MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn . i
Mục lục .ii
Danh mục các bảng . v
Danh mục các đồ thị .vii
Danh mục các sơ đồ .vii
Danh mục các ảnh . viii
Danh mục các chữ viết tắt . ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ . 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI . 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu thời gian và sinh trưởng của các đợt lộc . 4
2.1.2. Cơ sở khoa học của nghiên cứu biện pháp tác động cơ giới . 4
2.2. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY VẢI . 5
2.2.1. Nguồn gốc cây vải . 5
2.2.2. Một số giống vải chính trên thế giới . 6
2.2.3. Một số giống vải chính của Việt Nam . 8
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ VẢI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM . 9
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới . 9
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại Việt Nam . 12
2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Thái nguyên, Việt Nam . 15
2.3.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại huyện Đồng Hỷ . 16
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NưỚC VỀ CÂY VẢI . 17
2.4.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái . 17
2.4.1.1. Đặc điểm thực vật học . 17
2.4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây vải . 21
2.4.1.3. Yêu cầu về sinh thái của cây vải . 22
2.4.2. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải . 27
2.4.3. Nghiên cứu về sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho vải . 29
2.4.4. Những nghiên cứu về các biện pháp tác động cơ giới . 31
2.5. NHỮNG KẾT LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TỔNG QUAN . 34
PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 35
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU . 35
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU . 35
3.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc của vải Hùng Long . 35
3.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông cho Hùng Long . 35
3.3. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 35
3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và phát triển của vải Hùng Long . 35
3.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm khống chế lộc đông, nâng cao năng suất vải Hùng Long . 36
3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU . 38
4.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRưỞNG LỘC
CỦA VẢI HÙNG LONG . 39
4.1.1. Một số yếu tố khí hậu năm 2007-2008 . 39
4.1.2. Nghiên cứu thời gian xuất hiện và sinh trưởng của các đợt lộc . 42
4.1.3. Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc đông . 46
4.1.4. Nguồn gốc và phân hóa của lộc xuân năm 2008 . 47
4.2. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT KHỐNGCHẾ LỘC ĐÔNG . 50
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp cắt tỉa đến năng suất . 50
4.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp khống chế lộc đông cho vải . 57
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 64
5.1. Kết luận . 64
5.2. Đề nghị . 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 66
A. Tài liệu tiếng Việt . 66
B. Tài liệu tiếng Anh . 70
PHỤ LỤC ẢNH . 73
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2944 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng lộc và biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông đối với giống vải Hùng Long tại Đồng Hỷ - Thái nguyên, Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(2005) phun GA3 và IAA phối hợp với Ethrel cho
vải Hùng Long, Thanh Hà và Phú Hộ cho thấy: Các công thức thí nghiệm
phun chất điều hoà sinh trưởng đều có lượng hoa tổng số giảm, tỷ lệ hoa cái
tăng, tỷ lệ đậu quả và năng suất tăng một cách rõ rệt trong đó công thức phun
GA3 50 ppm kết hợp với Ethrel cho hiệu quả cao nhấ [6].
Nguyễn Văn Dũng (2004) khi phun các chất điều hòa sinh trưởng và
dinh dũng qua lá cho giống vải sớm Yên Hưng làm nâng cao năng suất và
chất lượng quả. Công thức phun GA3 50 ppm kết hợp với B 0,1% và ure 0,5%
cho khết quả tốt nhất, năng suất cao hơn 90% so với đối chứng [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
Đỗ Xuân Bình (2003) [1] khi phun hóa chất Ronstar kết hợp với Ethrel
có hiệu quả cao trong việc xử lý những cây vải ra lộc đông, góp phần làm
tăng tỷ lệ hoa/chùm và tăng năng suất vải Thanh Hà.
Vũ Văn Tùng (2002) [31] khi phun GA3 30 ppm kết hợp IAA 20 ppm đã
làm tăng năng suất vải Thanh Hà từ 17 - 24% đối với vải 10 tuổi và từ 19 - 30%
ở vải 30 tuổi, nâng cao hiệu quả kinh tế từ 10 -16 triệu đồng/ha. Nguyễn Quốc
Hùng (2005) khi sử dụng chất điều hoa sinh trưởng Paclobutrazol (PBZ) ở các
nồng độ khác nhau phun cho vải chín sớm Bình Khê cho thấy: Tất cả các cây có
xử lý PBZ đều không xuất hiện lộc đông, giảm kích thước chùm hoa, giảm tỷ lệ
hoa đực, tăng tỷ lệ hoa cái, tăng tỷ lệ đậu quả và năng suất tăng một cách đáng
kể trong năm thí nghiệm đầu tiên [17].
