyết định việc thành lập và cơ cấu tổ chức hoạt động của các cấp phê
duyệt tín dụng cấp dưới; Quyết định thẩm quyền phê duyệt tín dụng của các cấp phê
duyệt của toàn hệ thống, trừ thẩm quyền của Ủy ban quản lý rủi ro;
Phê duyệt danh sách các cá nhân và hạn mức phê duyệt giao cho mỗi cá
nhân theo đề xuất của Tổng Giám đốc;
Quyết định chính sách về dự phòng rủi ro tín dụng; thông qua các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro;
49
Hướng dẫn và tư vấn cho các cấp phê duyệt về thực hiện chính sách cho
vay, chương trình sản phẩm, hồ sơ tín dụng và kiểm soát rủi ro;
Quản trị hiệu quả của hoạt động cấp tín dụng, thống kê và kiểm soát các
khoản cấp tín dụng; Quản trị các khoản cấp tín dụng và đầu tư bị đánh giá theo
chiều hướng xấu;
- Tổng Giám đốc:
Phê duyệt các khoản cấp tín dụng có giá trị tương đương thẩm quyền của
Hội đồng Tín dụng, và có thể thay đổi theo từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu của
hoạt động kinh doanh.
Phê duyệt các khoản đầu tư vốn theo phân cấp;
Đề xuất danh sách các cá nhân và hạn mức phê duyệt của mỗi cá nhân để
Ủy ban tín dụng thông qua;
- Hội đồng tín dụng:
Do Giám đốc Khối quản lý tín dụng làm Chủ tịch Hội đồng, Phó Giám đốc
Khối quản lý tín dụng làm Phó Chủ tịch và các thành viên gồm: Giám đốc/Phó
Giám đốc Khối kinh doanh, Giám đốc/Trưởng/Phó Phòng tái thẩm định, và các cá
nhân khác do Chủ tịch Hội đồng chỉ định;
Chủ trì cuộc họp HĐTD là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTD và phải có ít
nhất là 3 thành viên tham dự, quyết định theo đa số;
Thực hiện phê duyệt các khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền của Giám
đốc Khối quản lý tín dụng, theo thẩm quyền được UBTD phân cấp;
Phê duyệt các khoản cấp tín dụng có tài sản đảm bảo theo quy định;
Phê duyệt các khoản tín chấp, không đủ tài sản đảm bảo theo quy định;
Thẩm quyền phê duyệt hiện nay của Hội đồng tín dụng là 30 tỷ đồng hoặc
ngoại tệ tương đương;
Quyết định áp dụng các chính sách tín dụng, chính sách giá đối với khoản
vay thuộc thẩm quyền phê duyệt;
Phê duyệt các khoản cho vay ngoài địa bàn hoạt động của đơn vị kinh
doanh trong phạm vi thẩm quyền phê duyệt của HĐTD;
50
- Khối quản lý tín dụng:
Triển khai và quản lý việc thực hiện chính sách tín dụng trên toàn hệ thống
(thị trường, khách hàng, hạn mức và mức phán quyết);
Xây dựng mẫu biểu chuẩn cho thẩm định và quản lý tín dụng; phối hợp với
Phòng pháp chế và kiểm soát tuân thủ (thuộc Khối hỗ trợ) xây dựng các mẫu biểu
hợp đồng dùng trong hoạt động tín dụng;
Thẩm định và tái thẩm định các khoản cấp tín dụng, tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng nếu thấy cần thiết;
Giám đốc/Phó Giám đốc Khối quản lý tín dụng phê duyệt tín dụng theo
thẩm quyền được UBTD phân cấp:
Các khoản cấp tín dụng vượt mức phán quyết của Giám đốc các Khối Kinh
doanh, Giám đốc Vùng và Giám đốc Tái thẩm định nhưng chưa đến mức phải trình
lên HĐTD hoặc Tổng Giám đốc;
Các khoản tín chấp hoặc tín chấp một phần hoặc không có đủ tài sản đảm
bảo theo quy định;
Hạn mức phê duyệt tối đa của Giám đốc Khối quản lý tín dụng hiện nay là
10 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương; Hạn mức phê duyệt của Phó Giám đốc Khối
quản lý tín dụng là 6 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương; Hạn mức phê duyệt tối đa
của Giám đốc/Trưởng Phòng tái thẩm định là 3 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương,
không cấp tín dụng tín chấp ngoại trừ thực hiện theo các sản phẩm tín dụng tín chấp
đã được UBTD phê duyệt, Tổng Giám đốc ban hành;
Bảo đảm chất lượng tín dụng: quản lý cơ cấu tín dụng; giám sát và xử lý
những bất thường đối với các khoản cấp tín dụng đã được phê duyệt; thu hồi nợ quá
hạn, nợ xấu và tham gia xử lý tài sản đảm bảo, quản trị rủi ro tín dụng; dự báo rủi ro
tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro;
Thực hiện cảnh báo tín dụng thông qua các hệ thống cảnh báo nợ quá hạn,
dư nợ theo ngành hàng, dư nợ của các khách hàng lớn,...