Trong chương trình ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các
sản phẩm xuất khẩu, Hoàng Chúng Lằm và cộng sự (2005) đã sử dụng GA3
50 ppm, Grow lá xanh 0,25% và SF- 900 phun cho vải chín sớm Hùng Long
kết quả cho thấy phun GA3 50 ppm có tác dụng tốt nhất, làm tăng năng suất
và cải tiện chất lượng quả [18].
2.4.4. Những nghiên cứu về các biện pháp tác động cơ giới
Tỉa cành, tạo tán là biện pháp kỹ thuật giúp cho cây vải có được bộ
khung tán cân đối, tăng khả năng quang hợp, khả năng chống chịu gió bão,
bớt sâu bệnh, chóng ra hoa và đậu quả cao [1], [2], [5].
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc: Biện pháp quan trọng
để cho vải năm nào cũng ra hoa là giữ lại lộc thu đúng lúc, khống chế lộc đông.
Tuy nhiên trong ba loại lộc thu: lộc thu trên cành hè, lộc thu trên cành cắt ngắn,
lộc thhu trên càch quả sau thu hoạch cho thấy lộc thu ra trên cành hè cá số quả đậu
trên chùm và năng suất chùm quả cao nhất [12], [46], [51].
Tác giả R.A. Stern và công sự (2005) [63] cho thấy: Nếu cắt tỉa cho vải
sớm từ giữa tháng 10 - 11 thì vải nở hoa, tuy nhiên nếu cắt tỉa muộn vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
tháng 12 - 2 làm cho tỷ lệ số cây trong vườn nở hoa giảm đi và năng suất
giảm rỗ rệt. Điều này chứng tỏ đối với cây vải thời vụ thì kết quả có khi
ngược lại.
Theo tác giả Hieke S, Menzel C.M và công sự (2002): Khi cắt tỉa
khoảng 50% số cành của vải và tỉa điều trên toàn cây cho thấy những cây cắt
tỉa cho năng suất cao hơn từ 30% - 40% so với cây không cắt tỉa [57].
Hiện nay để giảm bớt sức ép trong mùa thu hoạch vải, đang chú trọng
đưa vào cơ cấu giống các giống vải chín sớm nhằm góp phần rải vụ thu hoạch
cho người trồng vải. Các giống vải chín sớm thường có đặc điểm là đợt lộc thu
thành thực sớm, do đó xác suất bật lộc đông cao làm cho cây không có quả
hoặc có thì năng suất cũng rất thấp. Nguyễn Văn Dũng (2005) [10] khi ngiên
cứu các biện pháp cắt tỉa thích hợp cho giống chín sớm Yên Hưng cho thấy:
Cắt tỉa theo phương pháp bấm đầu cành sau thu hoạch và cắt tỉa theo quy trình
của viện Nghiên cứu rau quả có tác dụng điều chỉnh số lượng lộc hữu hiệu,
nâng cao chất lượng lộc thu. Cắt tỉa cũng làm tăng tỷ lệ hoa cái, số chùm
quả/cây và làm tăng năng suất vải. Hoàng Chúng Lằm (2005) [18] khi nghiên
cứu về các biện pháp cắ tỉa cho vải Hùng Long cũng có nhân xét là cắt tỉa theo
quy trình của Viện Nghiên cứu rau quả có tác động tích cực đến năng suất vải.
Tác giả Hoàng Lâm và công sự (2000) khi nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật nhằm ngăn chặn bệnh chết rũ cho cây vải thiều kết luận: Nếu cây vải bị
bệnh được cắt tỉa đúng kỹ thuật (cắt nhẹ 1/3 tán đồng thời sử dụng với các
biện pháp kỹ thuật khác) thì có tới 90% số cây hồi phục bật lộc thu bình
thường và 100% số cây này ra hoa và đậu quả trở lại [20].
Ngô Xuân Bình (2005) khi nghiên cứu về các phương pháp cắt tỉa cho
cây vải Thanh Hà cũng cho thấy: Biện pháp kỹ thuật cắt tỉa khoảng 10% số
đầu cành sau khi thu hoạch có tác dụng tốt nhất đối với năng suất, năng suất
vải đạt 27,74 kg/cây so với đối chứng là 16,92 kg/cây [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc đốn phớt cành đến sinh trưởng
và năng suất vải Thanh Hà của Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006) cho thấy: Đốn
phớt cành vải sau khi thu hoạch từ 20 - 40 cm có tác dụng tăng đường kính lộc
thu tăng số lượng quả trên chùm và tăng năng suất, thời điểm vải chín chậm lại
từ 5 - 7 ngày, điều này rất có ý nghĩa với công tác rải vụ thu hoạch cho vải [26].