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các chính sách quản trị tín dụng hệ
thống;
51
Đào tạo kỹ năng tín dụng đối với nhân viên tín dụng trên toàn hệ thống;
- Khối Kinh doanh:
VIB có 3 khối kinh doanh: Khối nguồn vốn và ngoại hối, Khối khách hàng
doanh nghiệp và Khối ngân hàng bán lẻ (còn gọi là Khối bán lẻ); các Giám đốc
Khối là các Phó Tổng Giám đốc;
Giám đốc Khối nguồn vốn và ngoại hối được phân cấp phê duyệt các
khoản đầu tư;
Các Giám đốc Khối KHDN và Khối bán lẻ được phân cấp phê duyệt tín
dụng; Hạn mức phê duyệt hiện hành là 5 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương;
Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng, các quy trình quy định nghiệp
vụ của khối;
Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách khách hàng;
Xây dựng và thực hiện theo các sản phẩm tín dụng;
Tuyển dụng và bổ nhiệm/miễn nhiệm các chức danh Trưởng đơn vị kinh
doanh, Trưởng Phòng kinh doanh và Quản lý khách hàng;
Tham mưu cho Tổng Giám đốc, các Khối nghiệp vụ trong việc ban hành
các chính sách, quy trình, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh;
Giám đốc Vùng:
VIB có 9 Vùng Kinh doanh, mỗi Vùng có 2 Giám đốc Vùng (Giám đốc
Vùng KHDN và Giám đốc Vùng bán lẻ) trực thuộc các Khối KHDN và Khối bán
lẻ;
Các Giám đốc Vùng được phân cấp phê duyệt tín dụng, tuy nhiên hạn mức
phê duyệt tín dụng của từng Giám đốc các Vùng là khác nhau dựa trên các tiêu chí
đánh giá do UBTD ban hành và phê duyệt như: kinh nghiệm công tác tín dụng, quy
mô kinh doanh, sự tuân thủ, ...; Hiện tại hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà một
Giám đốc Vùng có thể được giao là 6 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương đương;
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Giám đốc Vùng:
52
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tín dụng, chính sách phát
triển khách hàng, định hướng kinh doanh, các quy định, quy trình nghiệp vụ đối với
các đơn vị kinh doanh;
Đánh giá, đề xuất, lựa chọn, sử dụng và kiến nghị xử lý, xem xét trách
nhiệm đối với các chức danh cán bộ, nhân viên trong vùng.