Bên cạnh công tác cắt tỉa cho vải thì khoanh vỏ có tác động tích cực
đến sự nở hoa, tăng tỷ lệ hoa cái, giảm tỷ lệ rụng quả. Để đạt hiệu quả cao,
khoanh vỏ nên áp dụng vào thời kỳ cuối của lộc thu, tuy nhiên đối với mỗi
giống khác nhau phải có nghiên cứu cụ thể. Ở Trung Quốc giống Feizixiao
được khoanh vỏ vào giữa tháng 10 nhưng giống Nuomici và giống Guiwei
lại được khoanh vỏ vào tháng 11 và đầu tháng 12 với cành có đường kính
10 cm. nhưng cũng với hai giống vải này người ta lại khoanh vỏ vào tháng
5 với những cành có đường kính 5 cm, vết khoanh vỏ 2 - 4 mm, khoanh
làm hai đường xoắn ốc, khoảng cách giữa hai vết khoanh từ 6 - 10 cm.
khoanh vỏ có tác dụng làm 100% số cây trong vườn nở hoa so với 75% số
cây nở hoa với vườn cây không khoanh vỏ [46],[65].
Kết quả nghiên cứu của C.M. Men Zel và các công sự (1998) [54] cho
biết: Cắt khoanh vỏ một đường rộng 0,3 cm trên thân vải từ 8 -10 năm tuổi
làm tăng năng suất từ 15 - 40 kg/cây.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Minh Cương và Nguyễn Thị Thanh
(2005) [6] thì đối với cây vải có đặc tính sinh trưởng mạnh, đặc biệt là giống vải
Phú Hộ thì biện pháp khoanh vỏ có ý nghĩa rõ rệt trong việc làm giảm lộc đông,
xúc tiến quá trình phân hoá mầm hoa. Thời gian khoanh vỏ tốt nhất cho vải Thanh
Hà là 25/11. Phương pháp khoanh một vòng xoắn ốc trên cây cho năng suất cao
đối với cả hai giống Thanh Hà và Phú Hộ.
Đỗ Xuân Bình (2003) [1] và Ngô Xuân Bình (2005) [2] khi nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật khoanh vỏ cho cây vải Thanh Hà ở Thái nguyên, Việt
Nam và Lục Ngạn cho thấy: Khoanh vỏ bằng cưa có tác dụng tốt nhất đối với
sự nở hoa của vải do vậy đã làm tăng năng suất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
2.5. NHỮNG KẾT LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TỔNG QUAN
Vải là cây ăn quả yêu cầu khắt khe về điều kiện khí hậu thời tiết. Yếu
tố khí hậu và điều kiện đất đai vùng trồng trọt là những nguyên nhân chủ yếu
tạo nên năng suất và phẩm chất của cây trồng. Huyện Đồng Hỷ - Thái
nguyên, Việt Nam là một trong những khu vực có khí hậu thích hợp cho sinh
trưởng của cây vải. Giống vải Hùng Long mới được trồng trên địa bàn huyện
những năm gần đây, do vậy cần có những nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng
lộc cũng như các biện pháp nhằm khống chế lộc đông cho giống vải Hùng
Long được trồng trên địa bàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
PHẦN III
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu là vườn vải Hùng Long sau trồng 7 năm tuổi được
nhân giống bằng phương pháp ghép.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 - 2007 đến tháng 6 - 2008
- Địa điểm nghiên cứu tại huyện Đồng Hỷ - Thái nguyên, Việt Nam
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trƣởng lộc của vải Hùng Long
+ Nghiên cứu thời gian xuất hiện và sinh trưởng các đợt lộc của giống
vải Hùng Long.
3.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật khống chế lộc đông cho
Hùng Long
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến năng suất vải
+Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp không chế lộc đông đến
năng suất vải
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trƣởng và phát triển của vải
Hùng Long
* Nghiên cứu thời gian xuất hiện và sinh trưởng của các đợt lộc
Bố trí thí nghiệm: Chọn 10 cây vải có sức sinh trưởng đồng đều. Mỗi
cây chọn 4 cành ngang tán theo 4 hướng có đường kính ≥ 2 cm. Khi lộc thu
bắt đầu xuất hiện tiến hành đánh dấu lộc và ghi ngày tháng ra lộc. Mỗi cành
chọn 5 lộc ở mức trung bình. Theo dõi thời gian sinh trưởng từ khi mọc cho
đến khi trở thành cành thuần thục của mỗi đợt lộc, theo dõi thời gian xuất hiện
của lộc đông và lộc xuân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
- Đo chiều dài và đường kính cành thuần thục. Chỉ tiến hành trên những
lộc đo chiều dài.
- Xác định tỷ lệ phân hóa của lộc xuân: nở hoa hoàn toàn, lộc xuân
thành cành dinh dưỡng, hoa có lẫn lộc.
3.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm khống chế lộc đông,
nâng cao năng suất vải Hùng Long
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu phƣơng pháp cắt tỉa cho vải Hùng Long
Công thức 1: đối chứng (Cắt tỉa những cành tăm, cành dầy)
Công thức 2: Cắt tỉa 10% số đầu cành
Công thức 3: Cắt tỉa 20% số đầu cành
Công thức 4: Cắt tỉa 30% số đầu cành
Các công thức thí nghiệm đều cắt tỉa cành tăm, cành dầy như đối
chứng. Phương pháp cắt tỉa: trên cây thí nghiệm sau khi đã được tiến hành cắt
bỏ những cành tăm, cành dày, cành vượt theo phương pháp cắt tỉa truyền
thống, các cành còn lại được cắt tỉa bớt theo số đầu cành trên ngọn.
+ Chỉ tiêu theo dõi: Mỗi công thức chọn 5 cây, mỗi cây chọn 4 cành về
4 phía, mỗi cành chọn một chùm hoa. Khi hoa nở tiến hành đếm tổng số hoa,
hoa cái và hoa lưỡng tính sau đó tính trung bình.
- Theo dõi tỷ lệ đậu quả khi hoa tàn, sau rụng quả sinh lý, năng suất khi
thu hoạch.
- Tỷ lệ đậu quả = (số quả đậu/số hoa cái và hoa lưỡng tính + hoa cái) 100%
- Kích thước quả: mỗi chùm lấy ngẫu nhiên 10 quả, dùng thước kẹp đô
chiều dài, rộng, tính trung bình.
- Tỷ lệ cùi ăn được (%) = (khối lượng cùi/khối lượng quả).100%
- Khối lượng quả: cân 10 quả lấy trung bình. Chiều cao quả, đường
kính quả đo bằng thước kẹp Panme.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
- Hàm lượng đường tổng số được phân tích tại phòng thí nghiệm
trung tâm
- VitaminC : Định lượng bằng Ascobic
- Chất khô: Sấy đến khối lượng không đổi
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu biện pháp khống chế lộc đông
Công thức 1: Đối chứng (để tự nhiên)
Công thức 2: Cuốc gốc (cuốc vòng quanh tán cây, độ sâu 30 cm vào
lúc đợt lộc thu thứ 2 thành thục, sau 15 ngày lấp đất lại
như cũ)
Công thức 3: Phun Ethrel nồng độ 800 ppm lúc xuất hiện lộc đông
Công thức 4: Khoanh vỏ (khoanh một vòng xoắn ốc quanh cành cấp I
vào 15/11)
Phương pháp khoanh vỏ: Sử dụng cưa sắt có lưỡi dày 1 - 1,5mm,
khoanh một vòng xung quanh thân cành theo một vòng khép kín, khoanh sâu
hết phần vỏ.
+ Chỉ tiêu theo dõi: Mỗi công thức chọn 9 cây, 3 cây một lần nhắc lại.
Mỗi cây chọn 4 cành ngang tán. Theo dõi tỷ lệ xuất hiện lộc đông của các cây
thí nghiệm. Khi lộc đông ra cần đánh dấu khi rõ ngày tháng ra lộc. Xác định
tỷ lệ % số cây ra lộc đông.
Xác định nguồn gốc lộc xuân dựa trên ngày ghi trên lộc. Theo dõi tỷ lệ
phân hóa của lộc xuân ở các cây thí nghiệm.
Mỗi cây chọn 4 chùm hoa về 4 phía Đông, Tây, Nam, Bắc. Khi hoa nở
tiến hành đếm tổng số hoa, hoa cái.
Các chỉ tiêu theo dõi:
Tổng số hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính, tính trung bình.
Tổng số quả đậu/ chùm khi hoa tàn. Tính trung bình, tính tỷ lệ so với
tổng số hoa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Đếm số quả đậu trên/chùm sau rụng quả sinh lý 1 và 2, năng suất chùm
quả khi thu hoạch tính trung bình.
Theo dõi năng suất các cây thí nghiệm ngay sau khi thu hoạch.