Có trách nhiệm chung đối với hoạt động tín dụng trong vùng quản lý;
- Trƣởng đơn vị kinh doanh:
Trưởng đơn vị Kinh doanh bao gồm: Giám đốc Kinh doanh, Giám đốc Bán
lẻ chi nhánh và Giám đốc/Trưởng Phòng Giao dịch;
Các Trưởng đơn vị kinh doanh được giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng
với hạn mức khác nhau phụ thuộc và các tiêu chí do VIB quy định như: kinh
nghiệm hoạt động tín dụng, kinh nghiệm phê duyệt tín dụng, quy mô và hiệu quả
kinh doanh, nợ quá hạn và nợ xấu và sự tuân thủ các quy trình, quy định, chính sách
trong hoạt động kinh doanh; Hiện tại hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa mà một
Giám đốc đơn vị kinh doanh có thể được giao là 4 tỷ đồng hoặc ngoại tệ tương
đương;
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu tín dụng được giao
(dư nợ, nợ xấu, số lượng khách hàng, hiệu quả kinh doanh);
Giám sát, phân công, chỉ đạo các Quản lý khách hàng (RM) thực hiện các
chính sách tín dụng, các quy trình và quy định nghiệp vụ, thẩm định cấp tín dụng và
phụ trách khách hàng;
Kiểm tra, giám sát, đánh giá hồ sơ cấp tín dụng và quyết định cấp/không
cấp tín dụng; quyết định việc định giá tài sản đảm bảo và chính sách giá phù hợp
với quy định của VIB;
Quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xử lý khoản vay theo mức phán quyết
được giao; xác định nguyên nhân và quyết định xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định xử lý các khoản vay quá hạn hoặc có nguy cơ quá hạn hoặc không còn
khả năng thu hồi;
53
Xem xét trách nhiệm của các QLKH (RM) có vi phạm tại đơn vị và quyết
định việc tạm dừng việc tham gia cấp tín dụng đối với các QLKH do mình quản lý
có vi phạm quy định, quy trình nghiệp vụ, có nợ quá hạn, nợ xấu; tham gia đánh giá
và tuyển dụng, bố trí sử dụng các QLKH;
Tổng hợp, đánh giá chất lượng và phân loại tín dụng; có trách nhiệm chung
đối với hoạt động cấp tín dụng tại đơn vị do mình quản lý;
Giám đốc chi nhánh (Giám đốc Kinh doanh hoặc Giám đốc Bán lẻ) phê
duyệt khoản cấp tín dụng vượt thẩm quyền của Giám đốc/Trưởng Phòng Giao dịch
trực thuộc trong phạm vi thẩm quyền hoặc quyết định việc trình cấp phê duyệt cao
hơn nếu vượt thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý khách hàng:
Được phân theo Khối kinh doanh: QLKH doanh nghiệp và QLKH bán lẻ;
Chủ động tiếp cận và tìm hiểu các thông tin về khách hàng, là đầu mối tiếp
xúc khách hàng; giới thiệu sản phẩm và hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ từ khách
hàng theo đúng quy trình, quy định nghiệp vụ;
Thẩm định và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, sự đầy đủ, chính xác, trung
thực của hồ sơ cấp tín dụng, các thông tin đề xuất cấp tín dụng;
Đề xuất và hoàn thiện thủ tục trình xét duyệt khoản cấp tín dụng và chịu
trách nhiệm chính về đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng; không có quyền từ chối
cấp tín dụng hoặc từ chối thẩm định khách hàng khi chưa có ý kiến của Trưởng đơn
vị kinh doanh;
Tham gia thẩm định tài sản bảo đảm, kiểm tra, giám sát TSBĐ và các vấn
đề khác có liên quan đến khoản cấp tín dụng;
Theo dõi, giám sát quá trình rút, sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng;
Đề xuất các biện pháp để bảo đảm việc thu hồi nợ, cơ cấu lại khoản nợ, xử
lý khoản vay, TSBĐ và chịu trách nhiệm cho đến khi khoản nợ được tất toán;
Lưu giữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ, liên tục
của hồ sơ cấp tín dụng;
54
Theo dõi, đánh giá và giám sát hoạt động tín dụng của nhóm khách hàng,
ngành hàng, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách;
- Giao dịch tín dụng: là bộ phận tác nghiệp tín dụng tại đơn vị kinh doanh
hoặc tại các Vùng, thực hiện chức năng quản lý và hoàn thiện các hợp đồng cấp tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay; thực hiện giải ngân cho khách hàng khi hồ sơ yêu
cầu giải ngân đáp ứng đầy đủ và đúng các điều kiện cấp tín dụng đã được phê
duyệt; có thẩm quyền yêu cầu các QLKH và Khách hàng hoàn thiện, bổ sung các hồ
sơ chứng từ còn thiếu (nếu có); theo dõi, tính toán hiệu quả của các khoản cấp tín
dụng và nếu khoản cấp tín dụng chưa đảm bảo hiệu quả theo phê duyệt thì yêu cầu
QLKH có biện pháp thúc đẩy khách hàng gia tăng sử dụng các dịch vụ của VIB
hoặc điều chỉnh lãi suất, phí dịch vụ để đảm bảo hiệu quả cấp tín dụng theo đúng
phê duyệt;
- Phân cấp phê duyệt tín dụng:
Với mô hình cơ cấu tổ chức chặt chẽ và để hạn chế rủi ro tín dụng, VIB lựa
chọn cơ chế phân cấp phán quyết (phê duyệt) tập trung. Với cơ chế này, VIB đang
phát huy hiệu quả hoạt động quản lý tín dụng đồng thời vẫn đảm bảo phát triển kinh
doanh an toàn, bền vững;
Ủy ban tín dụng là cơ quan quyết định hạn mức phê duyệt tín dụng tối đa
mà mỗi cấp phê duyệt tín dụng hoặc cá nhân thuộc bộ máy cấp tín dụng của VIB có
thể phán quyết (phê duyệt), ví dụ: Hội đồng Tín dụng: 30 tỷ đồng hoặc ngoại tệ
tương đương, Giám đốc Khối Quản lý Tín dụng 10 tỷ, Trưởng đơn vị kinh doanh: 4
tỷ,... Mức phán quyết cụ thể được xác định tùy thuộc vào định hướng phát triển kinh
doanh, nguồn lực của bộ máy phê duyệt và yêu cầu quản trị rủi ro của VIB trong
từng thời kỳ;
Ủy ban tín dụng thông qua đề xuất của Tổng Giám đốc về việc giao trách
nhiệm phê duyệt tín dụng cho từng cá nhân trong bộ máy cấp tín dụng trên cơ sở
phù hợp với năng lực và khả năng kiểm soát của VIB trong từng điều kiện hoạt
động cụ thể:
55
Trách nhiệm phê duyệt tín dụng quy định theo từng mức cụ thể, gắn liền
với từng loại rủi ro, thời hạn cấp tín dụng;
Các mức phê duyệt giao cho mỗi cá nhân được xem xét lại thường xuyên
tùy theo điều kiện thực tế, mức độ hoàn thành công việc của cá nhân và kết quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị do cá nhân đó phụ trách, quản lý hoặc theo yêu cầu khi
cần thiết; Khối quản lý tín dụng có trách nhiệm theo dõi và chủ động đề xuất việc
thay đổi mức giao trách nhiệm phê duyệt của mỗi cá nhân, báo cáo Tổng Giám đốc,
trình Ủy ban tín dụng thông qua;
Mức phê duyệt tín dụng được giao cho mỗi cá nhân cụ thể và các cá nhân
không được ủy quyền lại cho người khác;
- Quy trình quản trị rủi ro tín dụng, với các nội dung cơ bản:
Xây dựng hệ thống chính sách, thủ tục cấp tín dụng; Ban hành các quy
định, quy chế, quy trình, hướng dẫn liên quan đến hoạt động tín dụng để áp dụng
thống nhất trên toàn hệ thống; tổ chức nghiên cứu, tập huấn và quán triệt để đảm
bảo mọi cán bộ liên quan đến công tác tín dụng đều nắm vững và thực thi tác nghiệp
đầy đủ, chính xác.
Ban hành các văn bản phân định rõ trách nhiệm và phân quyền trong hoạt
động cấp tín dụng;
Thiết lập các quy trình quản lý, giám sát và rà soát thường xuyên các khoản
cấp tín dụng;
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng phù hợp với chất lượng tín dụng và theo
quy định hiện hành;
Rà soát thường xuyên việc thực hiện các hạn mức/giới hạn tín dụng, các
giới hạn chấp nhận rủi ro;
Xây dựng và hướng đến việc hoàn thiện Hệ thống thông tin trong quản trị
rủi ro, đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách
đầy đủ, rõ ràng, chính xác, kịp thời cho các cấp quản trị nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro.