- Kích thước quả: Mỗi chùm lấy ngẫu nhiên 10 quả, dùng thước kẹp đô
chiều dài, rộng, tính trung bình.
- Tỷ lệ cùi ăn được (%) = (khối lượng cùi/ khối lượng quả) 100%
- Khối lượng quả: Cân 10 quả lấy trung bình. Chiều cao quả, đường
kính quả đo bằng thước kẹp Panme.
- Hàm lượng đường tổng số được phân tích tại phòng thí nghiệm trung tâm
- VitaminC: Định lượng bằng Ascobic
- Chất khô: Sấy đến khối lượng không đổi
3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm EXCEL và IRRISTART
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
PhÇn IV
KÕt qu¶ nghiªn cøu vµ th¶o luËn
4.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG LỘC CỦA VẢI
HÙNG LONG
4.1.1. Mét sè yÕu tè khÝ hËu n¨m 2007-2008
Đối với với cây vải các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn đến khả năng ra
hoa, tỷ lệ đậu quả và năng suất vải. Cây vải có yêu cầu đặc biệt với nhiệt độ,
trong năm phải có điều kiện nhiệt độ hạ thấp, tạo điều kiện ức chế mầm mùa
đông, làm cho cành thu sung sức, tích lũy được nhiều dinh dưỡng giúp xúc tiến
quá trình phân hóa mầm hoa. Thái Nguyên, Việt Nam là vùng có khí hậu phù
hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây vải, dựa theo nhiệt độ trung bình
tháng 1 khí hậu của Thái nguyên, Việt Nam được chia làm 3 vùng:
- Vùng lạnh: Ở phía Bắc huyện Võ Nhai là nơi có nhiệt độ trung bình tháng
1 nhỏ hơn 140C.
- Vùng lạnh vừa: gồm phía Bắc huyện Định Hóa, Bắc huyện Phú Lương,
Nam huyện Võ Nhai là nơi có nhiệt độ trung bình tháng 1 từ 14-150C
- Vùng ấm: Gồm các huyện Đại từ, Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình,
thành phố Thái nguyên, Việt Nam và phía Nam huyện Định Hóa, nhiệt độ
tháng 1 ở vùng này > 150C
Theo Trần Thế Tục, Nguyễn Thiện Chính (1999) căn cứ vào nhiệt độ
trung bình năm và lượng mưa thì vùng thích hợp nhất cho cây vải sinh trưởng và
phát triển của Thái nguyên, Việt Nam chính là vùng ấm. Vùng này có nhiệt độ
bình quân năm trên 220, có 4 tháng nhiệt độ bình quân dưới 200C, lượng mưa
năm từ 1400 đến dưới 2000mm, diện tích thích hợp cho cây vải ở vùng này có
thể lên tới hơn 10.000 ha. Tuy nằm trong vùng sinh thái thích hợp nhưng năng
suất cây vải nói chung và vải chín sớm Hùng Long vẫn chưa thực sự ổn định
do nhiều nguyên nhân. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Danh, Nguyễn Thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Thanh (1999) cho biết: loại đất, tính chất dinh dưỡng của đất ít có ảnh hưởng
đến năng suất của cây vải. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ
đậu quả của cây vải chính là điều kiện thời tiết. Nếu hoa nở vào ngày mưa,
tiết trời u ám thì khả năng thụ phấn thụ tinh kém dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp.
Nếu lúc nở hoa thời tiết quá lạnh thì chùy hoa cũng như hoa sẽ bị phá hủy.
Nghiên cứu của Menzel (1995) ở Australia cho thấy: tỷ lệ hoa cái có liên quan
đến nhiệt độ, thời kỳ phân hóa hoa nếu nhiệt độ trung bình < 180 C thì tỷ lệ
hoa cái tăng, >230 C tỷ lệ hoa cái giảm và >250 C sẽ không nở hoa.
Vũ Mạnh Hải (2000) khi đánh giá ảnh hưởng của yếu tố khí hậu đến
sinh trưởng và phát triển của giống vải thiều Phú Hộ cho thấy: nhiệt độ thấp
và lượng mưa ít trong tháng 11 và tháng 12 là yếu tố hạn chế có ảnh hưởng
đến năng suất. Nguyên nhân do giống vải Phú Hộ có nhu cầu lạnh và khô vào
giai đoạn phân hóa mầm hoa, mà tháng 11 tháng 12 là bước quyết định
chuyển tiếp từ sinh trưởng sinh thực dạng tiền phân hóa hoa. Số liệu các yếu
tố khí hậu như giờ nắng, lượng mưa, nhiệt độ trung bình các tháng 11, 12 năm
2007 và tháng 1,2,3 năm 2008 được so sánh với trung bình nhiều năm. Kết
quả được trình bày qua đồ thị 4.1, 4.2, 4.3.
16,96
18,21
20,45
22,78
17,9
24,1
20,819,5
13,5
14,4
0
5
10
15
20
25
30
11 12 1 2 3
Tháng
Nh
iệt
độ
Nhiệt độ TB
Nhiệt độ 07-08
Đồ thị 4.1. Diễn biến nhiệt độ vụ vải năm 2007 - 2008 so với trung bình 6 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Qua đồ thị 4.1 cho thấy nhiệt độ trung bình tháng 1 năm 2008 thấp hơn
nhiều so với nhiệt độ trung bình 6 năm. Bình quân nhiệt độ tháng 1 của 6 năm
từ 2002-2007 của Thái nguyên, Việt Nam là 17,90 C trong khi nhiệt độ tháng
1 năm 2008 chỉ có 14,40C, tháng 2 là 18,210 C thì năm 2008 chỉ có 13,50C.
Đối với cây vải điều kiện nhiệt độ lạnh kết hợp với khô sẽ thuận lợi cho quá
trình phân hóa và ra hoa cho vải. Nhiệt độ thấp của tháng 1 và tháng 2 của
năm 2008 đã có ảnh hưởng đến khả năng ra hoa của giống vải Hùng Long.
Diễn biến của lượng mưa vụ vải năm 2007-2008 so với trung bình 6
năm được trình bày qua đồ thị 4.2.
54.8
26.8
17.5
29
56.83
99
2524
29
12
0
20
40
60
80
100
120
11 12 1 2 3
Lƣ
ợn
g
m
ƣa
Tháng
Lượng mưa 07-08
Lượng mưa TB
Đồ thị 4.2. Diễn biến lƣợng mƣa vụ vải năm 2007-2008 so với trung bình 6 năm
Lượng mưa của tháng 11 năm 2007 cao hơn hẳn so với lượng mưa trung
bình. Tháng 12 và tháng 3 là hai tháng đóng vai trò quan trọng đối với khả năng
ra hoa và tỷ lệ đậu quả của vải đều có lượng mưa thấp hơn trung bình nhiều năm.
Lượng mưa tháng 12 năm 2008 chỉ có 12mm, trong khi lượng mưa trung bình
nhiều năm là 26,8mm. Tháng 3 là tháng hoa vải nở, lượng mưa năm 2008 chỉ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
25 mm, kết quả cho thấy vụ vải 2008 có lượng mưa thấp vào lúc hoa nở rộ, tạo
điều kiện tốt cho quá trình thụ phấn của vải.
95.5
57.5
29
56.83
124.3
73
29
54
40
134
0
20
40
60
80
100
120
140
160
11 12 1 2 3
G
ìơ
n
ắn
g
Tháng
Giờ nắng TB
Giờ nắng 07-08
Đồ thị 4.3. Diễn biến giờ nắng vụ vải năm 2007-2008 so với trung bình 6 năm
Đồ thị trên cho thấy tổng số giờ nắng của 2008 không có biến động nhiều
so với trung bình nhiều năm, ngoại trừ tháng 12 có số giờ nắng đạt 40 giờ,
trong khi số giờ nắng trung bình nhiều năm đạt 95 giờ.