- Việc thẩm định và quyết định cho vay:
56
VIB ban hành các quy trình cấp tín dụng: quy trình tiếp thị khách hàng,
quy trình xét duyệt cấp tín dụng, quy trình hoàn thiện thủ tục giải ngân và quy trình
thu hồi nợ vay;
Bảo đảm tính độc lập và phân định trách nhiệm cá nhân giữa khâu thẩm
định và quyết định cho vay:
QLKH tại đơn vị kinh doanh và chuyên viên tái thẩm định của Phòng tái
thẩm định là các cá nhân thực hiện chức năng thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho
khách hàng;
QLKH và chuyên viên tái thẩm định (nếu khoản vay trình cấp Khối quản lý
tín dụng trở lên) sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách
hàng phải xem xét, thẩm định: tư cách, năng lực pháp lý và cơ cấu tổ chức điều
hành của khách hàng vay; sự đầy đủ và hợp lý, hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng; năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi và hiệu quả của phương án đề
nghị cấp tín dụng; thẩm định về thị trường kinh doanh của khách hàng; thẩm định
nhu cầu vốn và nguồn trả nợ; thẩm định biện pháp đảm bảo; thẩm định khả năng
xảy ra rủi ro và các biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro đối với khoản cấp tín
dụng; và lập tờ trình đề xuất cấp tín dụng với các điều kiện kèm theo;
Các cấp phê duyệt tín dụng là: Trưởng đơn vị kinh doanh, Giám đốc Vùng,
Giám đốc Khối kinh doanh, Khối quản lý tín dụng, Hội đồng tín dụng, Tổng Giám
đốc, Ủy ban tín dụng và các cá nhân đã được Tổng Giám đốc giao trách nhiệm phê
duyệt tín dụng sau khi được UBTD thông qua;
Mỗi cấp phê duyệt khi xem xét phê duyệt cấp tín dụng phải căn cứ vào:
nhu cầu tín dụng, khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng; tính khả thi và hiệu quả
của dự án cấp tín dung; giá trị tài sản đảm bảo theo quy định của VIB; khả năng
nguồn vốn, chính sách tín dụng của VIB và thẩm quyền phê duyệt tín dụng được
giao để ra quyết định cấp tín dụng và các điều kiện cấp tín dụng;
Các đơn vị kinh doanh của VIB có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát
quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, nhằm sớm cảnh báo
và xử lý các tình huống rủi ro, đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ các
57
cam kết đã thỏa thuận trong Hợp đồng cấp tín dụng phù hợp với điều kiện, đặc điểm
kinh doanh và sử dụng vốn của khách hàng; lập các báo cáo kiểm tra thực tế khách
hàng và đề xuất các biện pháp quản lý khoản cấp tín dụng hoặc bổ sung các điều
kiện nhằm quản trị rủi ro (nếu có);
- Quy định về định giá tài sản bảo đảm:
Tuỳ theo loại tài sản và các yếu tố liên quan đến tài sản đảm bảo, VIB quy
định các căn cứ định giá: mệnh giá đối với chứng từ có giá, giá mua bán tài sản theo
hợp đồng, hoá đơn tài chính, theo khung giá đối với các loại tài sản Nhà nước có
ban hành khung giá, theo khung giá do VIB quy định trên cơ sở khảo sát giá thị
trường, giá thị trường của tài sản trên cơ sở các nguồn thông tin đại chúng, giá trị
còn lại theo sổ sách kế toán, giá do tổ chức độc lập có chuyên môn định giá, giá do
tổ định giá độc lập của VIB định giá.
VIB cũng quy định định kỳ hàng năm hoặc ngắn hơn khi cần thiết các đơn vị
phải định giá lại tài sản bảo đảm để xem xét khả năng bảo đảm an toàn của tài sản
bảo đảm.
Tổ định giá độc lập được thành lập theo quy định của VIB, lấy ý kiến theo
đa số. Ngoài các Tổ định giá đặt tại đơn vị kinh doanh do Trưởng đơn vị kinh doanh
làm Tổ trưởng, VIB còn có các Tổ định giá tài sản thuộc Phòng quản lý tài sản đảm
bảo (thuộc Khối quản lý tín dụng). Tổ định giá tham gia định giá tài sản đảm đối
với các khoản cấp tín dụng có mức rủi ro được VIB quy định trong từng thời kỳ,
theo địa bàn hoạt động (hiện nay tại địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh là các khoản
vay trên 2 tỷ, cá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0405.pdf