4.1.2. Nghiên cứu thời gian xuất hiện và sinh trƣởng của các đợt lộc
* Nghiên cứu thời gian xuất hiện và sinh trƣởng của lộc hè
Hàng năm vải ra từ 3-4 đợt lộc, tùy theo giống, tuổi cây, điều kiện
chăm sóc mà thời gian xuất hiện của các đợt lộc khác nhau. Quá trình ra lộc
của năm trước là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của năm sau. Kết quả đánh giá
một số đặc điểm sinh trưởng của cây vải được thể hiện thông qua đánh giá
sinh trưởng của các đợt lộc, thí nghiệm theo dõi sinh trưởng lộc được tiến
hành từ tháng 6 năm 2007 với các kết quả được trình bày ở bảng 4.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
Bảng 4.1. Thời gian xuất hiện và sinh trƣởng của lộc hè năm 2007
Cây
theo
dõi
Thời
gian ra
lộc (lộc)
Tổng số
lộc
cây/(lộc)
Thời gian từ
mọc đến
thành thục
(ngày)
Chiều dài
cành
thuần thục
(cm)
Đƣờng
kính cành
thuần
thục(cm)
Lộc hè đợt 1
1 6/5/07 45 41 15,56 0,31
3 2/5/07 32 40 14,48 0,33
8 6/5/07 28 42 15,52 0,30
10 2/5/07 37 40 13,80 0,31
TB 35,5 40,8 14,96 0,32
Lộc hè đợt 2
1 30/6 36 40 16,25 0,30
2 15/6 48 36 18,24 0,28
3 30/6 42 40 17,61 0,31
4 15/6 32 36 15,11 0,32
5 15/6 44 36 18,40 0,30
6 15/6 40 36 17,50 0,28
7 15/6 34 36 15,45 0,30
8 30/6 48 40 18,20 0,29
9 20/6 28 40 14,78 0,30
10 30/6 43 40 17,32 0,31
Trung bình 39,5 38,0 16,88 0,30
Số liệu bảng 4.1. cho thấy, vải Hùng Long có hai đợt lộc hè. Đợt lộc hè
1 bắt đầu xuất hiện đầu tháng 5. Chỉ có 4 cây theo dõi có xuất hiện đợt lộc hè
1. Số lộc trung bình trên cành theo dõi đạt 35,5 lộc, chiều dài trung bình lộc là
14,96 cm, đường kính lộc đạt trung bình 0,32 cm. Thời gian vải ra đợt lộc hè
1 vào khoảng đầu tháng 5 thành thục vào tháng 6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
Sau khi đợt lộc hè 1 thành thục, vải mọc đợt lộc hè 2, 100% số cây theo
dõi có đợt lộc hè thứ hai, thời gian xuất hiện lộc hè 2 vào khoảng giữa tháng
6, các cây thành thục đợt lộc hè 1 sau đó mới có lộc hè 2, thời gian xuất hiện
muộn hơn vào khoảng cuối tháng 6. Chiều dài đợt lộc hè 2 đạt trung bình
16,88 cm, đường kính lộc đạt trung bình 0,30 cm. Đợt lộc hè thứ hai của vải
xuất hiện không đều nhau ở các cây theo dõi. Các cây ra đợt lộc hè 1 có đợt
lộc hè 2 muộn hơn. Cụ thể các cây theo dõi số 1, 3, 8, 10 vào khoảng 30/6
mới có đợt lộc hè 2 trong khi các cây còn lại do chỉ có một đợt lộc hè nên
15/6 đã xuất hiện.
Đối với cây vải cành mẹ của thường là cành thu và đây cũng là loại cành
mẹ tốt nhất, vì sinh trưởng khỏe, tích lũy được nhiều dinh dưỡng, hiệu năng
quang hợp cao. Tuy nhiên không phải cứ có cành thu là có quả vì nếu cành thu
ra qúa muộn hoặc quá sớm cũng không thể trở thành cành mẹ tốt (Trần Thế
Tục, 2004). Nguyễn Quốc Hùng (2005) khi theo dõi sinh trưởng của vải chín
sớm Bình Khê cho thấy thời gian xuất hiện các đợt lộc thu quyết định đến tỷ lệ
ra hoa của cây. Các cây ra lộc thu vào tháng 8 có tỷ lệ số cây ra lộc đông lên tới
63,3%, số cây có đợt lộc thu ra vào cuối tháng 10, tỷ lệ ra hoa chỉ đạt 20%, tỷ
lệ cây ra hoa đạt 93,3% ở các cây ra lộc thu vào tháng 9. Nghiên cứu về sinh
trưởng các đợt lộc thu của Ngô Xuân Bình (2005) cũng cho thấy: trong số 609
llọc thu theo dõi năm 2005 của giống vải Thanh Hà thì chỉ có 79,47% lộc thu
được mọc ra từ cành hè, còn lại 20,53% được mọc ra từ các cành có nguồn gốc
khác nhau, đồng thời chỉ có 41,29% lộc xuân có nguồn gốc từ cành thu, còn lại
20,86% có nguồn gốc từ cành hè. kết quả cho thấy mỗi giống vải khác nhau có
nguồn gốc cành xuân mang hoa là khác nhau, vì vậy cần theo dõi sát sao nguồn
gốc phát sinh các đợt lộc để tìm ra biện pháp kỹ thuật phù hợp.
Kết quả theo dõi thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc thu được thể
hiện qua bảng 4.2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Bảng 4.2. Thời gian xuất hiện và sinh trƣởng của lộc thu năm 2007
Cây
theo
dõi
Thời
gian ra
lộc (lộc)
Tổng số
lộc (lộc)
Thời gian từ
mọc đến
thành thục
(ngày)
Chiều dài
cành
thuần thục
(cm)
Đƣờng
kính cành
thuần
thục(cm)
1 10/9/07 82 41 15,56 0,31
2 12/8/07 85 39 13,67 0,32
3 15/9/07 122 43 15,21 0,30
4 6/8/07 115 40 14,48 0,33
5 15/9/07 90 45 14,70 0,31
6 12/9/07 86 38 16,10 0,32
7 8/8/07 98 42 15,52 0,30
8 10/9/07 114 41 14,78 0,33
9 8/8/07 93 40 13,80 0,31
10 15/9/07 87 45 15,82 0,33
Trung bình 97,2 41,4 14,96 0,32
Kết quả theo dõi ở bảng 4.2 cho thấy: Lộc thu xuất hiện trên 100% số
cây theo dõi nhưng thời gian ra lộc thu của các cây là không giống nhau. Trong
khi cây số 2, 4, 7, 9 xuất hiện đợt lộc thu sớm vào tháng 8 thì số cây còn lại lộc
thu xuất hiện vào tháng 9 thành thục vào gần cuối tháng 10. Nguyên nhân
khiến cho cây xuất hiện đợt lộc thu sớm hoặc muộn có thể do yếu tố nội tại của
cây hoặc do ảnh hưởng của đợt lộc hè. Thời gian từ mọc đến thành thục của hai
đợt lộc thu không có sự sai khác rõ rệt, lộc thu đều thành thục khoảng 40 ngày
sau khi mọc, chiều dài lộc thành thục trung bình đạt 14,96 cm, đường kính lộc
thành thục trung bình đạt 0,32 cm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
4.1.3. Thêi gian xuÊt hiÖn vµ sinh tr•ëng cña léc ®«ng
Lộc đông ra tập trung vào giữa tháng 11 đến cuối tháng 12, chỉ có
khoảng 20% số cây trong vườn có xuất hiện lộc đông trên toàn cây, 30% số
cây xuất hiện lộc đông một phần của cây, thời gian xuất hiện và sự sinh
trưởng của lộc đông năm 2007 thể hiện qua bảng 4.3.
Bảng 4.3. Thời gian xuất hiện và sinh trƣởng của lộc đông năm 2007
Cây
theo
dõi
Thời
gian ra
lộc (lộc)
Tổng số
lộc/cành
(lộc)
Thời gian từ
mọc đến
thành thục
(ngày)
Chiều dài
cành
thuần thục
(cm)
Đƣờng
kính cành
thuần thục
(cm)
2 10/11/07 25 50 12,56 0,28
4 10/11/07 32 50 11,38 0,29
7 15/11/07 28 50 12,54 0,28
8 15/11/07 11 45 13,12 0,29
9 15/11/07 34 50 11,90 0,28
Trung bình 26,0 49 12,30 0,28
Ghi chú: Chiều dài, đường kính đo khi lộc đã thành thục
Số liệu bảng 4.3 cho thấy lộc đông chỉ xuất hiện trong số 50% cây theo
dõi, cây xuất hiện lộc đông nhiều ở các cây số 4 và số 9. Cây số 8 có xuất
hiện lộc đông nhưng số lượng lộc ít chỉ có 11 lộc trên cả 4 cành theo dõi. Thời
gian từ khi xuất hiện đến khi lộc thành thục là 49 ngày, các chỉ tiêu về đường
kính, chiều dài lộc đông đều kém hơn so với lộc thu và hè.
Trong giai đoạn kinh doanh, sự phát sinh và sinh trưởng của lộc đông là
không có lợi ngoài sự mong muốn của người sản xuất. Lộc đông tiêu thụ
nhiều dinh dưỡng, khả năng sinh ra cành quả rất thấp, do đó làm giảm năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
suất, trở ngại cho việc ra hoa kết quả năm sau, đồng thời là môi trường thuận
lợi cho sâu bệnh hại qua đông. Do vậy, biện pháp kỹ thuật hạn chế sự phát
sinh phát triển của lộc đông là rất cần thiết. Theo dõi nguồn gốc phát sinh của
lộc đông năm 2007 cho thấy: các cây thành thục lộc thu sớm, khả năng cây
xuất hiện lộc đông là rất cao. Kết quả được trình bày qua sơ đồ 4.1 :
80,76% 19,24%
Sơ đồ 4.1. Nguồn gốc phát sinh lộc đông 2007
Qua sơ đồ 1 cho thấy có 80,76% lộc đông được phát sinh từ những cành
thu thành thục sớm, chỉ có 19,24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_09_NL_TT_KONGSINHRATSAMY.pdf